Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của 4 dòng lúa đột biến (CL4, CL4, CL91, CL92) trồng vụ xuân 2012 tại Cao Minh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.66 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân thành cảm ơn TS.GVC
Dương Tiến Viện đã trực tiếp hướng dẫn và định hướng cho tôi trong suốt quá trình làm
khóa luận.
Cảm ơn thầy cô, các cán bộ phòng thí nghiệm khoa Sinh - KTNN, các thầy cô trong
tổ Sinh - KTNN và gia đình, anh chị bạn bè đã giúp đỡ ủng hộ, động viên và tạo mọi điều
kiện để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Để đề tài được hoàn thiện hơn rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn
Xỉn chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày thảng năm
Người thực hiện
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong khóa luận này với đề tài “Đánh giá đặc
điểm nông sinh học của 4 dòng lúa đột biến (CL4, CL5, CL91, CL92) trồng vụ xuân tại
Cao Minh, Phúc Yên, Vĩnh Phúc” là của
riêng tôi không trùng với kết quả nghiên cứu của bất kỳ tác giả nào khác.
Trong quá trình làm đề tài có trích dẫn một số dẫn liệu của một số tác giả. Tôi xin
phép tác giả được trích dẫn bổ sung cho khóa luận. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
kết quả của đề tài trước Hội đồng bảo vệ.
Hà Nội, ngày thảng năm Người thực hiện
Vương Thị Nhung
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
DANH MUC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

IRRI: : Viện nghiên cứu lúa quốc tế
(International rice research institute)
FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hiệp quốc(Food and agricuture
organnization)
IAEA : Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (International Atomic Energy
Agency) p


1000
: Khối lượng 1000 hạt
TGST : Thời gian sinh trưởng
Nxb : Nhà xuất bản
VFA : Hiệp hội Lương thực Việt Nam
KD18 : Khang dân 18
ĐC : Đối chứng
DANH MUC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam từ năm
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
MUC LUC
• •
Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục
các chữ viết tắt Danh mục các bảng
biểu MỞ ĐẦU
1.
2
3. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1.
1.2
1.3. PHỤ LỤC
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
1.4. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.5. Cùng với lúa mì, ngô, lúa gạo là một trong những cây lương thực
lâu đời nhất, được trồng phổ biến nhất trên thế giới.
1.6. Lúa là cây trồng thân thiết lâu đời nhất của nhân dân ta và nhiều
dân tộc khác trên thế giới, đặc biệt là các dân tộc ở Châu Á. Lúa gạo là loại
lương thực chính của người dân Châu Á, cũng như bắp của dân Nam Mỹ, hạt
kê của dân Châu Phi hoặc lúa mỳ của Châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên có thể

nói, trên khắp thế giới, ở đâu cũng dùng đến lúa gạo hoặc các sản phẩm từ lúa
gạo. Khoảng 40% dân số thế giới lấy lúa gạo là nguồn lương thực chính. Trên
thế giới có hom 110 quốc gia có sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở các mức độ
khác nhau. Năm 1980, chỉ riêng Châu Á đã có hơn 1,5 tỷ dân sống nhờ lúa gạo
chiếm trên 2/3 dân số Châu Á [3].
1.7. Đối với Việt Nam sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển nông
nghiệp. Kinh nghiệm sản xuất lúa đã hình thành, tích lũy và phát triển cùng với
sự hình thành và phát triển của dân tộc. Đến nay nghề trồng lúa nước ở Việt
Nam vẫn không ngừng phát triển và có một vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Vì vậy ở nước ta việc phát triển mở rộng nghề trồng lúa nước
nâng cao chất lượng lúa gạo là càn thiết để đảm bảo an ninh lương thực và phát
triển kinh tế đất nước.
1.8. Nhưng với tình hình hiện nay, theo định hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, diện tích đất dành cho sản xuất lúa ngày càng giảm
dân số thế giới và trong nước đang tăng nhanh kéo theo mở rộng diện tích sinh
hoạt và sản xuất. Ngoài ra thế giới còn phải gánh chịu những biến đổi về khí
hậu toàn cầu gây khô hạn, bão lụt, quá trình đô thị hóa. Điều này gây nên áplực
cho sản xuất nông nghiệp trong nước cững như trên thế giới đặc biệt làsản xuất
lương thực.
1.9. Chúng ta không thể tăng năng suất lúa theo hướng mở rộng diện
tích gieo trồng mà phải tìm hướng khác. Trong hệ thống các biện pháp kỹ thuật
để tăng năng suất thì sử dụng giống có năng suất cao là biện pháp quan trọng
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
4
và hiệu quả nhất. Vì thế công tác chọn tạo giống có vai trò then chốt. Để đạt
được mục tiêu chúng ta phải đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông ngiệp, áp dụng nhanh chóng các thành tựu vào chọn giống.
1.10. Một trong những thành tựu ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
và thực tiễn sản xuất đó là việc tạo ra các giống cây trồng mới bằng phương
pháp gây đột biến. Và đây cũng chính là nhiệm vụ đặt ra cho các nhà khoa học

và các nhà chọn giống là tạo ra các giống lúa có năng suất cao phẩm chất tốt,
phổ thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh cao. Xuất phát từ tình hình thực tiễn,
đồng thời bổ sung thêm nguồn giống cho địa phương tạo ra giống lúa năng
suất cao chất lượng giống tốt, chống chịu sâu bệnh cao chúng tôi tiến hành đề
tài: “ Đ á n h g i á đ ặ c đ i ể m n ô n g s i n h h ọ c c ủ a 4 d ò n g
l ú a đ ộ t b i ế n ( C L 4 , C L 5 , C L 9 1 , C L 9 2 ) t r ồ n g v ụ
x u â n 2 0 1 2 t ạ i C a o M i n h , P h ú c Y ê n , V ĩ n h P h ú c ” .
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu của đề tài
2.1. Muc đích
1.11. Đánh giá đặc tính nông sinh học và khả năng chống chịu sâu
bệnh của 4 dòng lúa đột biến (CL4, CL5, CL91, CL92), qua đó lựa chọn dòng
ưu tú có tiềm năng, năng suất cao.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các dòng lúa thí nghiệm.
- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh đồng mộng của các dòng lúa thí
nghiệm.
- Tuyển chọn một số dòng có triển vọng được gieo trồng tại Cao Minh,
Phúc Yên, Vĩnh Phúc và một số nơi khác.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp các dữ liệu khoa
học về các đặc điểm nông sinh học, hình thái, khả năng chống chịu sâu bệnh và
các chỉ tiêu chất lượng của các dòng đột biến.
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
5
1.12. Góp phần tuyển chọn được một số dòng lúa
có triển vọng: thời gian sinh trưởng ngắn, khả
năng chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất cao, chất
lượng tốt có thể đưa đi khảo nghiệm, phát triển
sản xuất trong thời gian tới.

1.13. CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân loại cây lúa
1.1.1. Nguồn gốc cây lúa
1.14. Cây lúa trồng ( O z y z a s a t i v a L.) là loài thân thảo sống
hàng năm trên thời gian sinh trưởng của các giống lúa dài ngắn khác nhau
trong khoảng 60 - 250 ngày (Nguyễn Văn Hoan, 1995) [5].
1.15. Trên thế giới có hai loài lúa trồng được xác định từ thời cổ đại
cho đến ngày nay. Đó là loài lúa trồng Châu Á (O r y z a s a t i v a ) và loài
lúa trồng Châu Phi ( O r y z a g l a b e r r i m a ) .
1.16. Loài lúa trồng Châu Phi đã được xác định nguồn gốc ở vùng
thung lững thượng nguồn sông Niger (ngày nay thuộc Mali).
1.17. Loài lúa trồng Châu Á có nguồn gốc xuất phát đàu tiên ở đâu vẫn
là đề tài tranh luận của các nhà khoa học thế giới và ngày càng sáng tỏ với
những khai quật khảo cổ học có tính đột phá và những phương pháp phân tích
hiện đại dựa trên cơ sở phân tích phóng xạ và AND.
1.18. Có 4 giả thuyết về nơi phát xuất đàu tiên của cây lúa trồng Châu
Á, đó là: nguồn gốc Trung Quốc, nguồn gốc Ấn Độ, nguồn gốc Đông Nam Á
và giả thuyết Đa trung tâm phát sinh.
- Giả thuyết nguồn gốc cây lúa trồng từ Ấn Độ
1.19. Giả thuyết này được chứng minh dựa trên di vật cổ nhất là hạt lúa
và vỏ trấu được tìm thấy trên đồ gốm và tràm tích phân bò ở Koldihwa, Uttar
Pradhesh, có niên đại phóng xạ 6.570 và 4.530 B.c. (Vishnu-Mittre 1976;
Sharma e t a l . 1980).
1.20. Với niên đại đó vẫn muộn hơn nhiều so với các di vật cây lúa tìm
thấy ở Trung Quốc.
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
6
- Giả thuyết nguồn gốc cây lúa trồng từ Trung Quốc
1.21. Theo giả thuyết này thì Trung Quốc là nước có bằng chứng
liên quan đến cây lúa trồng sớm nhất trên thế giới được công nhận.

1.22. Để khẳng định lại điều này, trong năm 2011, một nỗ lực kết hợp
của Đại học Standford (Mỹ), Đại học New York (Mỹ), Đại học Washington
(Mỹ) và Đại học Purdue (Mỹ) đã cung cấp bằng chứng để kết luận rằng lúa
thuần ở Châu Á có nguồn gốc duy nhất ở thung lũng sông Dương Tử của
Trung Quốc. Nhưng tùy thuộc vào đồng hồ phân tử được sử dụng bởi các nhà
khoa học, thời gian xuất hiện cây lúa trồng đàu tiên ở Trung Quốc cách nay từ
8.200 đến 13.500 năm. Điều này phù hợp với các dữ liệu khảo cổ học nổi tiếng
về đề tài này.
1.23. Tuy nhiên, trong năm 2003, ở Hàn Quốc khám phá nhiều hạt gạo
cháy ở tỉnh Chungbuk có niên đại phóng xạ khoảng 15.000 năm (IRC, 2003),
nhưng nước này không thể là trung tâm nguồn gốc phát sinh của cây lúa trồng
Châu Á và Hàn Quốc không chứng minh được các hạt gạo khai quật đó là lúa
hoang hay lúa trồng. Do đó cho đến hiện nay Trung Quốc vẫn là nước có bằng
chứng cây lúa trồng sớm nhất thế giới.
- Giả thuyết cây lúa trồng có nguồn gốc từ Đông Nam Ả
1.24. Trong vùng Đông Nam Á gồm cả Việt Nam, còn rất ít công cuộc
khai quật trên diện tích rộng lớn để nghiên cứu so với các hoạt động khảo cổ
qui mô tại hai quốc gia lớn: Trung Quốc và Ấn Độ. Vì vậy các giả thuyết về
cây lúa trồng có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á và các cuộc khảo cổ học quy
mô của vùng này chưa có tiếng vang để tạo sức thuyết phục đối với các nhà
khảo cổ học khác trên thế giới.
1.25. Giả thuyết cây lúa trồng có nguồn gốc ở Châu Á được chứng
minh thuyết phục nhất bởi Higham (1989) báo cáo vỏ chấu và liềm gặt lúa
bằng vỏ sò được tìm thấy ở Khok Phanom Di gần vùng vịnh Thái Lan, có niên
đại phóng xạ 6.000 - 4.000 năm TCN. Di chỉ này có tương quan đến di chỉ văn
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
7
hóa Hòa Bình ở Việt Nam nhưng niên đại vẫn thấp hơn các di vật cây lúa trồng
ở Trung Quốc.
- Giả thuyết cây lúa trồng có nguồn gốc đa trung tâm (Erỉgrỉn, P.S)

1.26. Giả thuyết này được chứng minh thuyết phục bởi Chang (1985),
chuyên gia di truyền cây lúa của IRRI, ông xem xét lại tất cả tin liệu và các dữ
kiện từ khoa học, khảo cổ, sinh học tiến hóa, hệ thống sinh học và lịch sử nông
nghiệp để đưa ra kết luận rằng lúa trồng ở châu Á có thể bắt nguồn từ nhiều địa
điểm một cách độc lập và đồng bộ, vì những nơi này hiện có nhiều loài lúa dại
và lúa trồng cùng sống trong một môi trường. Những địa điểm này khởi đầu từ
đồng bằng sông Ganges đến miền bắc Myanmar, miền đông bắc Thái Lan, bắc
Lào, bắc Việt Nam, miền nam và tây nam Trung Quốc, và những vùng lân cận
khác.
1.27. Điều này có thể suy diễn cho nền nông nghiệp sơ khai xuất hiện
độc lập, vì sự di chuyển xuyên quốc gia hoặc lục địa còn rất giới hạn trong thời
kỳ cách nay 10-8 thiên niên kỷ.
1.28. Giả thuyết này hợp lý hơn cả vì trước khi trồng lúa con người đã
thu hoạch lúa hoang để làm lương thực. Khi lúa trồng phát triển vẫn đan xen
với lúa hoang và lúa hoang dần mất đi thậm chí nhiều loài đã tiệt chủng.
1.29. Với giả thuyết này Việt Nam có thể là một trong những nơi phát
sinh cây lúa trồng ở Châu Á [20].
1.30. Theo phương diện thực vật học, lúa trồng được bắt nguồn từ lúa
dại O r y z a f a t m a hình thành qua một giai đoạn chọn lọc nhân tạo lâu dài
loài O r y z a f a t m a thường phân bố ở Ấn Độ, Campuchia, nam Việt Nam,
vùng đông nam Trung Quốc, Thái Lan và Mianma.
1.31. Lúa trồng thuộc chi O r y z a gồm 22 loài với 22 hay 48 NST
trong đó chỉ có hai loài lúa trồng là O r y z a s a t i v a hiện chiếm ưu thế
trong sản xuất và O r y z a G l a b e r r i m a chỉ được trồng với diện tích nhỏ
ở Tây Phi
1.1.2. Phân loai lúa
1.32. Có nhiều cách phân loại khác nhau:
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
8
* Theo phân loại học thực vật

1.33. Cây lúa trồng O r y z a s a t i v a L. có vị trí phân loại như sau:
1.34. Giới (R e g n u m ) : Plantae - Thực vật
1.35. Ngành (D i v i s o ) : Angisermac - Thực vật có hạt
1.36. Lớp (C l a s s i c ) : Moncotyledunes - Lớp một lá mầm
1.37. Bộ (O r d o ) : Poales (Graminales) - Hòa thảo
1.38. Họ (F a m i l i a ) : Poaceae - Hòa thảo
1.39. Họ phụ (P r y z o i d e a e ) - Hòa thảo ưa nước
1.40. Chi { G e n u s ) : Ozyza - Lúa
1.41. Loài (.s p e c i e s ) : Ozyza sativa - Lúa trồng
1.42. Tùy theo đặc điểm và tiêu chí khác nhau mà các nhà khoa học
phân loại lúa trồng O z y z a s a t ỉ v a L. theo các quan điểm khác nhau:
* Phân loại theo hệ thống chọn tạo giống
1.43. Việt Nam dùng hệ thống phân loại theo Kato và Guschin [11].
* Theo Guschin (1934 - 1943) có 3 loài phụ:
1.44. + Loài phụ Ấn Độ (O . s u b s p . I n d i c a ) : Phân bố ở các nước
nhiệt đới, hạt lúa dài thân cao, mềm, lá dài, mỏng, xanh nhạt, ít chịu phân, dễ
đổ, chịu sâu bệnh khá, năng suất thấp, gạo ngon, mẫn cảm với chu kỳ ánh
sáng.
1.45. + Loài phụ Nhật Bản (O . s u b s p . J a p o n i c a K a t ó ) :
Phân bố ở những nơi có vĩ độ cao (Bắc Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên,các
vùng trồng lúa á nhiệt đới và ôn đới, các cao nguyên nhiệt đới). Có hạt tròn,
hạt xếp trên bông dày, thân thấp và cứng, lá cứng, màu xanh đậm, ít bị đổ chịu
rét cao nhưng chống chịu sâu bệnh kém, phản ứng với nhiệt độ, gạo bạc bụng
dễ cho năng suất cao.
1.46. + Loài phụ Java (O . s u b s p . J a v a n i c a ): Là loại hình trung
gian giữa
1.47. Indica và Japonica tương đối gần với Indica. Hạt tuy dài nhưng dày và
rộng hơn hạt Indica.
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
9

* Kikawa và Kato (1931) phân loại lúa thành 2 loài phụ:
1.48. + Loài phụ Ấn Độ (O.Subsp.Indica Kató)
1.49. + Loài phụ Nhật Bản(O.Subsp.Japonica Katò)
* Phân loại theo nguồn gốc hình thành:
1.50. Kiểu phân loại này dựa vào phương pháp tạo ra giống, bao gồm;
- Quần thể địa phương
- Quần thể lai
- Quần thể đột biến
- Nhóm quàn thể tạo ra bằng công nghệ sinh học
- Nhóm các dòng bất dục đực thường đóng vai trò làm mẹ trong lai tạo giống
gồm:
1.51. + Bất dục đực tế
bào chất + Bất dục đực
nhân
* Phân loại theo loại hình sinh thái địa lý
1.52. Theo Liakhovkin A.G (1992) [5]. Lúa trồng có 8 nhóm sinh thái
địa lý:
- Nhóm Đông Á: Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc. Đặc trưng của nhóm này là
chịu lạnh tốt, hạt khó rụng.
- Nhóm Nam Á: Từ Pakistan sang vùng bờ biển phía nam Trung Quốc và bắc
Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của nhóm sinh thái này là chịu lạnh kém, hạt dài
và nhỏ.
- Nhóm Philippin: Nhóm lúa điển hình nhiệt đới không chịu lạnh. Phân bố ở
toàn bộ vùng Đông Nam Á.
- Nhóm Trung Á: Các nước Trung Á. Lúa hạt to, chịu lạnh và chịu
1.53. nóng.
- Nhóm Iran: Gồm các nước Trung Đông xung quanh Iran. Hạt chịu lạnh, hạt to,
đục và gạo dẻo.
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
1

- Nhóm Châu Ầu: Nga, Italia, Tây Ban Nha loại hình Japonica chịu lạnh, hạt
to gạo dẻo nhưng kém chịu nóng
- Nhóm Châu Phi: Lúa trồng thuộc loài O z y z a g l a b e r r ỉ m a .
- Nhóm Châu Mỹ Latinh: Gồm các nước Trung Mĩ và Nam Mĩ. Nhóm cây lúa
cao, thân to, khỏe, hạt to, gạo trong và dài, chịu ngập và chống đổ tốt. * P h â n
l o ạ i t h e o c ẩ u t ạ o t ỉ n h b ộ t
1.54. Theo cấu tạo tinh bột, lúa trồng gồm hai loại:
- Lúa nếp (Glutinosa)
- Lúa tẻ (Utilissma)
* Phân loại theo các tính trạng đặc trưng (IRRI,1996) [7]:
1.55. Theo cách phân loại này, các giống được xếp cùng nhóm có
chung một tính trạng đặc trưng được gọi là tập đoàn:
1.56. + Tập đoàn năng suất cao
1.57. + Tập đoàn chất lượng cao: Những giống có chất lượng cao theo
yêu cầu của từng vùng khác nhau trên thế giới, cung cấp nguồn gen cho chọn
tạo giống có chất lượng cao, giống đặc sản.
1.58. +Tập đoàn giống chống sâu bệnh
1.59. +Tập đoàn giống chống chịu rét
1.60. + Tập đoàn giống chống hạn hoặc ngập ứng
1.61. +Tập đoàn giống chịu chua, mặn, phèn
1.62. +Tập đoàn giống có thời gian sinh trưởng đặc thù [4].
1.63. Ngoài các kiểu phân loại trên, người ta còn phân loại lúa trồng
theo: nguồn gốc hình thành, tính cảm quang, mối quan hệ giữa kiểu gen và
kiểu hình, đặc tính sinh hóa hạt gạo, đặc điểm hình thái, mùa vụ trong năm,
thời gian sinh trưởng,
1.2. Vị trí của cây lúa trong đời sống và nền kỉnh tế quốc dân
1.64. Lúa là một cây trồng có vai trò và vị trí rất quan trọng trong đời
sống và nền kinh tế quốc dân. Diện tích trồng lúa trên thế giới lớn thứ 2 sau lúa
mỳ, chiếm 2/3 diện tích đất trồng trọt có tưới nước. Các sản phẩm của cây lúa
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình

1
có các chất cần thiết cho đời sống con người, cho chăn nuôi và công nghiệp
chế biến (Mai Thọ Trung, 1990) [11].
* Giả trị dinh dưỡng.
1.65. Sản phẩm chủ yếu của cây lúa là gạo. Gạo là thức ăn giàu chất
dinh dưỡng, thành phần chứa nhiều đường bột và protein
1.66. + Tinh bột: Chiếm 68 - 70% khối lượng chất khô +
Protein: Chiếm 8 - 9 % (thay đổi 6-18,5%, cá biệt 25%)
1.67. + Ngoài ra còn đủ các loại axit amin, kể cả axit amin không thay
thế. Lizin và treonin là 2 loại axit amin không thay thế có tỷ lệ thấp trong gạo
nhưng so với các loại hạt ngũ cốc khác vẫn giàu hơn. Theo Ivannov giá trị sinh
học của protein trong gạo tuy thấp hơn thịt sữa nhưng cao nhất so với các loại
ngũ cốc khác.
1.68. Do vậy, cho đến nay và các năm sau này gạo vẫn là nguồn lương
thực chính của 1/2 nhân loại. Nó là loại lương thực quan trọng nhất trong bữa
ăn của hàng trăm triệu người Châu Á, Châu Phi, Mỹ Latinh thuộc các nước
nhiệt đới và á nhiệt đới [11].
* Giả trị sử dụng
1.69. Ngoài gạo ra thì các phụ phẩm của cây lúa cững có giá trị sử
dụng khá
1.70. cao:
1.71. + Cám hay lớp vỏ ngoài của hạt gạo chiếm khoảng 10% trọng
lượng khô, chứa nhiều protein, chất béo, chất khoáng và vitamin, đặc biệt là
các Vitamin nhóm B. Nên cám được sử dụng làm bột dinh dưỡng cho trẻ em,
điều trị cho người bệnh phù thũng. Dầu cám chất lượng cao chế tạo sơn cao
cấp, mỹ phẩm, xà phòng,
1.72. + Tấm: Sản xuất tinh bột, rượu, cồn, thuốc chữa bệnh,
1.73. + Trấu: Ngoài công dụng làm chất đốt, chất độn chuồng còn làm
ván ép, vật liệu cách nhiệt, cách âm, (Nguyễn Ngọc Đệ) [3].
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình

1
1.74. + Rơm rạ: Sản xuất giấy, đồ gia dụng, làm thức ăn cho gia súc,
trộn với cây họ đậu làm thức ăn ủ chua,
* Giả trị thương mại
1.75. Đối với Việt Nam gạo xuất khẩu còn mang lại nguồn ngoại tệ
lớn.Trên thi trường thế giới, giá gạo xuất khẩu tính trên đơn vị trọng lượng cao
hơn nhiều so với các loại hạt cốc khác. Giá gạo xuất khẩu cao hơn lúa mỳ từ 2-
3 lần và hơn bắp hạt từ 2-4 lần.Giá gạo đạt đỉnh cao vào năm 1974 là 542
dola/tấn, trong khi gạo thơm đặc sản Basmati lên đến 820 dola/tấn. Sau đó giá
gạo giảm dần và tăng lên 430 dola/tấn trong những năm 1980-1981 để rồi giảm
xuống và có khuynh hướng ổn định khoảng 200-250 dola/tấn, tức vẫn ở mức
gấp đôi lúa mỳ và gấp 3 lần bắp [3].
1.3. Một số đặc điểm nông sinh học của cây lúa
1.3.1. Lá lúa và khả năng quang hợp
1.76. Lá lúa được hình thành từ các mầm lá ở mắt thân. Lá đầu tiên khi
hạt nảy mầm hình thành là lá không hoàn toàn (không có phiến lá) còn gọi là
bao mầm, người ta không tính lá này. Lá mọc tiếp theo đó được tính là lá thật
đầu tiên. Quá trình hình thành của lá qua 4 thời kỳ nhỏ: Mầm lá phân hoá,hình
thành phiến lá,hình thành bẹ lá, lá xuất hiện.
1.77. Một lá của cây lúa bao gồm đày đủ các chi tiết: bẹ lá, cổ lá, gốc
bản lá, thìa lía, tai lá, phiến lá (gồm các gân lá song song).
1.78. Các lá trên cây lúa phát triển liên tục từ dưới gốc lên trên, mỗi lá
phát triển cách nhau một bước. Lá cuối cùng mọc ra gọi là lá đòng. Một giống
lúa bao giờ cũng có một số lá nhất định đã được định trong phôi và là đặc điểm
của giống.
1.79. Tuy nhiên với cùng một giống lúa nhất định có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến tổng số lá như: khí hậu, thời tiết, biện pháp bón phân, kỹ thăm chăm sóc,
thời vụ cấy Ở nước ta nhóm giống lúa ngắn ngày thường có 12-15 lá, nhóm
trung ngày có 16 -18 lá, nhóm dài ngày có 20-21 lá. Thông thường trên cây lúa
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình

1
có khoảng 5 - 6 lá xanh cùng hoạt động, sau giai đoạn hoạt động thì các lá dưới
gốc chuyển vàng rồi chết đi, các lá mới lại tiếp tục hoạt động.
1.80. Tốc độ ra lá thay đổi theo thời gian sinh trưởng và điều kiện
ngoại cảnh. Tổng thời gian hình thành 3 lá cuối cùng thường bằng thời gian
làm đòng.
1.81. Các lá lúa trên thân chính được tạo ra cùng một lúc, phát triển kế
tiếp nhau từ dưới lên và các lá lúa được sắp xếp so le nhau (mọc cách). Mỗi
một lá mới được tạo ra (theo các bước nói trên) trung bình mất 7 ngày [18].
1.82. Theo Isi, 1977 [20]: Các loại lúa trồng ngày nay được chọn lọc
và cải tiến rất nhiều. Vì vậy chúng có nhiều kiểu hình cây khác nhau nhưng tất
cả loại hình cây lúa đều tiến hành quang hợp theo con đường C3.
1.83. Lúa có cường độ quang hợp thấp hơn ngô (C4). Tuy nhiên do yêu
cầu lương thực ngày một tăng, nên trong hơn nửa thế kỷ qua cây lúa đã được
cải tiến không ngừng và đã tạo ra được các loại hình thấp cây, lá thẳng, chống
được đổ ngã chịu phân đạm cao nên có cường độ quang hợp cao và có tốc độ
sinh trưởng cao hơn các loại lúa cũ [8].
1.84. Tuy hoạt động quang hợp phụ thuộc vào đặc tính di truyền của
từng giống, nhưng các yếu tố ngoại cảnh lại đóng một vai trò rất quan trọng,
đó là cường độ và độ dài chiếu sáng, nhiệt độ không khí, hàm lượng C0
2
, kỹ
thuật canh tác trong đó có mật độ và phân bón đóng vai trò khá quan trọng.
Quang hợp của cây lúa chủ yếu xác định bằng chỉ số năng lượng mặt trời,
cường độ quang hợp trên một đơn vị diện tích lá, chỉ số diện tích lá và thời
gian tồn tại của diện tích lá và hướng lá (Yosida,1985) [15].
1.3.2. Thân lúa và khả nâng đẻ nhánh
1.85. Thân lúa gồm nhiều mắt và lóng. Trước thời kỳ lúa trỗ, thân lúa
được bao bọc bởi bẹ lá.Tổng số mắt trên thân chính bằng số lá trên thân cộng
thêm

2, chỉ vài lóng ở ngọn dài ra số còn lại ngắn và dày đặc. Lóng trên cùng dài nhất
[5].
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
1
1.86. Các giống có thời gian sinh trưởng trung ngày có khoảng 6-7
lóng, giống ngắn ngày có khoảng 4-5 lóng. Sự phát triển của các lóng đốt
quyết định chiều cao cay và liên quan đến khả năng chống đổ. Hiện nay các
giống lúa mới thấp cây đang dàn thay thế các giống lúa cao cây vì chúng có
khả năng chống đổ tốt hơn (Bùi Huy Đáp) [2].
1.87. Khả năng đẻ nhánh là đặc tính của giống, cấy ngửa tay, cấy nông
sẽ tạo điều kiện cho lúa bén rễ, hồi xanh nhanh, đẻ nhánh sớm tập chung. Cây
lúa có thể đẻ nhánh khi có 4-5 lá thật. Ở mộng lúa cấy, sau khi bén rễ hồi xanh
cây lúa bắt đầu đẻ nhánh. Lúa kết thúc đẻ nhánh vào thời kỳ làm đốt, làm
đòng.
1.88. Từ cây mẹ đẻ ra nhánh con (cấp 1), nhánh cấp 1 đẻ nhánh cấp 2 ,
nhánh cấp 2 đẻ nhánh cấp 3. Những nhánh hình thành vào giai đoạn cuối
thường là nhánh vô hiệu.
1.89. Thường thì các giống lúa mới khả năng đẻ nhánh cao, tỷ lệ nhánh
hữu hiệu cũng cao hơn các giống lúa cũ, cổ truyền.
1.90. Khả năng đẻ nhánh của cây lúa phụ thuộc vào giống, nhất là điều
kiện chăm sóc, ngoại cảnh, Nếu cây lúa có nhiều nhánh, tỷ lệ nhánh hữu hiệu
cao, năng suất sẽ cao [18].
1.3.3. Thời gian sinh trưởng phát triển của cây lúa
1.91. Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ khi hạt lúa nảy
mầm đến khi chín hoàn toàn, thay đổi tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh.
1.92. TGST của cây lúa được chia làm ba thời kỳ:
- Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng gồm 4 giai đoạn: Nảy mầm, mạ, đẻ nhánh,
vươn lóng.
- Thời kỳ sinh trưởng sinh thực gồm 3 giai đoạn: phân hóa đòng, trỗ bông, phơi
màu (nở hoa).

- Giai đoạn chín gồm 3 giai đoạn: chúi sữa, chúi sáp, chín hoàn toàn [5].
1.93. Chu kỳ sống của cây lúa kéo dài từ 3-6 tháng. Các tác giả Nhật
đưa ra
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
1
1.94. cách tính tuổi cây lúa theo số lá, tạm gọi là cách tính tuổi sinh lý của cây
lúa.
1.95. Những giống lúa hiện đại thường là những giống lúa cực sớm
hay sớm, nếu trồng ở vùng nhiệt đới như nam Việt Nam, có thòi gian sinh
trưởng dao động từ 90-120 ngày. Cũng các giống lúa đố nếu trồng vào mùa có
nhiệt độ thấp như vụ đông xuân ở miền Bắc thì thời gian sinh trưởng có thể bị
kéo dài thêm 10-15 ngày. Một giống lúa có thời gian sinh trưởng 120 ngày có
thể chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn sinh trưởng thân lá (60 ngày), giai đoạn
sinh dục (30 ngày), giai đoạn chín (30 ngày) [8].
1.4. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế gỉớivà ờ Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
1.96. Lúa được phân bố trên 115 quốc gia, là 1 trong 4 cây lương thực
chính trên thế giới và được gieo trồng ở tất cả các châu lục, nhưng tập trung
chủ yếu ở châu Á - chiếm gàn 90% diện tích và hom 91% sản lượng lúa thế
giới. Diện tích gieo trồng lúa thế giới năm 1997 đạt 152,2 triệu ha. Năm 2000
là 153,7 triệu ha (tăng 10,6 triệu ha so với năm 1976), bình quân hàng năm
tăng
1, 28%/năm trong giai đoạn 1976-2000.
1.97. Theo GS.TS.Nguyễn Văn Luật: “Riêng châu Á diện tích trồng
gieo trồng lúa năm 2000 đạt 137,6 triệu ha chiếm 89,5% diện tích gieo trồng
lúa thế giới. Diện tích gieo trồng lúa năm 2000 tăng 9,5 triệu ha so với năm
1976, tốc độ tăng bình quân hàng năm là 0,3%/năm. Ấn Độ và Trung Quốc là
hai nước có diện tích gieo trồng lúa lớn nhất thế giới, trong đó ấn độ chiếm
29% và trung quốc chiếm 19,8%. Các nước Indonesia và Thái Lan có diện tích
giao trồng lúa tăng 10 triệu ha, ở Việt Nam tăng 7,6 triệu ha” [8].

1.98. Theo Tổ chức nông lương Quốc tế FAO sản lượng lúa thế giới
năm 2011 đạt 722 triệu tấn (tương đương 481,2 triệu tấn gạo) so với 700 triệu
tấn năm 2010, tăng 3%. Sản lượng tăng cao do mở rộng diện tích canh tác lên
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
1
đến 164 triệu ha, chủ yếu diễn ra ở các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc,
Ấn Độ và Indonesia là 3 nước chiếm 2/3 sản lượng gạo thế giới trên thị trường.
1.99. Gạo là lương thực chủ yếu, việc tiêu thụ lúa gạo đã tăng lên
nhanh chóng làm cho gạo trở thành mặt hàng có giá trị. Tóm lại, tình hình sản
xuất lúa trên thế giới đã có sự chuyển biến mạnh, nhất là ở các nước châu Á và
các nước phát triển khác.
1.4.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
1.100. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, việt nam là một trong những nơi
xuất hiện nghề trồng lúa sớm nhất thế giới. Các dẫn liệu khảo cổ học đã xuất
hiện nghề trồng lúa có từ thời kỳ văn hóa Bắc Sơn, thuộc đầu thời đại đồ đá
mới, cách đây khoảng 6000 năm.
1.101. Sách “Sử ký Tư Mã Thiên” (146-68 TCN) cũng cho thấy người
Giao Chỉ sống bằng nghề trồng lúa. Các câu truyện cổ tích dân gian đã đề cập
tới sản phẩm trồng lúa bằng truyện “Bánh chưng, bánh dầy” từ đòi vua Hùng
thứ 6 [11].
1.102. “Việt Nam với địa hình phức tạp từ miền núi đến đồng bằng, từ
Bắc đến Nam đã hình thành những đòng bằng châu thổ trồng lúa phì nhiêu,
trong đó có đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Đây là 2 khu
vực sản xuất lúa lớn nhất của nước ta” (Agricaltural, 2000) [16].
1.103. Qua các giai đoạn lịch sử cho thấy sự quan tâm của nhà nước đối
với sản xuất lúa gạo. Trước năm 1975, năng suất giảm 2,2 tấn/ha, diện tích
giảm 5 triệu ha. Năng suất bình quân trong cuối thập niên 70 giảm sút nghiêm
trọng do đất đai mới khai hoang chưa được cải tạo phù hợp, thiên tai sâu bệnh,
với
1.104. cơ chế quản lý nông nghiệp trì trệ không phù hợp đặc biệt từ 1978 -

1979.
1.105. Bước sang thập niên 1980, năng suất tăng dần do các công
trình thủy lợi trong cả nước, đặc biệt ở đồng bằng sông Cửu Long. Cơ chế
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
1
quản lý nông nghiệp thoáng hơn với chủ trương khoán sản phẩm trong sản
xuất nông nghiệp.
1.106. Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam từ
năm 2000 - 2012
1.107.
1.108. năng suất tăng gần 1 tấn/ha đạt 3,2 tấn/ha.
1.109. Hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế
giới. Năm 2010 Việt Nam sản xuất 39,9 triệu tấn thóc và xuất khẩu 6,83 triệu
tấn gạo.
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
1
1.1. N ă
m
1.2. D i ê n t í c h •
1.3. ( t r i ệ u h a )
1.4.
N ă n g
s u â t
( t ẩ n / h a )
1.5.
S ả n
l ư ợ n g
( t r i ệ u
1.6. 2000 1.7. 7,67 1.8. 4,24 1.9. 32,53
1.10. 2001 1.11. 7,49 1.12. 4,29 1.13. 32,11

1.14. 2002 1.15. 7,5 1.16. 4,59 1.17. 34,45
1.18. 2003 1.19. 7,45 1.20. 4,64 1.21. 34,57
1.22. 2004 1.23. 7,44 1.24. 4,86 1.25. 36,15
1.26. 2005 1.27. 7,33 1.28. 4,89 1.29. 35,83
1.30. 2006 1.31. 7,32 1.32. 4,89 1.33. 35,85
1.34. 2007 1.35. 7,21 1.36. 4,99 1.37. 35,94
1.38. 2008 1.39. 7,41 1.40. 5,23 1.41. 38,73
1.42. 2009 1.43. 7,44 1.44. 5,23 1.45. 38,90
1.46. 2010 1.47. 7,49 1.48. 5,34 1.49. 39,99
1.50. 2011 1.51. 7,65 1.52. 5,53 1.53. 42,31
1.54. 2012 1.55. 7,76 1.56. 5,65 1.57. 43,66
1.58. (Ngụôn từ bộ nông nghiệp và PTNN năm 2013) [9]. Năm 1982 nước
ta đã chuyển từ nước phải nhập khẩu gạo hàng năm sang tự túc gạo.
Từ 1975-1990 diện tích tăng gàn 1 triệu ha đạt 6 triệu ha,
1.110. Cùng với Thái Lan, Việt Nam chiếm đến 50% thị trường lúa gạo
thế giới. Theo VFA, tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam năm 2012 đạt kỷ
lục 7,5 triệu tấn, tăng 4% so với 2011. Và năng suất vẫn tiếp tục được cải thiện
qua từng năm.
1.111. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất của nghề trồng lúa Việt Nam là chất
lượng gạo còn chưa cao khả năng cạnh tranh còn kém. Vì vậy cần tập trung
đàu tư phát triển nghề trồng lúa theo hướng chọn tạo giống là có tính quyết
định.
1.5. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng đột biến trong chọn tạo giống lúa
trên thế giói và Việt Nam
1.5.1. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng đột biến trong chọn tạo giống lúa trên
thế giới
1.112. Tổng kết các thành tựu chọn giống đột biến trên thế giới cho
thấy, nhờ ứng dụng các tác nhân gây đột biến vật lý, hóa học có thể thay đổi
bất kỳ gen nào trong cơ thể sinh vật sửa chữa có hiệu quả các khuyết tật của
giống, làm tăng năng suất, rút ngắn thời gian sinh trưởng, tăng khả năng chống

chịu, đề kháng sâu bệnh, cải thiện chất lượng nông sản
1.113. Để nâng cao hiệu quả và thúc đẩy nhanh quá trình chọn tạo
giống, với bước tiến mạnh mẽ của công nghệ sinh học hiện đại, đang đưa
nghành chọn giống đơn thuần từ mò mẫm, không định hướng, nặng về định
tính đến một kỷ nguyên phát triển mới, hình thành nghành công nghiệp sinh
học chọn giống đột biến, góp phàn cải thiện tích cực năng suất, thành phần
sinh hóa và dinh dưỡng, chất lượng của sản phẩm [19].
1.114. Theo FAO/IAEA: năm 1960, mới có 7 giống cây tồng được tạo
ra bằng đột biến thực nghiệm, đến năm 1970 có 80 giống, năm 1980 có 500
giống, năm 1988 có 1200, năm 1997 có 1870 giống mới và cho đến năm 2003
có 2717 giống mới được tạo ra trên phạm vi 60 nước, trong đó có 1585 giống
cây được trực tiếp sử dụng gây đột biến và 667 giống được sử dụng gián tiếp
như vật liệu trong các phép lai.
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
1
1.115. “Năm 1946, Auerbach và Robson phát hiện vài hợp chất có thể
gây đột biến sau đó ngày càng nhiều hóa chất được tìm thấy có khả năng làm
tăng tần số đột biến. Nhưng đến nay, phương pháp sử dụng hóa chất gây đột
biến bị hạn chế vì độc hại và có nguy cơ gây ung thư cao.
1.116. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng các tác nhân vật lý
1.117. trong chọn tạo giống lúa. Mở đàu là công trình của các nhà khoa học
Nhật Bản: Yarmaha, Naeamma, Saiky nghiên cứu ảnh hưởng phóng xạ ion hóa
(tia x,a, p, y) lên cây lúa vào năm 1917- 1918. Sau đó Sharma, Kimura nghiên
cứu ảnh hưởng của các tia phóng xạ lên hạt lúa” (Lê Duy Thành, 2002) [10].
1.118. Năm 2009
thế giới đã có 3100 giống cây trồng được tạo ra bằng đột biến một số giống đột
biến như: giống lúa nửa lùn Remei Nhật Bản, khoai lang, khoai tây, Đặc biệt
ở Trung Quốc, giống lúa đột biến Zhefìi 802 là một thành công nổi bật được
trồng với diện tích lớn nhất thế giới. Hay nhờ áp dụngđột biến giống cây trồng

trong giai đoạn 1959-2001 Nhật Bảnđầu tư
1.119. 68,9 USD đã thu về hơn 61,5 tỷ USD (gấp 1000 lần).
1.5.2. Tinh hình nghiên cứu, ứng dụng đột biến trong chọn tạo giống lúa ở
Viêt Nam
1.120. Trong điều kiện thời tiết ngày càng bất lợi như hiện nay, nhất là
tình trạng hạn hán kéo dài, kèm theo nhiều loại sâu hại cây trồng đột biến bằng
phóng xạ đang được coi là một trong những giải pháp thích hợp để khắc phục
giải quyết khó khăn.
1.121. Việt Nam là nước ứng dụng sớm có hiệu quả phương pháp chọn
giống đột biến kết hợp chặt chẽ với phương pháp lai từ những năm 70 của thế
kỷ trước, sau hơn 30 năm kết quả điều tra bước đàu, các nhà chọn giốngđột
biến đã đưa ra sản xuất 32 giống lúa và một số loại cây trồng khác như: đỗ
tương, ngô, lạc, táo
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
2
1.122. “Các giống lúa đột biến hiện chiếm 10-15% diện tích lúa của cả
nước. Giống lúa đột biến chất lượng VDN95-20 của Viện khoa học kỹ thuật
nông nghiệp miền Nam hiện là 1 trong 5 giống lúa chủ lực xuất khẩu, hàng
năm gieo trồng 0,3 triệu ha, được tặng giải thưởng nhà nước về khoa học công
nghệ” [19].
1.123. Từ năm 2000 trở lại đây, mỗi năm trên toàn quốc có hàng chục
giống lúa được các viện nghiên cứu, trường đại học, trung tâm ứng dụng và
công ty giống đưa ra công nhận và cho sản xuất thử.
1.124. Trong công tác, chọn tạo giống bằng phương pháp gây đột biến
nước ta đã tạo ra được các giống cây trồng bằng phương pháp phóng xạ những
giống lúa đột biến với nhiều ưu điểm như: giống lúa DT10, DT11 của viện di
truyền nông nghiệp, bằng cách chiếu tia gama sau đó xử lý với các hóa chất đột
biếntừ giống C4 - 63. Trong đó DT10 được công nhận là giống quốc gia năm
1990 đã đứng đầu cả nước về cả ba mặt (năng suất, diện tích, sản lượng).
1.125. “Giống lúa xuân số 4 số 5 của Viện cây lương thực và thực phẩm

chọn tạo ra bằng phương pháp xử lý giống lúa xuân số 2 với DMS 0,02%.
1.126. Bộ môn di truyền - giống trường Đại học nông nghiệp Hà Nội đã
gây đột biến giống lúa IR8, tạo được dạng đột biến chín sớm, đẻ khỏe, dạng
đột biến này được lai với Rumani 45 và tạo giống VN10 (NN75-3) và VN20,
chịu rét, có năng suất cao đang phổ biến rộng ở các tỉnh phía Bắc” [1].
1.127. Bằng phương pháp xử lý đột biến (Nguyễn Minh Công - Trường
Đại học sư phạm Hà Nội 1) đã chọn tạo thành công giống lúa Tám thơm cổ
truyền chỉ cấy được trong vụ mùa do phản ứng với ánh sáng ngày ngắn tạo ra
giống tám thơm mới cảm ôn, cứng cây, lá dày hơn và cấy được 2 vụ/năm.
1.128. Năm 2004, giống lúa nếp PD2 của TS. Đào Xuân Tân chọn tạo
đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và từ 2003- 2009 đã được giao
trồng hơn một vạn hecta; các giống lúa chất lượng cao CL9, CL8 của tác giả
Hoàng Quang Minh, TS. Nguyễn Như Toản đã gieo trồng ở nhiều tỉnh đồng
bằng Trung du Bắc Bộ.
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
2
1.129. Những năm gần đây, hàng loạt giống lúa đột biến tạo bằng
phương pháp chiếu tia gama đã qua thực nghiệm đều đạt tiêu chuẩn quốc gia
về năng suất và đưa vào sản xuất.
1.130. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯƠNG,
NÔI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN cứu
2.1. Đổi tượng nghiên cứu
1.131. 4 dòng lúa đột biến là: dòng CL4, dòng CL5, dòng CL91, dòng
CL92 do bộ môn Di truyền, trường ĐHSP Hà Nội 2 cung cấp và giống Khang
dân 18 làm đối chứng.
* Giống Khang dân 18
- Nguồn gốc và xuất xứ:
1.132. Giống Khang dân 18 hay còn gọi Kháng mằn, là giống lúa thuần
được nhập nội từ Trung Quốc, du nhập vào Việt Nam năm 1992. Được công

nhận giống theo Quyết định số 1659 QĐ/BNN-KHCN, ngày 13 tháng 5 năm
1999 (Tin học thống kê - bộ nông nghiệp) [17].
- Đặc tỉnh nông sinh học:
1.133. + Khang dân 18 là giống lúa ngắn ngày. Thời gian sinh trưởng ở
trà Xuân muộn là 135- 140 ngày, ở trà mùa sớm là 105-110 ngày, ở trà hè thu
là 95 ngày.
1.134. + Chiều cao cây: 95-100 cm. Phiến lá cứng rộng, gọn khóm, màu
xanh vàng. Khả năng đẻ nhánh trung bình đến kém.
1.135. + Hạt thon nhỏ, màu vàng đẹp. Chiều dài hạt trung bình: 5,93
mm. Tỷ lệ chiều dài/chiều rộng hạt là 2,28.
1.136. + Trọng lượng 1000 hạt từ 19,5-20,2 gr. Gạo trong. Hàm lượng
amylose khoảng 24,4%.
1.137. + Năng suất trung bình: 50 - 55 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt:
60 - 65
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
2
1.138. tạ/ha.
1.139. + Khả năng chống đổ trung bình đến kém, bị đổ nhẹ - trung bình
trên chân ruộng. Chịu rét khá [17].
2.2. Nội dung nghiên cứu
1.140. + Đánh giá các chỉ tiêu nông sinh học của 4 dòng lúa đột biến.
1.141. + Nghiên cứu khả năng chống chịu sâu bệnh của 4 dòng lúa đột
biến.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu:
1.142. + Thí nghiệm đồng ruộng tại xã Cao Minh,thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh
1.143. Phúc.
1.144. + Phòng thí nghiệm khoa Sinh - KTNN
- Thời gian: Vụ xuân 2012, từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2012.

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thỉ nghiệm đồng ruộng
1.145. Bố trí thí nghiệm đồng mộng: Thí nghiệm được bố trí theo khối
ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm 10 m
2
.
1.146. Hạt giống được ngâm ủ theo quy trình chung. Sau khi hạt nảy
mầm đem gieo, khi mạ có từ 3-4 lá thật (18 -20 ngày tuổi) thì cấy vào từng
luống đã được làm đất kỹ, san phẳng, luống có chiều rộng l,5m dài theo chiều
dài của cả mộng
1.147. Mật độ cấy: 40 khóm/m
2
(cấy 3 dảnh/khóm)
1.148. Ngày gieo mạ:
20/01/2012 Ngày cấy:
07/02/2012
1.149. Tiến hành chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh theo quy trình kỹ
thuật chung.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
2
1.150. Theo dõi và thu thập các tính trạng nông sinh học trong suốt thời
kỳ gieo cấy, thu hoạch của 4 dòng lúa trên.
- Nghiên cứu các chỉ tiêu nông sinh học và các đặc tính xác định giá trị chọn
giống được xác định theo “Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa” [7] năm
1996 của IRRI và “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh
tác và sử dụng của giống lúa, QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT” [14], được so
sánh với giống đối chứng.
- Theo IRRI, quá trình phát triển cá thể ở cây lúa gồm 9 giai đoạn sinh trưởng và
phát triển được biểu thị bằng số như sau:

1. Nảy mầm 4. Vươn lóng 7. Chín sữa
2. Mạ 5. Làm đòng 8. Vào chắc
3. Đẻ nhánh 6. Trỗ bông 9. Chín hoàn toàn
1.151. Bảng 2.1.Chỉ tiêu, phương pháp xác định khả năng sinh trưởng
1.152. của các dòng lúa
1.154. Bảng 2.2. Chỉ tiêu, phương pháp đánh giá một số đặc điểm hình thái
của
1.155. các dòng lúa
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
2
1.59. Chỉ tiêu
theo dõi
1.60. Gi
ai đoan •
1.61. đá
nh giá
1.62. Phương pháp
1.63.
Đơn
1.64.
vị
1.66. l.Sức sông
của mạ
1.67. 2
1.68. Quan sát quần thể mạ trước khi
nhổ cấy
1.69.
Dảnh
1.70. 2. Khả
năng đẻ nhánh

1.71.
1.72. Đếm số dảnh/cây 1.73.
Dảnh
1.74. 3. Độ tàn lá 1.75. 9 1.76. Quan sát sự chuyển màu của lá
1.77.
1.78. 4. Thời
gian sinh trưởng
1.79. 9
1.80. Tính sô ngày từ khi gieo hạt đên
khi 85% số hạt/bông đã chín
1.81.N
gày
1.157. Bảng 2.3. Chỉ tiêu, phương pháp đánh giá các yếu tố cẩu thành năng
suất
1.158. của các dòng lúa
Khóa luận tốt nghiệp Vương Thị Nhung K35D - Sình
2
1.82. Chỉ tiêu
theo dõi
1.83. Giai
đoan •
1.84. đánh
1.85. Phương pháp
1.86. Đ
ơn vỉ
tính •
1.87. 1. Chiêu
cao cây
1.88. 9
1.89. Đo từ mặt đât đên đỉnh bông cao

nhất (không kể râu hạt).
1.90. Số cây mẫu: 10
1.91. c
m
1.92. 2. Chiêu
dài bông
1.93. 8
1.94. Đo từ cô bông đên đỉnh bông
(n=30)
1.95. c
m
1.96. 3. Độ
cứng cây
1.97. 8-9
1.98. Quan sát tư thê của cây trước khi
thu hoạch
1.99.
1.100. 4. Độ

thoát cô bông
1.101. 7-9
1.102. Quan sát khả năng trô thoát cô

bông của quần thể
1.103. c
m
1.104. 5. Chiêu

dài lá đòng
1.105. 9 1.106. Đo từ cổ lá đến đầu mút lá đòng 1.107. c

m
1.108. 6. Chiêu

rộng lá đòng
1.109. 9 1.110. Đo từ chỗ rộng nhất của lá đòng 1.111. c
m
1.112. 7. Độ dài
thìa lìa
1.113. 4-5 1.114. Đo từ cổ lá đến đỉnh thìa lìa 1.115. c
m

×