Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Luận văn thạc sỹ: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.44 KB, 113 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
.2 Mục đích nghiên cứu đề tài 1
.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
.4 Phương pháp nghiên cứu 2
.5 Những đóng góp của luận văn 2
.6 Tên và kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1 :MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP 4
1.1 VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1.1 Khái niệm về vốn 4
1.1.2 Phân loại vốn 7
1.1.2.1 Căn cứ theo phương thức chu chuyển của vốn 7
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn 10
1.1.2.3 Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn 13
1.1.2.4 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn 13
1.1.3 Vai trò của vốn 17
1.2 HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 18
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn 18
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 21
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 22
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu sử dụng vốn 23
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 23
1.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động 24
1.2.3.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 28
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 29
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 29
1.3.1.1 Tính chất, đặc thù ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp 29


1.3.1.2 Nhân tố con người 30
1.3.1.3 Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 31
1.3.1.4 Nhân tố cơ cấu vốn 31
1.3.2 Các nhân tố khách quan 32
1.3.2.1 Môi trường vĩ mô 33
1.3.2.2 Nhân tố chi phí vốn 35
1.3.2.3 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 36
1.3.2.4 Các nhân tố khác 36
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHU CÔNG
NGHIỆP ĐÌNH VŨ 38
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHU CÔNG NGHIỆP ĐÌNH VŨ 38
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và vận hành hoạt động của công tySơ lược về quá trình hình thành và phát triển
38
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và vận hành hoạt động 39
2.1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 42
2.1.3.1 Nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty 42
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 44
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHU CÔNG NGHIỆP ĐÌNH VŨ 47
2.2.1 Nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty 47
2.2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại Công ty 49
2.2.2.2 Về tài sản cố định và bất động sản đầu tư 54
2.2.2.3 Về tài sản lưu động 57
2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty 60
2.2.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 61
2.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 64
2.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 68
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHU CÔNG NGHIỆP ĐÌNH VŨ 2
2.3.1 Những kết quả đạt được 2
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 4
CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KCN

ĐÌNH VŨ 7
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHU CÔNG NGHIỆP ĐÌNH VŨ 7
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHU CÔNG NGHIỆP
ĐÌNH VŨ 9
3.2.1 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 9
3.2.1.1 Quản lý và khai thác tối ưu tài sản cố định 10
3.2.1.2 Đánh giá, xác định chính xác giá trị thực của tài sản cố định 11
3.2.1.3 Vì vậy, đối với những tài sản cố định không cần dùng, đã hết thời gian khấu hao đang chờ thanh lý
công ty tổ chức xử lý để kịp thời thu hồi vốn phục vụ kinh doanh có hiệu quả hơn 11
3.2.1.4 + Thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần dùng, phục vụ đổi mới công nghệ 12
3.2.1.5 Tính khấu hao hợp lý, quản lý sử dụng tốt quỹ khấu haoáo 12
3.2.1.6 Nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng cơ bản 13
3.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13
3.2.2.1 Triệt để tiết kiệm các khoản chi phí 14
3.2.2.2 Tăng cường công tác thanh toán công nợ 15
3.2.2.3 Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 17
3.2.2.4 Tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động 18
3.2.3 Các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần KCN Đình Vũ 18
3.2.3.1 Tăng cường huy động vốn cho sản xuất kinh doanh 19
3.2.3.2 Hoàn thiện công tác phân tích đầu tư 21
3.2.3.3 Củng cố bộ máy quản lý tài chính 22
3.2.3.4 Tăng cường hoạt động marketing 23
3.2.3.5 Các giải pháp về nguồn nhân lực 24
3.2.3.6 Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 25
3.2.3.7 Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 25
3.3 KIẾN NGHỊ 26
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ: Bình quân
CK: Cuối kỳ
ĐK: Đầu kỳ

KCN : Khu công nghiệp
LN : Lợi nhuận
NG: Nguyên giá
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
A. BẢNG BIỂU:
BẢNG 1.1.QUY MÔ VÀ CƠ CẤU VỐN GIAI ĐOẠN 2007- 2009 42
BẢNG 1.1.BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN GIAI ĐOẠN 2007-2009 44
BẢNG 1.2.BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 45
GIAI ĐOẠN 2007-2009 45
BẢNG 1.1.QUY MÔ VÀ CƠ CẤU VỐN GIAI ĐOẠN 2007- 2009 * 47
BẢNG 1.6.TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP KCN ĐÌNH VŨ 49
GIAI ĐOẠN 2007 -2009 * 49
BẢNG 2.1.CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KCN ĐÌNH VŨ * 51
BẢNG 2.3.CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦNCP KCN ĐÌNH VŨ 52
- SO SÁNH CÁC NĂM * 52
BẢNG 1.1.CƠ CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KCN ĐÌNH VŨ * 54
BẢNG 1.1.CƠ CẤU TSLĐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KCN ĐÌNH VŨ * 57
BẢNG 1.1.HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CP KCN ĐÌNH VŨ * 61
BẢNG 1.1.HIỆU QỦA SỬ DỤNG LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KCN ĐÌNH VŨ * 66
BẢNG 1.1.HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY CP KCN ĐÌNH VŨ * 1
B. HÌNH VẼ
HÌNH 1.1.QUY HOẠCH TỔNG THỂ KHU CÔNG NGHIỆP ĐÌNH VŨ 39
HÌNH 1.1.BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 42
HÌNH 1.2.BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA- CÔNG TY CỔ PHẦN KCN
ĐÌNH VŨ 50
HÌNH 1.3.CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KCN ĐÌNH VŨ 53
HÌNH 2.2.THỂ HIỆN CƠ CẤU TSCĐ VÀ BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ 55
HÌNH 3.2.CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA CÔNG TY 59

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất
cung ứng các loại hàng hoá dịch vụ trên thị trường. Để tiến hành sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là
yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn. Vai trò của vốn
và các giải pháp về vốn ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm đặt lên
hàng đầu trong quá trình phát triển của mình. Sử dụng vốn có hiệu quả là bài
toán đặt ra thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm trên kết hợp với thực trạng sử dụng vốn tại Công ty
cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ” làm luận
văn thạc sỹ.
Luận văn sử dụng các phương pháp: phương pháp tổng hợp, phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê để nghiên cứu.
Nội dung của luận văn gồm:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong chương này luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề sau:
Thứ nhất là nêu lên khái niệm về vốn, cách phân loại vốn và vai trò của
vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những khái niệm phổ biến
nhất thì khái niệm được nhiều người chấp nhận là: “Vốn của doanh nghiệp là
biểu hiện dưới hình thái giá trị của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình
được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận”. Vốn được
i
phân loại theo bốn tiêu thức là: phương thức chu chuyển, nguồn hình thành,
thời gian huy động và sử dụng vốn, phạm vi huy động. Căn cứ theo phương
thức chu chuyển, vốn của doanh nghiệp được chia làm 2 loại là vốn cố định
và vốn lưu động. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn được chia làm hailoại là

vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng,
vốn có thể chia thành hai loại là: nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn.
Căn cứ vào phạm vi huy động, vốn bao gồm hai bộ phận là nguồn vốn bên
trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vốn đóng vai trò rất quan trọng: Vốn là
một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của hoạt động sản xuất kinh
doanh; vốn là điều kiện để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thông
suốt; vốn là cơ sở để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và là
yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường;
vốn có chức năng giám đốc tài chính.
Thứ hai là trình bày về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa và chi phí vốn nhỏ nhất. Việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp và quan trọng nhất là tối
đa hoá lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho
doanh nghiệp an toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán
bộ công nhân viên, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh
nghiệp tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp
trên thương trường. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
chính xác và toàn diện, cần kết hợp các chỉ tiêu phản ánh quá trình sử dụng
vốn ở các khâu, các giai đoạnh của quá trình sản xuất kinh doanh và dưới các
giác độ khác nhau. Có thể chia cac chỉ tiêu này thành các nhóm khác nhau:
ii
nhóm chỉ tiêu về cơ cấu sử dụng vốn, nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán,
nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động, nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Thứ ba là nêu lên các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khác nhau. Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng

thành hai nhóm: các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan. Các nhân tố
chủ quan bao gồm: tính chất, đặc thù ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp, nhân tố con người, quy tình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhân tố cơ cấu vốn. Các nhân tố khách quan bao gồm: môi trường vĩ
mô, nhân tố chi phí vốn, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ….
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ
Trong phần này luận văn trình bày khái quát một số nét về Công ty cổ
phần Khu công nghiệp Đình Vũ và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ. Công ty Cổ phần KCN Đình
Vũ được chuyển đổi thành cổ phần theo Giấy chứng nhận đầu tư số 022 032
000034 do Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Hải Phòng cấp ngày
12 tháng 6 năm 2008, với tiền thân là Công ty liên doanh TNHH phát triển
Đình Vũ được thành lập từ năm 1997. Hoạt động chính của công ty là xây
dựng, vận hành và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Đình Vũ cùng các công
trình phụ trợ khác, bao gồm cảng tổng hợp, cảng hàng lỏng, khu dân cư ….Do
đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản hoạt động kinh doanh của
công ty trong thời gian đầu mới thành lập gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên
trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty đã chuyển biến,
trong 3 năm từ 2007 đến năm 2009 công ty đã liên tục có lãi và năm sau cao
iii
hơn năm trước. Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2007 là 79,65 tỷ đồng,
năm 2008 là 81,30 tỷ đồng và trong 6 tháng đầu năm 2010 là 53,67 tỷ đồng.
Về cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần khu công nghiệp Đình Vũ, từ các số
liệu trên bảng cân đối kế toán từ năm 2007 đến năm 2009 cho thấy tài sản cố
định và đầu tư dài hạn liên tục tăng là nguyên nhân của sự gia tăng tổng tài
sản. Tổng số tài sản cố định và bất động sản đầu tư trong năm 2007 là 262,99
tỷ đồng, năm 2008 là 386,47 tỷ đồng, năm 2009 là 426,74 tỷ đồng, đến
30/6/2010 là 427,77 tỷ đồng. Trong đó nhóm tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất
là các lô đất hoàn tất sẵn sàng cho thuê. Điều này cũng phản ánh sự chú trọng

đầu tư của công ty vào lĩnh vực kinh doanh chính của mình là tập trung đầu tư
xây dựng các công trình tiện ích và hoàn thành san lấp các lô đất để cho các
khách hàng thuê. Về cơ cấu tài sản lưu động, tiền và các khoản tương đương
tiền chiếm tỷ trọng tương đối cao. Tỷ trọng cao chứng tỏ công ty có khả năng
thanh toán tốt, chủ động trong các quan hệ tài chính với các đối tác, các bạn
hàng, các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc giữ một lượng vốn lớn băng tiền
chứng tỏ công ty chưa có phương án đầu tư số vốn này một cách có hiệu quả.
Trong khi phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty, có thể thấy qui mô nguồn
vốn của công ty không ngừng tăng lên là do sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở
hữu. Điều này cho thấy mức độ tự chủ tốt về tài chính của công ty. Thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần khu công nghiệp Đình Vũ có thể
thấy được qua việc tính toán một số chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả sử dụng
vốn cố định và vốn lưu động. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định
tương đối thấp (hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng vốn cố
định …) cho thấy trong các năm từ 2007 đến năm 2009 công ty chưa tận dụng
hết tài sản cố định và bất động sản đầu tư hiện có. Phân tích các chỉ tiêu về
hiệu quả sử dụng vốn lưu động (vòng quay vốn lưu động, kỳ chu chuyển vốn
lưu động, kỳ thu tiền bình quân, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, mức đảm
iv
nhiệm vốn lưu động) có thể thấy được công ty đã có nhiều cố gắng dể đưa ra
các biện pháp nhằm quản lý tốt hơn vốn lưu động. Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát của công ty trong 3 năm từ 2007 đến 2009 đều lớn hơn 1 chứng tỏ
khả năng tài chính của công ty rất mạnh. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trong
các năm 2007 và 2008 nhỏ hơn 1, đến năm 2009 đã lớn hơn 1 chứng tỏ từ
năm 2009 công ty đã đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn. Hệ số thanh
toán nhanh của công ty thấp chứng tỏ nguồn vốn ngắn hạn của công ty bị ứ
đọng, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ.
Như vậy, trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009 công ty đã đạt
được một số kết quả: duy trì được sự tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận,
quy mô vốn có tốc độ tăng trưởng tốt, công tác quản lý hành chính về tài sản

cố định theo đúng quy định (các tài sản được dùng đúng mục đích, không có
tình trạng thất thoát). Để có được những kết quả trên là do: công ty đã xây
dựng được một cơ cấu tổ chức tương đối chuyên nghiệp; ban giám đốc có khả
năng quản trị tốt; đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn tốt. Bên
cạnh đó việc sử dụng vốn của công ty còn có những hạn chế: nguồn vốn huy
động cho kinh doanh chưa đa dạng; cơ cấu vốn không hợp lý trong thời gian
dài; công tác quản lý đầu tư và sử dụng tài sản cố định chưa đạt hiệu quả cao;
việc quản lý và sử dụng vốn lưu động cần được cải thiện. Nguyên nhân của
những hạn chế này là: công ty chưa năng động trong việc tìm kiếm những
hình thức huy động vốn; chính sách quản lý các khoản phải thu chưa phù hợp;
công tác phân tích tài chính nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng tại công ty chưa được chú trọng và chưa được thực hiện thường xuyên;
ban kiểm soát cũng chưa thể hiện được vai trò của mình; công ty chưa chú
trọng nhiều đến việc xây dựng thương hiệu, hình ảnh của mình.
v
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ
Công ty cổ phần khu công nghiệp khu công nghiệp định hướng phát
triển khu công nghiệp Đình Vũ trở thành một khu công nghiệp Quốc tế hiện
đại bao gồm nhiều khu chức năng như: Khu công nghiệp nặng, Khu công
nghiệp nhẹ, Khu công nghiệp hoá chất – hoá dầu, công trình công cộng, cây
xanh, cảng kho bãi, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình phụ trợ khác.
Để đạt được mục tiêu của mình công ty đã đề ra kế hoạch triển khai cụ thể:
nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, chút trọng vào
việc phát triển yếu tố con người; khai thác triệt để hơn các nguồn vốn mà
công ty đang có, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư cho phù hợp; hoàn thiện quy chế
hoạt động của công ty, đưa hệ thống quản lý chất lượng ISO vào mọi lĩnh
vực; xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty; đẩy mạnh công tác
nghiên cứu thị trường; mở rộng đầu tư các hướng kinh doanh mới.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Khu công

nghiệp Đình Vũ luận văn đã đưa ra một số giải pháp: các giải pháp chung
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định, các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thứ nhất, các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định bao
gồm: tính khấu hao hợp lý và sử dụng tốt quỹ khấu hao; quản lý và khai thác
tối ưu tài sản cố định; làm tốt công tác thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
không cần dùng để thu hồi vốn, phục vụ đổi mới công nghệ; nâng cao hiệu
quả công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Cần quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng, nâng
cấp tài sản cố định bảo đảm không làm hư hỏng, mất mát và duy trì năng lực
sản xuất của tài sản cố định. Các tài sản cố định cần được kiểm kê định kỳ
nhằm theo dõi chi tiết giá trị còn lại, chi phí khấu hao để hạch toán vào chi
vi
phí kinh doanh và tình trạng tài sản để quản lý.Về quản lý công tác đầu tư xây
dựng cơ bản, cần thực hiện nghiêm túc các quy trình quản lý từ bước chuản bị
đến khi thực hiện xây dựng, thực hiện giám sát chất lượng công trình tại hiện
trường, quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư, quản lý chất lượng xây dựng
đến khi hoàn tất công trình đưa vào sử dụng.
Thứ hai, các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bao
gồm: triệt để tiết kiệm các khoản chi phí, tăng cường công tác thanh toán
công nợ, quản lý tốt vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty. Công
ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, hạn chế thất thoát vốn
của công ty; tăng cường quản lý và thu hồi các khoản phải thu để lành mạnh
hoá tình hình tài chính, khả năng thanh toán, đảm bảo uy tín của công ty trước
các tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp và các nhà đầu tư, khai thác hợp lý nợ
phải trả để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn; xác định
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên giúp doanh nghiệp chủ động trong quá
trình sản xuất kinh doanh; quản lý tốt vốn bằng tiền nhằm tối ưu hoá số vốn
bằng tiền hiện có.
Thứ ba, các giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
bao gồm: tăng cường huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, củng cố bộ máy

quản lý tài chính, tăng cường hoạt động marketing, đào tạo nâng cao trình độ
người lao động, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO. Công ty cần: khai
thác triệt để nguồn vốn của công ty với ưu thế là chi phí vốn thấp; sử dụng tín
dụng thương mại để tăng nguồn vốn, lựa chọn phương thức huy động vốn hợp
lý giúp doanh nghiệp huy động được đủ vốn từ các nguồn khác nhau để đáp
ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh; củng cố bộ máy quản lý tài chính
để có thể cung cấp các thông tin chính xác và hữu ích cho ban lãnh đạo, giúp
doanh nghiệp lập dự toán và phát triển đúng đắn, dễ tiếp cập với các nguồn
vốn; tăng cường các hoạt động marketing giúp tăng doanh số bán hàng, tăng
vii
doanh thu; có chính sách khuyến khích cán bộ nhân viên học tập nâng cao
trình độ, có chính sách khen thưởng kịp thời để khích lệ các cán bộ nhân viên
tận tâm với công ty; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO giúp hoàn thiện
các quy trình của công ty, giúp mọi hoạt động của công ty đi đúng hướng và
có hiệu quả.
Bên cạnh đó, nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các giải pháp nhằm
năng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty cổ phẩn khu công nghiệp Đình Vũ,
luận văn cũng đã đưa ra một vài kiến nghị:
Thứ nhất, cần hoàn thiện môi trường pháp lý. Một hành lang pháp lý
hoàn thiện và thống nhất sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nền
kinh tế nói chung và công ty cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ phát triển
hoàn thiện. Môi trường pháp lý tốt sẽ đảm bảo cho sự bình đẳng trong kinh
doanh giữa các thành phần kinh tế, tạo sự cạnh tranh lànhmạnh, thu hút được
đầu tư nước ngoài, hạn chế tiêu cực trong kinh doanh.
Thứ hai, cần tạo môi trường đầu tư thuận lợi: nhà nước cần có chính
sách phát triển cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào đấu nối với khu công nghiệp,
chính sách đền bù giải phóng mặt bằng, chính sách thu hút đầu tư vào các
khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, đổi mới cơ chế hoạt động của các ngân hàng thương mại và các

định chế tài chính phi ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi về cho vay như giảm
tài sản thế chấp, bảo lãnh, thẩm định dự án …. để các doanh nghiệp kinh
doanh cơ sở hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp và khu chế xuất tiếp cận
được thuận lợi hơn nguồn vốn tín dụng của các tổ chức tín dụng, đáp ứng
được nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh.
viii
Phân tích tình hình hoạt động tài chính của công ty phần Khu công
nghiệp Đình Vũ cho thấy bên cạnh những thuận lợi và những kết quả đã đạt
được, vẫn còn những hạn chế nhất định là nguyên nhân kìm hãm và hạn chế
năng lực hoạt động kinh doanh của công ty. Muốn phát triển bền vững, đảm
bảo cho công ty hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, công ty cần
thường xuyên đánh giá những tồn tại và yếu kém, rút kinh nghiệm từ thực tế
hoạt động kinh doanh, thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng vốn. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tác
giả mong muốn đóng góp phần nhỏ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty cổ phần KCN Đình Vũ trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các
KCN nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Do thời gian có hạn cũng như
khả năng chuyên còn hạn chế, nội dung luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thày cô
giáo và độc giả quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
ix
MỞ ĐẦU
.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất
cung ứng các loại hàng hoá dịch vụ trên thị trường. Để tiến hành sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là
yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện
các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn.
Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay, các doanh

nghiệp phải cạnh tranh gay gắt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các
doanh nghiệp luôn phải tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhằm khẳng định vai trò và vị trí của mình trên thị trường.
Vai trò của vốn và các giải pháp về vốn ngày càng được các doanh nghiệp
quan tâm đặt lên hàng đầu trong quá trình phát triển của mình. Sử dụng vốn
có hiệu quả là bài toán đặt ra thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm trên kết hợp với thực trạng sử dụng vốn tại
Công ty cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ”
làm luận văn thạc sỹĩ.
.2 Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Khu
công nghiệp Đình Vũ
1
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ
.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ dựa trên các
số liệu Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty trong giai đoạn 3
năm từ năm 2007 đến năm 2009; những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Khu công nghiệp
Đình Vũ trong thời gian tới.
.4 Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy

vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
là: phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh, phương pháp điều tra nghiên cứu và một số phương
pháp khác
.5 Những đóng góp của luận văn
- Luận văn đã hệ thống hoá những lý luận chung về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Khu
công nghiệp Đình Vũ; những mặt đạt được và những hạn chế trong sử dụng
vốn của Công ty, nêu lên những nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ trong thời gian tới
2
.6 Tên và kết cấu của luận văn
Tên của luận văn: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ
phần Khu công nghiệp Đình Vũ”
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
sẽ bao gổm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty cổ phần Khu công nghiệp Đình Vũ
3
CHƯƠNG 1 :MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn

Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất
kinh doanh và đồng thời vốn cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự
phát triển kinh tế của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều
kiện tiên quyết, có ý nghĩa quan trọng đối với mọi khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Có rất nhiều khái niệm về vốn, xuất phát trừ cách nhìn nhận vốn từ
những góc độ khách nhau. Theo C. Mác: “Vốn là giá trị mang lại giá trị
thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất”. Theo P. A.
Samuelson- nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển: “Vốn là hàng hóa
được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Nhiều nhà kinh tế học khác lại
cho rằng: “Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt mà quyền sử dụng vốn có thể
tách rời quyền sở hữu vốn”.
Có rất nhiều khái niệm về vốn nhưng khái niệm phổ biến nhất và được
nhiều người chấp nhận hiện này là: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện dưới
hình thái giá trị của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư
vào kinh doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải hiểu thấu đáo đặc
trưng của vốn. Vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản, được đảm bảo
bằng một lượng tài sản có thực, nghĩa là vốn được biểu hiện bằng tiền giá của
4
những tài sản hữu hình và vô hình được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá
trị sản phẩm khác.
Thứ hai, vốn phải vận động và sinh lời. Vốn là biểu hiện bằng tiền của
tài sản, tuy nhiên để đồng tiền trở thành vốn thì tiền phải được huy động, khai
thác và sử dụng nhằm mục đích kiếm lời. Trong quá trình vận động tiền có
thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng kết thúc vòng tuần hoàn nó phải trở về
hình thái ban đầu của nó là tiền với giá trị lớn hơn. Đặc điểm này đòi hỏi
doanh nghiệp phải huy động mọi nguồn lực vào kinh doanh, tìm mọi cách làm

sao cho đồng vốn không ứ đọng.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định
mới có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Tiền vốn
phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, một lượng vốn chưa
đủ lớn để trang trải chi phí ban đầu thì không thể tiến hành đầu tư vào sản
xuất kinh doanh được mà cần phải tích luỹ, khai thác từ nhiều nguồn khác
nhau mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh .
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Do ảnh hưởng của lạm phát,
biến động của giá cả nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là
khác nhau vì vậy phải xét giá trị thời gian của tiền. Hiểu rõ đặc điểm này sẽ
tránh được quan niệm đơn thuần là doanh thu bù đắp được chi phí thì có lãi.
Đặc điểm này phục vụ cho việc tính toán các phương pháp bảo toàn vốn là
cần đưa vốn về cùng một thời điểm để so sánh.
Thứ năm, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Xác định rõ chủ
sở hữu thực sự thì đồng vốn mới được nhận thức đầy đủ, chi tiêu mới tiết
kiệm và hiệu quả. Trong trường hợp người sở hữu vốn khác với người chủ sở
hữu vốn thì quyền ưu tiên thuộc về người sở hữu vốn. Khi đó việc xử lý tốt
5
mối quan hệ giữa chủ sở hữu đích thực và người sử dụng sẽ tạo động lực thúc
đẩy quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Thứ sáu, trong nền kinh tế thị trường vốn là hàng hoá đặc biệt. Vốn
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá “vốn” là ở chỗ khi sử
dụng hàng hoá đó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Vốn cũng được
mua bán trên thị trường vốn. Hàng hoá “vốn” khi bán đi không bị mất quyền
sở hữu mà chỉ bị mất quyền sử dụng. Giá mua chính là lãi suất mà người vay
vốn phải trả cho chủ sở hữu để có được quyền sử dụng lượng vốn đó, giá cả
này tăng giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc biệt là quan hệ cung cầu trên
thị trường vốn. Đặc trưng này của vốn đã làm xuất hiện khái niệm về chi phí
vốn. Người sử dụng vốn phải tìm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Khi
có một lượng vốn nhàn rỗi cần suy nghĩ bán cho ai và xác định thời điểm bán

để sinh lãi cao nhất.
Thứ bảy, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản
hữu hình mà còn là biểu hiện bằng tiền giá trị của các tài sản vô hình như:
thương hiệu, nhãn hiệu, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị
trí địa lý kinh doanh…. Tất cả các tài sản vô hình đều phải được lượng hoá
quy về giá trị. Cần phân biệt vốn và tài sản của doanh nghiệp. Vốn là một
lượng tiền tệ mà chủ doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm thu
lợi nhuận, còn tài sản là biểu hiện hình thái vật chất của vốn như tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định vô hình, hàng hoá, vật tư, công nợ phải thu,
các khoản đầu tư khác của doanh nghiệp. Đặc điểm này cho thấy công dụng
và tính đa dạng của các loại vốn trong doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà quản lý
phải xét đến quá tình sử dụng vốn cho hiệu quả.
Từ bảy đặc trưng trên của vốn cho thấy vốn là nguồn lực có hạn cần
sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Đây chính là cơ sở cho việc hoạch định các
6
chính sách và cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn
Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản của công tác quản lý sử dụng vốn. Tuỳ
theo mục đích sử dụng và quy mô hoạt động mà vốn được phân loại khác
nhau. Có bốn cách phân loại cơ bản dựa trên bốn tiêu thức đó là phân loại
theo phương thức chu chuyển của vốn, phân loại theo nguồn hình thành vốn,
phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn, phân loại theo phạm vi huy
động vốn.
1.1.2.1 Căn cứ theo phương thức chu chuyển của vốn
Phương thức chu chuyển là tiêu thức phân loại rất có hiệu quả
trong việc quản lý vốn. Theo tiêu thức này, vốn được chia thành hai loại là
vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản cố

định của doanh nghiệp. Do vậy đặc điểm vận động của tài sản cố định sẽ
quyết định sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu như đất đai,
máy móc, thiết bị, nhà xưởng … mà đặc điểm cơ bản của nó là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh . Trong thời gian sử dụng chúng bị hao mòn
dần, giá trị của tư liệu lao động được chuyển dịch dần vào sản phẩm mới. Bộ
phận giá trị chuyển dịch của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản
xuất của doanh nghiệp và được bù đắp khi sản phẩm được thực hiện. Vì trong
quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu không thay đổi còn giá trị
thì luân chuyển dần nên bộ phận vốn ứng trước này gọi là vốn cố định.
7
Như vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về
những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần
từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời
hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một lần luân chuyển. Nói cách
khác, vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau
ở chỗ: khi bắt đầu hoạt động doanh nghiệp có vốn cố định bằng giá trị tài sản
cố định. Về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thuỷ của tài
sản cố định do khoản khấu hao đã trích.
Từ những đặc điểm trên có thể khái quát vốn cố định như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định được luân chuyển giá trị từng phần qua các chu kỳ kinh
doanh tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định, đến khi tài sản cố
định hết giá trị sử dụng thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân
chuyển của nó.
- Vốn cố định là bộ phận quan trọng trong toàn bộ vốn của doanh
nghiệp. Việc tăng cường quy mô và hiệu quả của vốn cố định có tác dụng trực
tiếp đến việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng tích luỹ

cho doanh nghiệp. vốn cố định vận động theo quy luật riêng của nó. Trong
quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ nguyên
nhưng hình thái giá trị của nó lại thông qua hình thức khấu hao chuyển dần
từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Vì vậy, trong công tác quản lý vốn cố định
phải đảm bảo hai yêu cầu: một là bảo đảm cho tài sản cố định của doanh
nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; hai là phải tính
8
chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân bổ và sử dụng quỹ này để
bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất tài sản cố định.
Để quản lý tốt vốn cố định cần thiết phải thực hiện tốt việc quản
lý kết cấu tài sản cố định, nó sẽ giúp cho việc quản lý và tính khấu hao tài sản
cố định một cách hợp lý, chính xác, đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ nắm bắt
được tình hình sử dụng vốn cố định hiện tại để có thể điều chỉnh cơ cấu vốn
một cách hợp lý, tránh tình trạng thiếu vốn hay lãng phí do sự tồn đọng vốn.
Sau khi đã ứng trước một số vốn cho tư liệu lao động, để tiến
hành sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và
sức lao động. Đây chính là vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu
động của doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục. Do đó sự vận động
của vốn lưu động được biểu hiện thông qua sự vận động của tài sản lưu
động trong doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động ở
trong khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông. Trong khâu dự trữ tài sản lưu động là
nguyên liệu, nhiên liệu…; tài sản lưu động ở khâu sản xuất như chi phí sản
xuất dở dang, bán thành phẩm …; tài sản lưu động ở khâu lưu thông của
doanh nghiệp như hàng hoá gửi bán, nợ phải thu, vốn bằng tiền…. vốn lưu
động tham gia vào nhiều khâu của quá trình sản xuất và luân chuyển qua
nhiều hình thái khác nhau: Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động từ hình

thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản
xuất, vật tư được đưa vào chế tạo các bán thành phẩm, thành phẩm. Kết thúc
vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình
9
thái tiền tệ bạn đầu. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục nên vốn lưu động cũng vận động không ngừng mang tính chu kỳ,
luôn có các bộ phận vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong
lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
Vốn lưu động được phân loại như sau:
- Theo vai trò của vốn: vốn lưu động gồm vốn lưu động trong khâu dự
trữ sản xuất (giá trị nguyên nhiên vật liệu ), trong khâu sản xuất (giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm), trong khâu lưu thông (giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền, nợ phải thu)
- Theo hình thái biểu hiện: vốn lưu động gồm vốn hiện vật (vật tư hàng
hoá như nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm …) và vốn bằng tiền (các khoản
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, đầu tư ngắn hạn ….)
Có thể thấy rằng vốn lưu động là cơ sở vật chất quan trọng đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Các doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần có vốn lưu động. Đây là
một yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh . Để sử dụng vốn lưu
động hiệu quả doanh nghiệp cần căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh để
xây dựng một cơ cấu vốn lưu động hợp lý, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn
thì với số ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh tình trạng ứ đọng,
dư thừa vốn ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh .
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì vốn của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp; biểu
hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp với các tài sản hiện có ở doanh

10
nghiệp. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dụng khác nhau, như vốn góp ban đầu, lợi
nhuận không chia, vốn góp bổ sung trong quá trình hoạt động (như phát hành
cổ phiếu), chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản ……
- Vốn đóng góp của các nhà đầu tư: để thành lập hoặc mở rộng doanh
nghiệp. Nhà đầu tư có thể là Nhà nước, các tổ chức, cá nhân. Việc góp vốn
cũng được pháp luật quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Vốn chủ sỡ hữu là vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước. Doanh nghiêp nhà nước có nhiệm vụ nhận, quản lý, sử dụng
và bảo toàn vốn. Khi doanh nghiệp Nhà nước được giao nhiệm vụ bổ sung,
Nhà nước sẽ cấp bổ sung vốn cho doanh nghiệp.
Đối với Công ty cổ phần: bên cạnh vốn chủ sở hữu ban đầu là vốn do
các cổ đông đóng góp công ty cổ phần được phép phát hành cổ phiếu để huy
động thêm vốn. Các tổ chức, cá nhân mua và nắm giữ cổ phiếu của công ty
trở thành cổ đông và đồng thời là chủ hữu của công ty phát hành.
Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn: vốn chủ sở hữu là vốn đóng góp
của các thành viên. Các thành viên góp vốn theo như cam kết với cơ quan
đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
Đối với doanh nghiệp tư nhân: vốn chủ sở hữu là vốn của cá nhân chủ
doanh nghiệp bỏ vào đầu tư và tiến hành sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận không chia: Quy mô vốn ban đầu rất quan trọng, tuy nhiên
số vốn này cần được tăng theo sự phát triển của DN trong quá trình thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia được sử
dụng để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
11
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia- nguồn vốn nội bộ là một trong
những phương thức tạo nguồn quan trọng và thuận lợi, vì giảm chi phí sử
dụng vốn, giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài, tăng tính chủ động ….
Nợ phải trả

Nợ phải trả là số tiền mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các
đơn vị, tổ chức, cá nhân. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn,
dài hạn từ ngân hàng, các khoản phải trả phải nộp nhưng chưa đến kỳ hạn
trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả khách
hàng, các khoản phải nộp nhà nước. Nguồn vốn này là nguồn vốn quan trọng
giúp doanh nghiệp trang trải các nhu cầu cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh .
Khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh
hoạt hơn, chi phí sử dụng vốn có giới hạn và nếu doanh nghiệp đạt mức
doanh lợi cao thì không phải phân chia lợi nhuận cao đó. Còn nhược điểm là
doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay, phải hoàn trả tiền vay đúng kỳ hạn, phải
mất thời gian cho việc hoàn tất các thủ tục theo yêu cầu của bên cho vay, vì
vậy nhiều khi không đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho kế hoạch sản xuất
kinh doanh .
Để đảm bảáo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp
thông thường phải kết hợp cả hai nguồn vốn trên. Việc phân loại vốn giúp các
nhà quản lý có thể xác định được mức độ an toàn trong công tác huy động
vốn, tổ chức sử dụng vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
sản xuất kinh doanh , vừa đảm bảo an toàn về mặt tài chính đối với chi phí sử
dụng vốn bình quân là thấp nhất.
12

×