Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Phân tích thời cơ, thách thức trong việc thiết lập chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần May Việt Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.87 KB, 33 trang )

1
Nhóm 7: May mặc, Thời trang Việt Tiến
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay ở nước ta ngành công nghiệp dệt may ngày càng có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao và
phong phú, đa dạng của con người mà đây còn là một ngành giải quyết được nhiều
công ăn việc làm cho xã hội và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách quốc gia, tạo
điều kiện để phát triển nền kinh tế. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp may
đã có những bước phát triển đáng ghi nhận.
Việt Tiến là một doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa trực thuộc Tổng
công ty may Việt Nam tên viết tắt Vinatex, thành lập theo quyết định của Thủ tướng
chính phủ, hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91 trên cơ sở tổ chức và sắp xếp lại
các đơn vị sản xuất, lưu thông sự nghiệp.
Đứng trước xu thế mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, khi Việt Nam
chính thức là thành viên của tổ chức kinh tế toàn cầu WTO thì Việt Tiến nói riêng
cũng như toàn bộ các doanh nghiệp may trong nước có những cơ hội nhưng cũng gặp
những thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Mục đích của việc nghiên
cứu đề tài này là góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và phương pháp luận chủ yếu
về xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty may Việt Tiến, trên cơ sở
phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh cũng như môi trường kinh doanh
của công ty.
I. Giới thiệu chung
1.1 Lịch sử hình thành
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên
thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
Tổng công ty May Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
2
Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến;
Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION;
Tên viết tắt : VTEC .


1.2 Sản phẩm
Là công ty hàng đầu về thời trang công sở tại Việt Nam với quá trình phát triển lâu
năm trên lĩnh vực may mặc, hiện nay tổng công ty cổ phần may Việt Tiến đã mở rộng
các thương hiệu sản phẩm của mình, đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá hành ngành,
phát triển dịch vụ với các nhãn hàng phong phú và phục vụ nhiều loại đối tượng khách
hàng : Việt Tiến, San Ciaro- quà tặng sang trọng tinh tế, Manhattan, Smart casual- thời
trang nam tiện dụng, TT-up, Việt Long.
1.3 Lĩnh vực kinh doanh
 Sản xuất quần áo các loại;
 Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
 Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các
thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
 Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong
lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống
điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công
nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp;
 Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
 Đầu tư và kinh doanh tài chính;
 Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.4 Thành tích đạt được
Thị trường tiêu thụ trên toàn thế giới, chiếm thj phần lớn tại mỹ và khu vực châu
âu.Được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 10 năm liền từ
1997-2006 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị.
Các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng nhận :
3
Chứng nhận SA 8000; Chứng nhận ISO 9001-2000; Chứng nhận WRAP.
Các huân chương, bằng khen của Chính phủ,huy chương vàng các giải thưởng:
• Tập thể Anh hùng lao động.
• Cờ thi đua của Chính phủ.
• Huân chương lao động hạng I - II - III.

• Danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam 2004-
2005-2006
• Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2006.
• Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006.
• Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh 2006.
• Doanh nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2006.
• Doanh nghiệp xuất khẩu tốt 2006.
• Doanh nghiệp có mối quan hệ lao đông tốt 2006.
• Doanh nghiệp phát triển được mặt hàng có tính khác biệt cao 2006.
• Doanh nghiệp có tăng trưởng kinh doanh tốt 2006.
• Doanh nghiệp quản lý môi trường tốt 2006 .
• Doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin tốt 2006.
• Được công nhận là sản phẩm chủ lực của thành phố Hồ Chí Minh.
4
• Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003-2004-2005-2006.
• Đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn
năm 2006.
• Đạt cúp vàng Thương hiệu Công nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2005-2006.
• Đạt giải WIPO "Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về việc sử
dụng sáng tạo và có quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh"
do tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới của Liên hiệp quốc trao tặng.
II Phân tích mục tiêu chiến lược của Việt Tiến
2.1 Tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp
2.1.1 Tầm nhìn chiến lược:
 Giá trị cốt lõi:
-Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
- Hướng tới tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa sở hữu.
 Mục tiêu cốt lõi:
- Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề,cán bộ quản lý có chất lượng cao
- Nâng cao thương hiệu của công ty.

Công ty cổ phần may Việt Tiến định hướng sẽ trở thành doanh nghiệp dệt may
tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam. Tạo dựng và phát triển thương hiệu của
công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế. Xây
dựng nền tài chính lành mạnh.
2.1.2 Sứ mệnh kinh doanh:
Việt tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh về mọi mặt,
tạo them nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham gia tích cực các hoạt động
5
xã hội, góp phần ổn định đời sống của người lao động, tạo sự gần gũi với cộng đồng.
Để các thương hiệu có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như được người tiêu
dung tín nhiệm.
Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến những đối
tượng công sở và những đối tượng có thu nhập cao.
Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi ở các thị trường Bắc Mỹ, Nam Mỹ,
Đông Âu, khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu.
Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh
doanh của công ty, Việt Tiến sẽ luôn đưa ra những mẫu sản phẩm ngày một tốt hơn,
phong phú hơn và làm hài long hơn cái đối tượng khách hàng của Việt Tiến.
Việt Tiến không chỉ quan tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lợi của mình
mà còn đồng thời quan tâm đến đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên được đạo tạo và tạo
trong môi trường sang tạo khiến các nhân viên năng động hơn.
Sau 36 năm nỗ lực phấn đấu, từ một nhà máy nhỏ chỉ có 60 lao động và hơn
100 thiết bị may lạc hậu, đến nay Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến (VTEC) đã trở
thành một doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt May Việt Nam và đang hướng tới tập
đoàn kinh doanh đa ngành, đa sở hữu.
Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của Việt Tiến có thể thấy sự thành
công của VTEC là sự đúc kết từ 3 yếu tố: “Tâm, Tầm và Thương hiệu.
Trước đây, khi dự báo Hiệp định đa sợi (MFA) sẽ kết thúc vào thời điểm đầu năm
2005, Việt Tiến đã chuẩn bị xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh toàn diện
với tầm nhìn xa. Và thời gian đã khẳng định sự đúng đắn của chiến lược kinh doanh.

Trong chiến lược kinh doanh của Việt Tiến, con người là yếu tố quan trọng nhất.
Việc dạn áp dụng công nghệ mới, đầu tư ứng dụng công nghệ Lean Manufacturing.
Việt Tiến cũng đã đầu tư thiết bị hiện đại vào sản xuất như hệ thống giác sơ đồ/trải
vải/cắt tự động, hệ thống dây chuyền sản xuất tự động cùng các loại máy móc thiết bị
6
chuyên dùng hiện đại khác như máy mổ túi tự động, máy.
Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng đang chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận các
chương trình đầu tư về thiết bị và công nghệ của Tập đoàn South Island, của các Tập
đoàn Nhật Bản như: Itochu, Misubishi, Maruberni, Sumitomo, Sandra. Nhờ vậy, năng
suất, chất lượng được tăng lên rõ rệt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
“Nâng tầm thương hiệu”:
Việt Nam gia nhập WTO, với Việt Tiến, xây dựng và bảo vệ thương hiệu là
chuyện sống còn. Các thương hiệu như: Việt Tiến, Vee Sendy, T-up, Vie Laross đã
được công ty tiến hành đăng ký bảo vệ thương hiệu của mình tại các thị trường tiềm
năng như Hoa Kỳ, Canada thông qua một công ty xúc tiến thương mại phát triển của
Nhật Bản. Việt Tiến cũng tiến hành xây dựng thương hiệu của mình tại 6 nước trong
khối ASEAN là Singapore, Thái Lan, Philippines, Indonesia, Malaysia.
Đồng thời, tiếp tục đăng ký thương hiệu của mình tại các nước châu Âu và sẽ kết hợp
với Hội Luật gia Hà Nội để đẩy mạnh hoạt động chống hàng gian, hàng giả, làm mất
uy tín thương hiệu của mình. Đặc biệt sản phẩm mang nhãn hiệu Việt Tiến đã có mặt
trên thị trường quốc tế và khu vực như Lào, Campuchia Dự kiến trong năm nay sản
phẩm của Việt Tiến sẽ có mặt tại thị trường Trung Quốc.
“Chữ tâm của một doanh nghiệp lớn”
Không chỉ thành công trong lĩnh vực kinh doanh, Việt Tiến còn được biết đến là
doanh nghiệp rất có tâm với cộng đồng. Hàng năm cán bộ công nhân viên Việt Tiến
phát động một ngày lao động tình nguyện để trích tiền tham gia từ thiện xã hội. Năm
2010, Việt Tiến đã ủng hộ các quỹ từ thiện, nhân đạo của các tỉnh trong cả nướ với
sóp tiền là 1,736 tỉ đồng.
Với chữ “Tâm, Tầm” trong kinh doanh và đặc biệt chú trọng tới việc nâng tầm
thương hiệu của mình, năm 2010, mặc dù tình hình ngành dệt may trong cũng như

ngoài nước còn nhiều khó khăn nhưng Việt Tiến đã đạt được kết quả đáng tự hào.
7
Doanh thu đạt 4.400 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2009 (trong đó, công ty mẹ
đạt gần 2.300 tỷ đồng, tăng 19 %). Lợi nhuận trước thuế đạt trên 300 tỷ đồng, tăng
38%. Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 300 triệu USD. Thu nhập của người lao động tăng
30% so với năm 2009.
2.2 Nhiệm vụ của doanh nghiệp (phân tích mô hình xác định ngành kinh doanh
của D.Abell)
Xây dựng và bảo vệ thương hiệu là chuyện sống còn của doanh nghiệp, nhất là
trong giai đoạn hội nhập kinh tế mạnh mẽ hiện nay.
Thương hiệu công ty(corporate name): vẫn duy trì tên Việt Tiến vì nó thể hiện đầy đủ
tiêu chí như chính sách phát triển, chính sách con người, văn hóa doanh nghiệp, công
nghệ chất lượng và sự tin cậy, truyền thống, quan hệ xã hội mà công ty đã sáng tạo và
đã giữ vững sự tín nhiệm qua các năm tháng.
Xây dựng thương hiệu của công ty không phải chỉ quảng cáo cho sản phẩm hay
cái tên của công ty mà công ty đã có chiến lược tổng lực với tầm nhìn xa mà điểm khởi
đầu là công ty đã xây dựng được một sản phẩm có chất luợng đáp ứng tốt đòi hỏi của
người tiêu dùng. Chính từ đó đã tạo thuận lợi cho công ty xây dựng và phát triển vững
chắc hơn.
Công ty xây dựng thương hiệu của mình cũng như xây dựng một tính cách một
con người, đem dến cho người tiêu dùng những mong muốn, ước ao nghe, nhìn, cảm
nhận, tin tưởng tuyệt đối vào thương hiệuVI‰T TIŠN, thông qua logo, nhãn hiệu, và
biểu tượng luôn luôn đổi mới nhằm gây ấn tượng tốt đẹp nhất khi sử dụng trên tất cả
các loại sản phẩm đa dạng.
Với nhiều cơ hội và thách thức gần kề, công ty đã đầu tư mạnh và bài bản hơn
cho việc xây dựng – phát triển thương hiệu, đây là việc mà công ty ưu tiên hàng đầu .
Để làm được việc này công ty đã tiến hành đăng ký bảo vệ thương hiệu tại các thị
trường tiềm năng như tại nước Mỹ, Canada; thông qua một công ty xúc tiến thương
mại phát triển của Nhật Bản, công ty cũng tiến hành xây dựng thương hiệu của mình
qua 6 nước trong khối ASEAN : Singapore, Thái Lan, Philippin, Indonesia, Malaysia,

8
Brunei. Đồng thời, tiếp tục đăng ký thương hiệu tại các nước Châu Âu. Có thể làm
việc với công ty tư vấn để giúp xây dựng một chiến lược và kế hoạch hành động hiệu
qủa; kết hợp với Hội Luật Gia Hà Nội để đẩy mạnh hoạt động chống hàng gian giả làm
mất uy tín thương hiệu của công ty.
Đầu tư hơn mức vào chiến lược phát triển thương hiệu một cách nhất quán và
xuyên suốt, thực hiện cách ghi nhãn mác mới. Chấp nhận phát triển thương hiệu, sản
phẩm của mình trước những làn sóng ồ ạt của nhiều đối thủ cạnh tranh cũ & mới là qui
luật của sự tồn tại và phát triển trong tương lai mà người lãnh đạo cao nhất của công ty
đã có tầm nhìn xa đầy sách lược.
2.2.1 Ai sẽ được thỏa mãn (khách hàng là ai?)
Uy tín của thương hiệu Việt Tiến đã được khách hàng trong và ngoài nước
tín nhiệm. Tại thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ
đều khắp các tỉnh thành trong cả nước. Tại thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện
đang giao dịch với trên 50 khách hàng thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ,
Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật
Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Indone- sia….), Châu Úc…vv. Cơ
cấu thị trường như sau: Nhật Bản: 31 %, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%.
Nhờ sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu và đặc điểm tâm lý mua sắm
cũng như “hầu bao” của người tiêu dùng, Việt Tiến đã phân chia các đối tượng khách
hàng thành nhiều phân khúc, trong đó đặc biệt tiến mạnh vào nhu cầu bình dân, đáp
ứng cao nhu cầu mua sắm cho mọi lứa tuổi, mọi người dân.
“Nếu như trước đây Việt Tiến phủ kín các phân khúc thời trang nam giới thì
nay đẩy mạnh thêm sản phẩm cho phụ nữ và trẻ em. Tiếp tục giữ vững thị trường trong
nước và nước ngoài”.
2.2.2 Khách hàng cần thỏa mãn điều gì? (nhu cầu của khách hàng là gì?)
 Kiểu dáng hiện đại, thoải mái
9
 Chất liệu tốt, bền màu và bền vải…
 Sản phẩm đa dạng, mẫu mã phong phú, có nhiêug lựa chọn cho người tiêu dùng

cho nhiều lứa tuổi khác nhau
 Thể hiện đẳng cấp, cá tính
 Mạng lưới phân phối rộng để có thể dễ dàng mua sản phẩm ở bất cứ đâu
 Cách phân biệt hàng nhái để tránh được hàng giả cho người tiêu dùng…
2.2.3 Thỏa mãn bằng cách nào? (năng lực khác biệt của Việt Tiến)
 Mở rộng đối tượng khách hàng hơn trước kia
 Mạng lưới phân phối rộng khắp trên các thành phố trên cả nước: có trên
1380 cửa hàng phân bố rộng khắp cả nước.
 Mạnh về năng lực thiết kế và bí quyết gia công các sản phẩm cao cấp
quốc tế cùng với trình độ công nghệ hiện đại bậc nhất Việt Nam và
ngang tầm với khu vực
Viettien tiếp tục phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên tới 40-
50 người. Đồng thời doanh nghiệp cũng mạnh dạn đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia
các chương trình biểu diễn thời trang lớn của thế giới.
Nhằm để đội ngũ thiết kế nắm bắt được những xu hướng thời trang mới nhất,
tham khảo mà đưa ra những bộ sưu tập theo sát mốt mới Viettien đã đặt hàng Viện
Thiết kế thời trang Pháp để được cung cấp xu hướng thời trang hằng năm.
Chính sự thành công của Viettien đã quy tụ nhiều doanh nghiệp mong muốn đến
với Tổng công ty để hợp tác cung cấp nguyên, phụ liệu. Và trong các quan hệ hợp tác,
liên doanh hay chuyển giao công nghệ, giá trị góp bằng tri thức của Viettien được tính
20% vào vốn pháp định, như là giá trị thương hiệu.
Với những thành công này, Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến liên tục 5 năm
liền (2004-2008) được công nhận là Doanh nghiệp tiêu biểu ngành Dệt May Việt
nam.
10
 Ra đời nhiều thương hiệu phục vụ nhu cầu đa dạng của đông đảo khách
hàng khác nhau.
Với ưu thế nổi bật về kinh nghiệm thiết kế, sản xuất các sản phẩm thời trang & vị thế
dẫn đầu ngành hàng thời trang công sở tại Việt Nam từ hơn 30 năm qua, Việt
Tiến kết hợp thế mạnh về năng lực thiết kế và bí quyết gia công các sản phẩm cao

cấp quốc tế cùng với trình độ công nghệ hiện đại bậc nhất Việt Nam và ngang tầm
với khu vực để định hướng phát triển nhiều thương hiệu phục vụ cho nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau. Hiện tại Việt Tiến có 6 thương hiệu, được đầu tư xây dựng
chuyên nghiệp, cụ thể:
• Thương hiệu Viettien: Là thời trang nam công sở, lịch sự, nghiêm túc, chỉnh
chu. Đối tượng sử dụng chính là nam giới, tuổi từ 25 đến 55. Sản phẩm chính
của thương hiệu này bao gồm: Áo sơ mi, quần tây, quần kaki, caravatte…
• Thương hiệu nhánh Viettien Smart Casual là thương hiệu thời trang thông
dụng (casual) dành cho nam giới sử dụng trong môi trường thư giãn như:
Làm việc, dạo phố, mua sắm, du lịch… Đây là thương hiệu bổ sung phong
cách tiện dụng, thoải mái cho thương hiệu Viettien với dòng sản phẩm bao
gồm: Sơ mi, quần kaki, quần jeans, áo thun, quần thể thao, jacket…
• Thương hiệu San Sciaro là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Ý,
đẳng cấp Quốc tế, dành cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những
người thành đạt, sành điệu… Dòng sản phẩm bao gồm: Sơ mi, quần âu, veston,
quần kaki, áo thun, caravatte và phụ trang các loại …
• Thương hiệu San Sciaro là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Ý,
đẳng cấp Quốc tế, dành cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những
người thành đạt, sành điệu… Dòng sản phẩm bao gồm: Sơ mi, quần âu,
veston, quần kaki, áo thun, caravatte và phụ trang các loại …
11
• Thương hiệu Manhattan là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách
Mỹ dành cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành
đạt, sành điệu … dòng sản phẩm bao gồm: Sơmi, quần âu, veston, caravatte,
quần kaki, áo thun. Đây là thương hiệu được Việt Tiến mua bản quyền của
tập đoàn Perry Ellis International - Mỹ để sản xuất và tiêu thụ tại thị trường Việt
Nam.
• Thương hiệu T_up là thương hiệu thời trang nữ lịch sự, hiện đại và tinh tế. Đối
tượng sử dụng là nữ giới tuổi từ 27 đến 45, sử dụng trong môi trường công sở,
dạo phố, mua sắm, dạ hội… Dòng sản phẩm bao gồm: Đầm, váy, veston, quần

áo thời trang các loại …
• Thương hiệu Việt Long Là thương hiệu thời trang nam dành cho những
người lao động bình dân ở 2 khu vực thành thị và nông thôn. Dòng sản phẩm
bao gồm: Sơ mi, quần kaki, quần jeans, áo thun, quần thể thao, jacket …
 Có những hướng dẫn bảo quản sản phẩm tốt nhất cho khách hàng như
các khâu giặt khô, giặt ướt, ủi, sấy, vắt,…. Giúp khách hàng có thể sử
dụng sản phẩm được tốt nhất.
 Có những hướng dẫn cụ thể để nhân diện hàng thật của hãng, cách phân
biệt hàn nhái và điểm khác biệt giữa hai loại sản phẩm đó giúp khách
hàng có thể yên tâm lựa chọn sản phẩm của công ty.
 Có những cách phân biệt nhận diện biển hiệu do chính hãng ủy quyền.
III Phân tích môi trường kinh doanh
3.1 Cơ hội đối với Việt Tiến
3.1.1 Cơ hội chung từ ngành dệt may
Trong những năm gần đây ngành dệt may Việt Nam đã có những bước phát
triển đáng kể với tốc độ lên tới trên dưới 20% một năm, kim ngạch xuất khẩu chiếm
gần 20% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Sự phát triển ấn tượng của ngành may mặc
12
đã góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong chín nước xuất khẩu hàng may mặc lớn
nhất trong số 153 nước xuất khẩu hàng dệt may trên toàn thế giới. Dệt may đang vươn
lên và tham gia vào những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên một tỉ đô la của Việt
Nam.
Tốc độ tăng trưởng của ngành cao như vậy cùng với kim ngạch xuất khẩu của
ngành dệt may đóng góp lớn cho GDP, thị trường cũng như thị phần của ngành dệt
may ngày càng chiếm tỉ lệ lớn trong nước cũng như quốc tế tạo cơ hội thuận lợi cho
Việt Tiến phát triển hơn đồng thời cũng tăng thêm áp lực cạnh tranh hơn do nhiều tổ
chức muốn gia nhập nhưng với những gì đã gây dựng được thì Việt Tiến đã, đang và
sẽ đủ tự tin để vững bước phát triển.
Ngành dệt may trong thời gian tới được coi là ngành ưu tiên và khuyến khích
phát triển nhằm tận dụng nguồn nhân công lớn trong nước giúp giải quyết việc làm

nhằm mục đích ổn định xã hội cũng như ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Điều này sẽ giúp
ngành dệt may thu hút thêm nhiều vốn đầu tư cả trong và ngoài nước tạo điều kiện
phát triển hơn nữa cho dệt may Việt Nam nói chung và Việt Tiến nói riêng.
Cập nhật tình hình chung về ngành dệt may nước ta trong thời gian vừa qua có
nhiều thuận lợi, cụ thể:
 Xuất khẩu dệt may sang Nhật Bản thuận lợi: Trong tháng 5/2011, kim
ngạch xuất khẩu dệt may của nước ta sang Nhật Bản đạt 116,1 triệu
USD, giảm 10,3% so với tháng 4/2011 và tăng 45,5% so với cùng kỳ
năm 2010. Đến thời điểm này, có thể nói rằng những thảm họa thiên
nhiên của Nhật bản không ảnh hưởng nhiều tới tình hình xuất khẩu mặt
hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường này. Tính chung trong 5
tháng đầu năm 2011, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trường Nhật tiếp tục giữ vị trí thứ 3 sau Mỹ và EU, đạt 581,1 triệu USD,
tăng mạnh 45% so với cùng kỳ năm 2010.
 Giá xuất khẩu quần jean tăng
 Giá xơ nhập khẩu tiếp tục giảm
13
 Giá một số chủng loại NPL dệt may nhập khẩu cũng giảm đáng kể
3.1.2 Cơ hội từ môi trường văn hóa, xã hội
Kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày một cao đồng nghĩa
với nhu cầu may mặc thời trang cũng phát triển theo, xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ
của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Nếu
như trước đây là “ăn no mặc ấm” rồi đến “ăn ngon mặc đẹp”, khi mặc đẹp vẫn chưa đủ
thì người ta tiến đến nhu cầu “mặc mốt”, như vậy nhu cầu cũng như thị hiếu của con
người ngày một nâng cao không ngừng thì các hãng thời trang may cũng cần phải sáng
tạo và đổi mới không ngừng để phục vụ nhu cầu khách hàng. Đối với Việt Tiến thì
điều này là một điểm mạnh, luôn luôn ra mắt khách hàng những sản phẩm mới thể hiện
đẳng cấp, cũng như xu hướng thời trang hiện đại. Mặc dù là hãng thời trang nổi tiếng
cho nam nhưng công ty thu hút rất đông đảo khách hàng là những anh chàng năng
động cũng như những quý ông lịch lãm, đẳng cấp.

Hiện nay, hàng may mặc của Trung Quốc đang tràn lan trên thị trường với giá
rẻ hơn và mẫu mã rất phong phú đa dạng đang chiếm lĩnh thị trường may mặc nội địa.
Tuy nhiên hàng trong nước vẫn luôn được khẳng định là chất lượng tốt tuy giá thành
có nhỉnh hơn chút và người Việt Nam với tư tưởng “ăn chắc mặc bền” vẫn được nhiều
người Việt Nam tin dùng, hơn nữa với tinh thần “người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”
cũng tăng thêm thị phần trong nước cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Với Việt
Tiến thì khách hàng mục tiêu là những khách hàng nam có thu nhập cao nên khi kinh
tế phát triển thì số lượng khách hàng càng được mở rộng hơn nữa, đó là cơ hội lớn cho
công ty.
Khi mà dân số đông tạo ra nguồn lao động lớn cho quốc dân thì với công ty
may lớn như Việt Tiến rất cần một lực lượng lao động lớn phục vụ cho các đơn hàng
trong nước cũng như xuất khẩu, nên vấn đề lao động cũng dễ được giải quyết khi
doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất hay thêm nhiều hợp đồng. Hơn nữa khi dân số
lớn cũng tạo nên thị trường tiêu thụ lớn.
14
3.1.3 Cơ hội từ môi trường tự nhiên
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu trong năm đa dạng tạo
điều kiện cho ngành dệt may nói chung và Việt Tiến nói riêng có thể đa dạng hóa sản
phẩm theo mùa để cung cấp cho khách hàng. Mặc dù thời tiết biến đổi như vậy nhưng
với những hướng dẫn bảo quản cũng như làm sạch sản phẩm chi tiết dễ hiểu và đơn
giản càng làm tăng thêm quyết định chọn dùng sản phẩm của công ty.
3.1.4 Cơ hội từ môi trường toàn cầu
Việt Nam gia nhập tổ chức WTO tạo nhiều cơ hội cho việc mở rộng thị trường
xuất khẩu cho ngành dệt may vốn đã là ngành đi đầu trong kim ngạch xuất khẩu quốc
dân nay càng thêm nhiều cơ hội hơn, hơn nữa khi đó Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi
về thuế suất khi xuất khẩu hàng may mặc vào các nước khác, giúp tiếp cận thị trường
tốt hơn.
3.1.5 Cơ hội so với các đối thủ trong ngành
Trong ngành dệt may Việt Nam, Việt Tiến phải cạnh tranh với không ít đối thủ
lớn như: may Nhà Bè, may Mười hay Vinatex….và vô số đối thủ vừa và nhỏ khác.

Tham gia trong ngành có áp lực cạnh tranh lớn như vậy thì Việt Tiến đã có những sách
lược gì để tồn tại và xây dựng thương hiệu ngày một vững mạnh như vây? Với đối thủ
cạnh tranh hiện tại thì Việt Tiến có một cơ hội đó là: Việt Tiến là cái tên rất đỗi quen
thuộc với tất cả người dân Việt Nam bởi nó đã có bề dày lâu năm trong việc xây dựng
thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Việt Tiến đã khẳng định thương hiệu của mình
với những sản phẩm chất lượng và nổi tiếng thể hiện đẳng cấp của người dùng. Là một
thương hiệu mạnh với nhiều giải thưởng lớn trong cũng như ngoài ngành đã được nêu
trên. Nên có thể khẳng định Việt Tiến có năng lực cạnh tranh lớn trong nước, nó là một
cơ hội lớn cho công ty phát triển trong tương lai.
Ngày 21/01/2010, tại Hội nghị tổng kết hoạt động SXKD năm 2009, ông Bùi
Xuân Khu – Thứ Trưởng thường trực Bộ Công Thương đã khen ngợi và đánh giá cao
15
những kết quả mà tập thể Lãnh đạo, CBCNV Việt Tiến đã đạt được. Ông Khu, cho
rằng: “Việt Tiến đã đạt được những thành quả rất đáng tự hào nhưng con đường phía
trước, những năm tháng tới Việt Tiến vẫn phải tiếp tục giữ vững truyền thống này,
ngày càng củng cố và phát triển hơn nữa. Việt Tiến muốn tiếp tục phát triển phải tiếp
tục đổi mới, đổi mới trong quản lý, trong điều hành, đổi mới về mọi mặt để không bị
các doanh nghiệp khác vượt lên trong điều kiện mới”.
Hiện nay, Việt Tiến là đơn vị có doanh thu cũng như có tỷ trọng xuất khẩu lớn
nhất trong các doanh nghiệp của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Việt Tiến có nhãn hiệu,
thương hiệu hàng hóa và cũng là doanh nghiệp duy nhất trong các đơn vị trong Tập
đoàn đã mua thương hiệu thời trang quốc tế, đến nay Việt Tiến đã phát triển được 7
nhãn hiệu hàng hóa riêng của mình và sản phẩm mang thương hiệu Việt Tiến đã khẳng
định vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và thế giới. Việt Tiến là đơn vị tích cực
tham gia các chương trình cải tiến công nghệ, chương trình Lean, đồng thời đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, qui mô rộng khắp từ công ty mẹ, công ty con,
công ty cổ phần, công ty liên kết. Việt Tiến có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật, công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, được đào tạo có bài bản và tâm huyết
với Việt Tiến. Việt Tiến cũng là doanh nghiệp đi đầu trong phát triển đưa sản phẩm
hàng hóa nhãn hiệu Việt Tiến đi ra thị trường thế giới. Qui mô đầu tư phát triển mở

rộng mạnh mẽ ra các tỉnh, đặc biệt đã củng cố các công ty yếu, các công ty khó khăn
với sự hỗ trợ: tài chính, thị trường và công nghệ. Nhờ đó mà Việt Tiến cũng như các
đơn vị thành viên luôn hoạt động có hiệu quả. Là đơn vị có mối đoàn kết, thống nhất từ
đội ngũ Lãnh đạo đến CBCNV, từ Tổng công ty mẹ đến các công ty con…, chia sẻ,
đồng cảm với các doanh nghiệp tạo nên thế vững, mạnh toàn diện. Đời sống của người
lao động được cải thiện vừa vật chất lẫn tinh thần, thu nhập của người lao động ngày
càng cao. Năm 2009, Việt Tiến cũng là đơn vị thưởng tết cho CBCNV cao nhất trong
các đơn vị trong Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Trong tình hình năm 2010 khi mà ngành dệt may Việt Nam gặp khó khăn dẫn
đến hàng loạt các doanh nghiệp dệt may nhỏ phải đóng cửa sản xuất thì chỉ có các
16
doanh nghiệp lớn tồn tại lâu đã có thương hiệu trong đó có Việt Tiến mới có thể đứng
vững để vượt qua khó khăn.
3.2 Nguy cơ đối với công ty
3.2.1 Môi trường vĩ mô
3.2.1.1 Nhân tố kinh tế
Tính ổn định và bền vững của nền kinh tế Việt Nam rất thấp, dễ bị tổn thương
bởi các cú sốc không chỉ bên ngoài mà ngay cả bên trong
- Chất lượng tăng trưởng kinh tế và hiệu quả đầu tư thấp làm tăng áp lực lạm
phát trong trung hạn.
- Lạm phát cao tác động trực tiếp đến kỳ vọng của công chúng, đến lãi suất
VND và tỷ giá VND so với các ngoại tệ trong mối quan hệ về lợi ích kinh tế. Theo đó,
lạm phát có xu hướng tăng và VND có xu hướng mất giá.
- Cán cân thanh toán quốc tế tổng thể thâm hụt là kết quả tác động tổng hợp của
các diễn biến và chính sách kinh tế trong nước và quốc tế cho thấy trạng thái đối ngoại
của Việt Nam có chiều hướng xấu đi. Điều này này tác động không nhỏ đối với tâm lý,
lòng tin của thị trường và các nhà đầu tư về môi trường kinh doanh và ổn định kinh tế
vĩ mô của Việt Nam.
- Chính sách tài khóa nới lỏng và nợ công gia tăng tác động đến thị trường tiền
tệ (luồng vốn và lãi suất) và điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) của NHNN.

- Tâm lý và niềm tin của công chúng đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô cũng như
các chính sách kinh tế vĩ mô là vấn đề khó gây dựng, duy trì nhưng dễ bị đánh mất và
hiện nay đang trở thành trở ngại không nhỏ đối với sự thành công của các chính sách
kinh tế.
3.2.1.2 . Nhân tố chính trị và luật pháp
17
- Thuế chống bán phá giá và những yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng hàng
may mặc nhập khẩu ở các nước nhập khẩu hàng may mặc của Việt Nam
- Xuất khẩu cần phải qua nhiều khâu trung gian, 70% sản phẩm xuất khẩu vào
EU qua các nước trung gian phân phối như Hồng Kông, Đài Loan. Điều này làm tăng
chi phí cho hoạt động xuất khẩu, bên cạnh đó, vấn đề thương hiệu cũng không được
đảm bảo
- Hàng rào bảo hộ tại thị trường nội địa đang dần được dỡ bỏ, toàn bộ thuế nhập
khẩu hiện nay đối với sản phẩm may mặc là 50% sẽ phải giảm xuống mức thấp khoảng
từ 10%-15% là mức chung của các thành viên WTO
3.2.1.3. Nhân tố công nghệ
- Công nghệ là một điểm yếu của ngành may sẵn, dẫn đến năng suất lao động
không cao, khối lượng chủng loại mẫu mã sản phẩm còn đơn điệu. Đã có nhiều doanh
nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và thực tế thiết bị của
ngành cũng được đổi mới khoảng 50%, nhưng trình độ tự động hoá cũng chỉ đạt mức
trung bình trong khu vực. Tính chung trình độ công nghệ của ngành còn lạc hậu so với
các nước tiên tiến trong khu vực khoảng hơn một thập kỉ, riêng công nghệ cắt may và
may còn lạc hậu so với các nước phát triển trong khu vực khoảng 5 năm, năng suất lao
động của ngành chỉ bằng 60-70% NSLĐ của các nước phát triển trong khu vực. Công
nghệ kém dẫn đến năng suất lao động thấp, vải cung cấp cho may sẵn chất lượng kém,
không ổn định dẫn đến phải nhập khẩu.
Công nghệ phụ liệu cho ngành may sẵn cũng ở tình trạng tương tự. Các loaị phụ liệu
như chỉ may, khoá kéo cũng phải nhập từ 30-70% tổng nhu cầu. Sự yếu kém về công
nghệ toàn ngành may sẵn thể hiện qua điểm số mà ông LÊ QUỐC ÂN chủ tịch hiệp
hội may Việt nam cho là 3-3.5 điểm thang điểm là 10, chưa đạt mức trung bình của thế

giới.
- Năng lực sản xuất còn yếu kém, công nghệ lạc hậu chưa đáp ứng được đòi hỏi
kỹ thuật cao của các sản phẩm có chất lượng
18
- Gặp khó khăn trong vấn đề máy móc kĩ thuật. Hầu hết máy móc thiết bị dùng
cho các giai đoạn trong quá trình may đều không được chế tạo trong nước, ngành may
mặc Việt Nam phải nhập khẩu gần 80% số máy móc thiết bị này. Trong số đó, có đến
75% là nhập từ châu Âu, đặc biệt là Bỉ. Điều này chứng tỏ chúng ta vẫn phụ thuộc rất
nhiều vào các nước xuất khẩu máy móc, nên áp lực về phía nhà cung cấp này khá lớn.
- Đầu tư chưa đúng mức cho công nghệ
3.2.1.4. Nhân tố văn hóa xã hội
- Hàng may mặc Trung Quốc với giá thành rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa dạng,
phù hợp với thu nhập người dân đã ăn sâu vào thói quen tiêu dùng của người Việt
Nam; hàng may sẵn từ các nước khác trong khu vực, dòng sản phẩm cao cấp từ Châu
Âu
- Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến chê hàng Việt Nam nghèo nàn về mẫu

3.2.1.5. Nhân tố tự nhiên
- Nguồn nguyên liệu khoảng 70% nguyên liệu vải nhập từ nước ngoài, nguồn
vải trong nước đáp ứng không đủ và chất lượng không cao
3.2.2 Phân tích môi trường ngành kinh doanh.
3.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
- Số lượng và kết cấu các đối thủ cạnh tranh
Theo thống kê của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, nếu phân loại theo nguồn vốn
sở hữu thì số doanh nghiệp dệt may ngoài quốc doanh tại Việt Nam là 1172 doanh
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước là 307 doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài là 472 doanh nghiệp.
19
Các DN đang có mặt trong ngành may sẵn là rất đông đảo với một qui mô lớn
cụ thể như Tổng công ty may Việt Tiến, may Nhà Bè, Việt Thy, công ty thời trang Việt

(Ninomaxx), công ty thời trang Nguyên Tâm (Foci), An Phước, Việt Thắng, May 10
Với số lượng đông đảo như vậy tuy nhiên không có DN nào có thể giữ vai trò chủ đạo,
chi phối đến hoạt động của các DN khác. Chính vì vậy cơ cấu ngành may sẵn là cơ cấu
ngành phân tán, cường độ cạnh tranh trên thị trường gay gắt, khốc liệt và chủ yếu là
cạnh tranh về giá
- Sự khác biệt giữa các đối thủ
Có nhiều doanh nghiệp đã xem việc nghiên cứu sản xuất và tung ra thị trường
những sản phẩm có tính khác biệt cao như là một yếu tố để tăng hiệu quả kinh doanh
và tăng năng lực cạnh tranh trong điều kiện hiện nay. Điển hình như vải chống cháy,
quần áo và khẩu trang chống virus của Co Mo, sản phẩm chống nhăn của của Việt
Thắng, sợi và vải chống tĩnh điện, chống UV của Dệt Thành Công, vải mành sản xuất
vỏ xe du lịch của Dệt Công nghiệp Hà Nội, áo quần chống nhiễm từ của May Đồng
Nai Một số doanh nghiệp khác lại đầu tư sản xuất nguyên liệu và sản phẩm thân
thiện môi trường như khăn sợi tre của Gia dụng Phong phú, sản phẩm tơ tằm nhuộm
bằng cây lá thiên nhiên của Toàn Thịnh
- Rào cản gia nhập: đòi hỏi về đất đai mở xưởng, máy móc chuyên dụng, quy
trình công nghệ
3.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Ngành Dệt may đang có những bước phát triển vượt bậc với kim ngạch xuất
khẩu luôn đứng đầu, thêm vào đó là Mục tiêu phát triển đưa Dệt may trở thành một
trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn của cả nước nên chắc chắn có
rất nhiều đối thủ tiềm ẩn có thể xuất hiện bất cứ lúc nào. Bao gồm:
- Các doanh nghiệp dệt và cơ khí có đặc điểm sản xuất là sử dụng nhiều nhân
công. Mặt khác, sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp này đều có liên quan đến
20
ngành may. Doanh nghiệp dệt sản xuất ra vải, xí nghiệp cơ khí sản xuất máy may đều
là các nguồn lực đầu vào của ngành may. Vì thế họ có lợi thế nếu gia nhập ngành
- Hàng may sẵn ở các nước khác hiện chưa xuất khẩu vào Việt Nam nhưng sẽ
xuất khẩu vào Việt Nam, hàng may sẵn ở các nước hiện nay chưa xuất khẩu vào các
thị trường Mỹ, EU, Nhật nhưng có thể sẽ xuất khẩu vào các thị trường này

3.2.2.3. Nhà cung cấp
Do nguồn nguyên liệu sử dụng cho Dệt may vẫn chủ yếu phụ thuộc vào việc
nhập khẩu từ nước ngoài nên sẽ chịu nhiều tác động bởi các yếu tố như tỷ giá, chính
trị; đồng thời cũng gặp khó khăn trong việc thương lượng giá cả, nhà cung cấp có khả
năng tạo sức ép buộc phải mua với giá cao hơn
3.2.2.4. Khách hàng
- Nhu cầu về sản phẩm với mẫu mã đa dạng, đẹp mắt đồng thời hợp thị hiếu và
xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng của Khách hàng Việt Nam là một bài toán lớn
- Yêu cầu khắt khe, nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm, thông số kỹ thuật,
nhãn sinh thái, quy trình sản xuất đảm bảo an toàn với môi trường, điều kiện lao động
….là thách thức lớn
3.2.2.5. Sản phẩm thay thế.
- Các sản phẩm Polo shirt, T- shirt đang phát triển ngày càng mạnh mẽ và đa
dạng
- Sản phẩm may đo với nhiều ưu điểm nổi bật:
+ Phù hợp với nhiều vóc dáng và số đo
+ Có thể thay đổi mẫu mã, màu sắc, chi tiết theo ý khách hàng
+ Khách hàng được đảm bảo về chất liệu, đường may của sản phẩm
21
+ Khách hàng có thể được tư vấn, hỗ trợ thiết kế sản phẩm phù hợp
IV. Phân tích đánh giá nội bộ doanh nghiệp, xác định điểm mạnh và điểm yếu
Tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài
Các yếu tố môi trường kinh doanh
bên ngoài doanh nghiệp
Mức độ quan trọng của yếu
tố đối với doanh nghiệp
Phân loại Điểm quan
trọng
1.Tăng trưởng kinh tế 7 2 14
2. Nhu cầu may mặc, thị hiếu thay

đổi, đa dạng, xu hướng tăng
13 3 39
3. Khí hậu 4mùa 6 2 12
4. Tinh thần “ Người Việt ưu tiên
dùng hàng Việt ”
10 3 30
5. Nguồn lao động dồi dào 5 3 15
6. Chính sách thuế nhập khẩu và
các đạo luật liên quan
7 3 21
7. Đòi hỏi về sự đa dạng mẫu mã,
nhanh chóng đổi mới
12 3 36
8. Tâm lý sính hàng ngoại và mối
nguy từ các sản phẩm hàng Trung
Quốc giá rẻ
14 1 14
9. Áp lực từ phía nhà cung cấp
nguyên vật liệu đầu vào
11 3 33
10. Tình trạng ăn cắp mẫu mã,
hàng nhái, hàng kém chất lượng
15 3 45
Tổng 100 259
Nhận xét: Doanh nghiệp chưa thực sự phản ứng tốt với các cơ hội và thách thức đến từ
môi trường bên ngoài DN
IV. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp
4.1 Điểm mạnh
4.1.1. Đổi mới công nghệ
Để đi tắt đón đầu những công nghệ hiên đại trong 5 năm từ 2001–2005, Việt

Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng hiện đại như hệ
thống thiết kế mẫu rập, hệ thống trải, cắt tự động… và một số thiết bị khác như máy
22
mổ túi tự động, máy lập trình tra túi,… vào sản xuất. Công ty cũng đã đầu tư hàng loạt
hệ thống tự động điều chuyền, nhận chuyển giao công nghệ của Hoa Kỳ, Nhật Bản…
Đầu năm 2006, Công ty đã trang bị hàng loạt hệ thống phần mềm quản lý mới
từ khâu lập kế hoạch, công tác chuẩn bị sản xuất, tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng
đến khâu đóng gói, giao hàng và thanh lý hải quan.
Việc áp dụng công nghệ sản xuất mới theo phương pháp công nghệ Lean từ
năm 2008 đến nay đã phát huy tác dụng làm cho năng suất lao động nâng cao rõ rệt
( tăng bình quân 20% so với trước đây). Thực hiện đầu tư chiều sâu bằng các máy móc
thiệt bị chuyên dùng nhằm thay thế cho việc sử dụng nhiều lao động đồng thời đáp ứng
yêu cầu chất lượng ngày càng cao của khách hàng.
4.1.2. Hệ thống phân phối
Tới nay, Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều khắp các
tỉnh thành trong cả nước.
Đối với chiến lược phân phối, mỗi công ty có một thế mạnh riêng. Để giảm áp
lực từ phía các nhà phân phối Việt Tiến đã thực hiện chính sách áp dụng song song hai
hình thức: Kênh phân phối truyền thống trên đường phố và kênh phân phối hiện đại
trong các siêu thị và trung tâm thương mại. Với mỗi thương hiệu của mình Việt tiến
đều có một hệ thống kênh phân phối riêng, bản sắc riêng, tạo sự nhất quán trong từng
hệ thống kênh phân phối. Việt Tiến tìm kiếm đối tác đứng ra làm nhà phân phối độc
quyền mà không tự đứng ra xây dựng kênh phân phối riêng. Thông qua đại sứ quán,
triển lãm, hội thảo, các khách hàng đã từng làm ăn với Việt Tiến…, sau đó hai bên qua
lại tìm hiểu khả năng, thực lực của nhau, Việt Tiến sẽ chọn lựa nhà tổng đại lý. Cách
làm này khi triển khai sẽ chậm hơn, nhưng điểm lợi là đối tác sở tại am hiểu thị hiếu,
sở thích, văn hóa của nước đó hơn mình.Đây là cách làm đã áp dụng tại Campuchia và
Lào.
4.1.3. Danh mục bạn hàng và các đối tác lớn
23

- Thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều
khắp các tỉnh thành trong cả nước.
- Thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách
hàng thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức, Bồ
Đào Nha, Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore,
Malaysia, Indone- sia….), Châu Úc…vv. Cơ cấu thị trường như sau: Nhật Bản: 31 %,
EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%.
Là doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước
ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để trực tiêp
giới thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian.
Việt tiến là một DN với 20% sản phẩm dùng để xuất khẩu, tình hình kinh tế
quốc tế cũng là một nhân tố hết sức quan trọng tác động tới sự tồn tại và phát triển của
DN. Vươn ra thị trường thế giới là xu hướng tất yếu mà bất kỳ một DN nào cũng muốn
hướng tới. Trong khi các DN Việt Nam còn đang loay hoay với thị trường trong nước
thì Việt Tiến cùng với May 10 đã thử sức mình đi chinh phục thị trường thế giới. Và là
một trong những DN hết sức thành công. Hội nhập đã mang lại cho Việt Tiến rất nhiều
cơ hội nhưng nó cũng đạt ra rất nhiều khó khăn đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra
những chính sách phát triển phù hợp. Với 27% hàng xuất khẩu của Việt tiến là sang thị
trường Mỹ một thị trường đầy tiềm năng nhưng lại rất khó tính, làm như thế nào để
đáp ứng được nhu cầu của thị trường lớn này vẫn là một bài toán đặt ra cho Việt tiến.
4.1.4. Thương hiệu đã được khẳng định
Việt Tiến là cái tên rất đỗi quen thuộc với tất cả người dân Việt Nam bởi nó đã
có bề dày lâu năm trong việc xây dựng thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Việt
Tiến đã khẳng định thương hiệu của mình với những sản phẩm chất lượng và nổi tiếng
thể hiện đẳng cấp của người dùng. Là một thương hiệu mạnh với nhiều giải thưởng lớn
trong cũng như ngoài ngành đã được nêu trên. Nên có thể khẳng định Việt Tiến có
24
năng lực cạnh tranh lớn trong nước, nó là một cơ hội lớn cho công ty phát triển trong
tương lai.
Việt Tiến đang khép kín dãy hàng may mặc cung cấp cho người tiêu dùng nội

địa với những thương hiệu Sanciaro, Manhattan, TT-up dành cho người có thu nhập
cao; Việt Tiến, Viettien Smartcasual dành người có thu nhập từ trung bình đến khá; và
Việt Long nhắm đến người tiêu dùng có thu nhập trung bình thấp đang chiếm số đông.
Tuy thâm nhập sâu hơn với đối tượng khách hàng bình dân, nhưng Việt Tiến
luôn khẳng định việc lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu. Việt
Tiến chỉ cung cấp những mẫu quần áo có chất lượng vải được kiểm nghiệm, cam kết
không có chất gây kích ứng da. Luôn luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng màu sắc
quần áo. Nhờ đó, các sản phẩm thời trang Việt Tiến đã vượt qua được định kiến “chê”
hàng Việt Nam.
DN rất chú trọng đến các yếu tố như văn hóa từng vùng miền, thói quen ăn mặc
để đưa ra những dòng sản phẩm phù hợp nhất với thị hiếu của người tiêu dùng Việt
Nam. Nhất là các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm được thiết kế phù hợp với
kích cỡ và phong cách của người Việt Nam. VTEX đẩy mạnh thiết kế sản phẩm thời
trang để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, xây dựng thương hiệu phục vụ cho
nhiều đối tượng tiêu dùng ở nhiều phân khúc khác nhau. Những sản phẩm mang
thương hiệu của VTEX hiện có mặt ở tất cả các kênh phân phối hiện đại từ cửa hàng,
đại lý đến siêu thị với thiết kế thống nhất để người tiêu dùng dễ dàng nhận diện
4.1.5. Chất lượng sản phẩm hàng đầu
Lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu cùng với việc luôn cải
tiến mẫu mã, đa dạng màu sắc sản phẩm, thương hiệu thời trang Việt Tiến đã từng
bước vượt qua định kiến đó và chiếm lĩnh thị trường nội địa.
4.2. Điểm yếu
4.2.1. Chất lượng lao động
25
Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn
chiếm tỷ lệ nhỏ
4.2.2. Nguyên phụ liệu đầu vào
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước
ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có
những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.

4.2.3. Đội ngũ thiết kế non yếu
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến, đưa ra các chủng loại, mẫu mã sản
phẩm mới, tuy nhiên về cơ bản, mặt hàng của Việt tiến vẫn còn rất hạn chế, chưa đáp
ứng được hết nhu cầu của người tiêu dùng.
Tổng hợp kết quả phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc
môi trường nội bộ
doanh nghiệp
Mức độ quan trọng
của yếu tố đối với
doanh nghiệp Phân loại
Điểm quan trọng
Đổi mới công nghệ 14 4 56
Hệ thống phân phối 14 3 42
Danh mục bạn
hàng và các đối tác
lớn
12 4 48
Thương hiệu đã
được khẳng định
10 4 40
Chất lượng sản
phẩm hàng đầu
14 4 56
Chất lượng lao
động
10 2 20
Nguyên phụ
liệu đầu vào
14 1 14

. Đội ngũ thiết kế
non yếu
12 2 24
Tổng 100 300
V. Công cụ kỹ thuật phân tích định hướng chiến lược của doanh nghiệp

×