Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Công tác bảo hiểm cho người nghèo Tỉnh Bến Tre.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.2 KB, 26 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



LÊ HỮU NHÂN


CÔNG TÁC BẢO HIỂM Y TẾ
CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH BẾN TRE



Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







Đà Nẵng - Năm 2014





Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Hữu Hòa



Phản biện 1: TS. Lê Bảo



Phản biện 2: PGS.TS. Lê Quốc Hội



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kinh tế tại Đại học Đà Nẵng ngày 22 tháng 07 năm
2014





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – H

ọc liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người trong cuộc sống, cũng như trong quá trình lao động
luôn phải chịu ảnh hưởng và chịu sự tác động của môi trường. Môi
trường thay đổi sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, nên ốm đau
bệnh tật là khó ai tránh khỏi. Chính vì vậy được bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ là một nhu cầu tất yếu của mọi người xã hội.
Bến Tre là một tỉnh còn nghèo, điều kiện kinh tế xã hội còn
nhiều khó khăn, ngoài việc phát triển nền kinh tế xã hội nâng cao mức
sống người dân, thì tỉnh còn chú trọng quan tâm đến việc chăm lo sức
khỏe cho người dân, đặc biệt là người nghèo. Xuất phát từ yêu cầu
thực tiển đó, em đã chọn đề tài “Công tác Bảo hiểm y tế cho người
nghèo tỉnh Bến Tre” làm đối tượng nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác BHYT.
- Nghiên cứu thực trạng công tác BHYT cho người nghèo trên
địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác BHYTcho người
nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: BHYT cho người nghèo
- Phạm vi nghiên cứu: BHYT cho người nghèo trên địa bàn tỉnh
Bến Tre từ năm 2008 đến 2013.

4. Ph
ương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu đề tài dựa trên
phương pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh …


2

Cách tiếp cận: Thu thập số liệu từ cơ sở dữ liệu tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bến Tre, Chi cục Thống kê, Sở Y tế
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần nhằm hoàn thiện công tác BHYT cho người
nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre, qua đó đưa ra một số khuyến nghị và
đề xuất một số giải pháp trong công tác BHYT cho người nghèo
6. Tổng quan tài liệu
Trong thời gian qua đã có không ít đề tài, bài viết nghiên cứu
xung quanh vấn đề về BHYT và công tác BHYT. Mỗi đề tài nghiên
cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và
mục tiêu cụ thể khác nhau.
7. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
- Chỉ ra thực trạng, những ưu điểm, hạn chế, khó khăn và nguyên
nhân của những tồn tại trong công tác BHYTcho người nghèo trên địa
bàn tỉnh Bến Tre
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường, hoàn thiện hơn
trong công tác BHYT cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Bến Tre hiện
nay.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia làm 3
chương như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về BHYT cho người nghèo
- Chương 2: Thực trạng về BHYT cho người nghèo tại Bến Tre
- Ch
ương 3: Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác
BHYT cho người nghèo tại Bến Tre



3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM Y
TẾ
1.1.1.Khái niệm, bản chất và nguyên tắc của BHYT
a. Khái niệm
Chính sách về BHYT được Đảng và Nhà nước ta tổ chức thực
hiện từ năm 1992. Ngày 14/11/2008 Luật BHYT được Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua. Khái niệm về BHYT
được hiểu là:“BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh
vực CSSK, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện
và các đối tượng có trách nhiệm phải tham gia theo quy định của Luật
BHYT”.
b. Bản chất
BHYT là một phần thuộc hệ thống BHXH Việt Nam.
BHYT sẽ đảm bảo cho những người tham gia BHYT phòng
tránh bệnh tật, chữa trị và khôi phục sức khỏe sau bệnh tật.
BHYT giúp người tham gia BHYT khắc phục sự thiếu hụt về tài
chính, đáp ứng nhu cầu KCB của mọi người dân.
BHYT góp phần nâng cao chất lượng và công bằng trong KCB.

BHYT góp phần giảm gánh nặng cho NSNN thông qua việc
đóng góp vào quỹ BHYT.
BHYT mang tính cộng đồng và chia sẽ rủi ro rất cao, nó thể hiện
sự đoàn kết tương trợ lẫn nhau.
c. Nguyên t
ắc
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia;


4

- Mức đóng BHYT theo tỷ lệ % của tiền lương, tiền công, tiền
lương hưu, trợ cấp Bảo hiểm xã hội hoặc mức lương tối thiểu;
- Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng,
trong phạm vi quyền lợi của người tham gia BHYT;
- Chi phí KCB do quỹ BHYT và người tham gia cùng chi trả,
- Quỹ BHYT được quản lý tập trung thống nhất, công khai, minh
bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
1.1.2. Đặc điểm của công tác BHYT đối với người nghèo
- Người nghèo nên thường không có tiền mua BHYT. Do đó
BHYT là hết sức cần thiết cho họ có thể chăm sóc sức khỏe.
- Người nghèo thường có trình độ thấp nên ít am hiểu về các thủ
tục hành chính, lợi ít được hưởng của người tham gia BHYT.
- Người nghèo thường hay bị đau ốm và dễ bị tác động và tổn
thương do họ không có điều kiện để chăm sóc sức khỏe.
- Người nghèo tham gia BHYT thông qua trợ cấp từ ngân sách
Nhà nước. Người nghèo thường có tâm lý chủ quan trong việc CSSK
1.1.3. Vai trò của BHYT
Thứ nhất BHYT chính là biện pháp để xoá đi sự bất công giữa
người giàu và người nghèo trong việc KCB.

Thứ hai: BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn
cũng như ổn định về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm
đau.
Thứ ba: Bảo hiểm y tế mang tính nhân đạo và đoàn kết theo
phương châm: “Lá lành đùm lá rách”.
Th
ứ tư: BHYT làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý
y tế thông qua hoạt động quỹ BHYT đầu tư.


5

Thứ năm: BHYT còn có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng
cho ngân sách Nhà nước.
Thứ sáu: Chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện
trình độ phát triển của nước đó.
Thứ bảy: BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh
hiểm nghèo theo phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”.
Thứ tám: BHYT còn góp phần đổi mới cơ chế quản lý y tế.
1.1.4. Mối quan hệ giữa BHYT và chế độ chăm sóc y tế cho
người nghèo
Chăm sóc sức khỏe nghĩa là nhằm giải quyết những vấn đề sức
khoẻ có tính phổ biến và quan trọng của cộng đồng. Phương châm là
thực hiện kết hợp phòng bệnh (chăm sóc sức khoẻ ban đầu, y tế dự
phòng) với điều trị bệnh tật (khám, chữa bệnh). Nếu công tác chăm sóc
khoẻ ban đầu làm tốt, phòng bệnh đạt hiệu quả cao thì tỉ lệ bệnh tật và
tử vong giảm xuống, các chi phí khám, chữa bệnh cũng giảm và làm
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động BHYT.
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO HIỂM Y TẾ CHO
NGƯỜI NGHÈO

1.2.1. Tổ chức việc cấp phát thẻ BHYT cho người nghèo.
- Người nghèo phải được rà soát chặt chẽ, đúng đối tượng . Việc
lập danh sách phải đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ số lượng.
Công tác cấp phát thẻ được thể hiện rõ qua trình tự sau:
Trình tự thực hiện: được thực hiện qua 5 bước.
Bước 1: Khảo sát, bình xét hộ nghèo
B
ước 2: UBND xã phường, thị trấn lập danh sách
Bước 3: UBND các huyện, thành phê duyệt danh sách chuyển về
Sở Lao động - TB và XH


6

Bước 4: Sau khi Sở Lao động - TB và XH thẩm định, phê duyệt
thị chuyển sang BHXH tỉnh in cấp thẻ BHYT.
Bước 5: Sau 05 ngày UBND các huyện, thành thị nhận thẻ về
cấp phát cho đối tượng.
Bước 6: Sở Lao động - TB và đề nghị chuyển kinh phí cho Bảo
hiểm xã hội tỉnh.
1.2.2. Tổ chức mạng lưới BHYT tạo thuận lợi cho người
nghèo
Những năm qua Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác
BHYT cho người nghèo. BHYT ra đời đáp ứng được nhu cầu và
nguyện vọng của người dân của người nghèo, đảm bảo và tạo tính
công bằng cho người dân trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe.
1.2.3. Nâng cao chất lượng về công tác BHYT và chăm sóc
sức khỏe cho đối tượng BHYT
Hiện nay, trong quá trình tiến tới BHYT toàn dân, một trong

những giải pháp được đặt ra hàng đầu là phải đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế, thái độ phục vụ, đáp ứng nhu cầu KCB ngày
một tăng lên theo sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội người dân.
Cải cách thủ tục hành chính trong việc khám chữa bệnh, trong
thanh toán chi phí KCB. Tạo điều kiện tốt nhất cho người nghèo và
người dân không phải chờ đợi lâu, mất thời gian. Nâng cao ý thức,
trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, phối hợp chặt chẽ với các cơ sở KCB
hướng dẫn người bệnh thực hiện đúng, đủ các thủ tục khám, chữa bệnh
BHYT.
1.2.4. Qu
ản lý việc sử dụng thẻ BHYT của người nghèo


7

Trong các năm gần đây thì công tác BHYT cho người nghèo đã
và đang mang lại nhiều kết quả rất tốt, qua đó đáp ứng nhu cầu KCB
của người nghèo.
Công tác xác định và lập danh sách cho người nghèo ở một số
địa phương còn diễn ra chậm, còn thiếu soát.
Phải thưởng xuyên tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra giám sát
việc thực hiện công tác BHYT cho người .
- Công tác cấp thẻ BHYT được tiến hành chặt chẽ đãm bảo thẻ
BHYT đến tận tay người nghèo đúng lúc, đủ số lượng .
1.2.5. Tăng cường công tác giáo dục ý thức trách nhiệm cho
người nghèo
Trên thực tế thẻ BHYT đã và đang chưa phát quy hết vai trò và
lợi ích của nó, đặc biệt là công tác thẻ BHYT cho người nghèo
Đẩy mạnh công tác tuyên tuyền đa dạng với nhiều hình thức,
như báo, đài, phương tiện thông tin đại chúng…Nội dung tuyên tuyền

phải đảm bảo, nội dung phải ngắn gọn, dễ hiễu, dễ nhớ.
Bên cạnh đó cần mở các cuộc tiếp xúc trực tiếp ở các vùng sâu,
vùng xa để người nghèo và người dân có thể giúp họ giải quyết các vấn
đề thắc mắc.Lòng ghép và đưa công tác giáo dục ý thức vào các cuộc
họp tổ nhân dân tự quản, hội Nông dân, hội Cụ chiến binh.
1.2.6. Xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe cho người
nghèo
Xã hội hóa bao gồm: đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe (Nhà nước, tập thể, dân lập, tư nhân ) trong đó y
tế Nhà nước có vai trò chủ đạo, cho phép nhiều lực lượng có hiểu biết
và kinh nghi
ệm nghề nghiệp tham gia các dịch vụ chăm sóc sức khỏe


8

dưới sự quản lý của Nhà nước, nhằm cung ứng dịch các vụ y tế ngày
càng thuận tiện cho người dân.
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC BHYT CHO NGƯỜI NGHÈO
1.3.1. Tiêu chí đánh giá về công tác BHYT cho người nghèo
- Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo được cấp thẻ BHYT là
100%. Tất cả người nghèo cỏ thẻ BHYT để KCB và chăm sóc sức
khỏe.
- Đảm bảo 100% các trạm y tế cơ sở có bác sĩ, để tạo điều kiện
cho người dân và người nghèo trong việc KCB và chăm sóc sức khỏe.
- Đảm bảo và đáp ứng cho người nghèo, được hưởng các chính
sách về y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và trợ giúp pháp lý kịp thời,
đầy đủ và đúng quy định Để người nghèo ngày càng được chăm lo
sức khỏe tốt hơn thì đòi hỏi phải cần được sự quan tâm hơn nữa của

các ngành các cấp và toàn xã hội.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác BHYT cho người
nghèo
- Nhân tố về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,
tài nguyên thiên nhiên.
- Nhân tố về điều kiện kinh tế: tình hình phát triển, cơ cấu kinh
tế.
- Nhân tố về điều kiện xã hội: Nhân khẩu, tập quán, tôn giáo,
truyền thống và trình độ nhận thức của từng cộng đồng dân cư…
Trình độ đội ngũ công chức đóng vai trò rất quan trọng trong
công tác BHYT
đặc biệt là BHYT cho người nghèo.
1.3.3. Kinh nghiệm bảo đảm BHYT cho người nghèo tại một
số địa phương


9

a. Tỉnh Tiền Giang
b. Tỉnh Vĩnh Long
c. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Bến Tre
Việc mua thẻ BHYT cho người nghèo là chính sách lớn của
Đảng và Nhà nước, hợp lòng dân để người nghèo chẳng may bị ốm
đau được KCB ở các tuyến dễ dàng nhất là các trường hợp bệnh nặng
rất tốn kém nhưng cũng được BHYT lo đầy đủ.
Vì vậy cần tạo môi trường thuận lợi hơn để người nghèo được
tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ y tế, góp phần làm cho chính sách
BHYT cho người nghèo phát huy hết ý nghĩa. Qua đó từng bước hoàn
thiện để tiến tới lộ trình BHYT.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ BHYT CHO NGƯỜI NGHÈO TẠI BẾN TRE

2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH BẾN TRE ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC BHYT CHO NGƯỜI NGHÈO
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Bến Tre là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện
tích tự nhiên là 2.360 km
2
, được hợp thành bởi cù lao An Hóa, cù lao
Bảo, cù lao Minh và do phù sa của 4 nhánh sông Cửu Long bồi tụ
thành (sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên). Bến
Tre cách thành phố Hồ Chí Minh 86 km, cách thành phố Cần Thơ 120
km, phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, phía Tây và phía Nam giáp tỉnh
V
ĩnh Long và tỉnh Trà Vinh, phía Đông giáp biển Đông.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế


10

Bến Tre là tỉnh có nhiều lợi thế về nguồn lợi thủy sản, với 65 km
chiều dài bờ biển nên thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản, tạo ra nguồn tài nguyên biển phong phú với các loại tôm, cua, cá,
mực, …Đây còn là vùng đất phù sa trù phú, sản sinh ra vựa lúa lớn của
đồng bằng sông Cửu Long và nhiều loại nông sản mang lại hiệu quả
kinh tế cao.Đặc biệt, Bến Tre nổi tiếng với quê hương xứ Dừa Việt
Nam, nơi có diện tích trồng dừa lớn nhất cả nước khoảng 51.560 ha.
Cây dừa đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, có thể
nói là cây xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao

động, giúp nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, đồng thời góp một
phần đáng kể vào ngân sách địa phương.
Toàn tỉnh hiện có trên 2.886 doanh nghiệp và hơn 44.000 hộ kinh
doanh cá thể đăng ký hoạt động trên các lĩnh vực. Bến Tre đã hình
thành Khu công nghiệp Giao Long và Khu công nghiệp An Hiệp đưa
vào hoạt động thu hút nhiều dự án đầu tư vào tỉnh. Qua các năm tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh không ngừng gia tăng cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các lĩnh vực của tỉnh Bến Tre
từ năm 2008 – 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Tổng
Nông - lâm

- thủy sản
Công
nghiệp
TM-DV
2013 56.568 25.334 17.828 13.406
2012 51.352 23.091 15.553 12.708
2011 46.006 20.965 13.148 11.893
2010 42.496 20.767 11.449 10.280
2009 38.531 19.469 10.135 8.927
2008 34.486 17.632 8.977 7.897


11

“Nguồn: Niên giám thống kê 2013”
Tuy qua các năm gần đây kinh tế Bến Tre đều có sự tăng trưởng,
nhưng Bến Tre vẫn là một tỉnh còn nghèo so với mặt bằng chung của

cả nước. Bên cạnh sự phát triển kinh tế Bến tre cũng tập trung cải
thiện, nâng cao đời sống người dân, công tác xóa đói giảm nghèo luôn
được chú trọng.
2.1.3. Đặc điểm xã hội
- Dân cư và nguồn lao động: Tỉnh Bến Tre trong năm 2013 có
khoảng 1,275 triệu người với 64,5% dân số trong độ tuổi lao động, Bên
cạnh đó, tỉnh có hai trường Cao đẳng và trên 60 cơ sở dạy nghề. Hàng
năm tỉnh đã đào tạo và giới thiệu việc làm cho khoảng 30.000 lao
động, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 36%. Bến Tre hiện có 31
trường trung học với 40.000 học sinh, trong đó có khoảng 12.000 học
sinh trung học phổ thông tốt nghiệp hàng năm và khoảng 3.000 học
sinh bước vào các trường Đại học, Cao đẳng.
Trong đó có hơn năm 2013 toàn tỉnh có hơn 111.823 người
nghèo. Bến Tre là tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh, tàn dư
của chiến tranh cũng ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của người dân
và nguyên nhân dẫn đến sự nghèo đói, như bệnh tật, người tàn trật, tài
sản bị tàn phá
Để hiểu rõ hơn về tình hình người nghèo qua các năm ta có bảng
số liệu sau:


12

Bảng 2.2: Tình hình người nghèo tỉnh Bến Tre từ
năm 2008 – 2013
Năm

Tổng số
dân
Số người

nghèo
Tỷ lệ
%
Tỷ lệ
nghèo
thành thị %
Tỷ lê
nghèo
nông thôn
%
2013 1,275,548

11.823 8.77 5.23 11.64
2012

1,258,501


158,948 12.63

6.78 13.29
2011 1,257,670

195,945 15.58

7.93 16.43
2010

1,256,707



147,556

11.74

6.12 10.57
2009

1,256,136

145,461 11.58

6.97 12.60
2008 1,263,328

164,864 13.05

6.20 13.36
“Nguồn: niên giám thống kê năm 2013”
Từ bảng 2.2 trên ta thấy tình hình người nghèo qua các năm
giảm xuống đáng kể từ năm 2008 số người nghèo là 164.864 đến năm
2013 số người nghèo còn 111.823 người. Tổng số dân qua các năm
liên tục giảm xuống năm 2008 là 1.263.328 đến năm 2012 là 1.275.548
người.
Với những số liệu cụ thể trên từ năm 2008 - 2013 thì có thể nói
công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh Bến Tre được thực hiện rất tốt.
Công tác Kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát dân của tỉnh Bến tre được
thực rất có hiệu quả.
Tuy số người nghèo và tổng số dân của tỉnh được giảm xuống
nhưng nhìn chung tỷ lệ người nghèo và số dân của tỉnh vẫn còn cao so

với mặt bằng chung của cả nước. Do đó Bến Tre cần cố gắng hơn nữa
trong việc giảm nghèo và kiểm soát tốc độ tăng dân số, tập trung phát
tri
ển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.


13

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BHYT CHO NGƯỜI NGHÈO
TẠI TỈNH BẾN TRE THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thực trạng việc cung ứng thẻ BHYT cho người nghèo.
Cụ thể ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Tình hình Cấp phát thẻ BHYT cho người nghèo
năm 2008 - 2013
Năm Tổng số thẻ Số thẻ người nghèo Tỷ lệ%
2013

853.524

109,862

12.87
2012

704,666

132,704

18.81


2011

424,277

184,101

43.39

2010

327,828

138,982

42.41

2009

325,173

121,714

37.43

2008

243,666

83,191


34.14

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre)
Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy tình hình cung ứng thẻ BHYT cho
người nghèo qua các năm từ 2008 đến 2013 tăng lên đáng kể. Năm
2008 từ 83.191 thẻ thì đến năm 2013 tăng lên 110.816 thẻ. Tuy số thẻ
BHYT cấp ra nhiều hằng năm đều tăng lên nhưng tỷ lệ người nghèo
qua các năm đều giảm đáng kể, cụ thể là năm 2008 số thẻ phát cho
người nghèo chiếm 34,14 % so với tổng số thẻ phát ra, đến năm 2013
thì giảm còn 12,98% tổng số thẻ phát ra.
Từ những số liệu bảng 2.3 trên ta thấy được số người nghèo
qua các n
ăm đều được kéo giảm, tỷ lệ người nghèo được cấp phát
thẻ BHYT ngày càng cao. Từ đó ta có thể kết luận là việc cung
ứng thẻ BHYT cho người nghèo của tỉnh Bến Tre trong các năm


14

qua được thực hiện rất có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho
nghèo trong tỉnh.
2.2.2. Thực trạng tổ chức mạng lưới BHYT tạo thuận lợi cho
người nghèo.
Thực trạng việc tổ chức mạng lưới BHYT cho người nghèo
trong tỉnh Bến Tre nhiều năm qua được triển khai thực hiện đã và đang
mang lại nhiều kết quả.
Do vậy mạng lưới BHYT được triển khai và tổ chức rất chặt chẽ
từ tỉnh đến đại phương, từ đó số lượng người nghèo có thẻ luôn được
cải thiện thiện, đảm bảo 100% người nghèo có thẻ BHYT, cụ thể ta có
bảng số liệu 2.4:

Từ bảng số liệu 2.4 ta thấy tình hình cấp thẻ BHYT cho người
nghèo qua các năm liên tục tăng lên từ năm 2008 số thẻ BHYT được
cấp là 83.191 đến năm 2013 nó được tăng lên đáng kể 109.862 thẻ
BHYT. Tỷ lệ người nghèo có thẻ BHYT qua các năm tăng dần, năm
2008 số người nghèo có thẻ BHYT chiếm 50.46% đến năm 2013 tăng
lên 98.25 % để cụ thể hơn ta có bảng số liệu sau:
2.2.3. Thực trạng chất lượng về công tác BHYT và chăm sóc
sức khỏe cho người nghèo, đối tượng BHYT.
Bảng 2.6: Số lượt KCB người nghèo giai đoạn 2008 - 2013
Năm
Số lượt KCB
của người ngèo
Số tiền chi KCB
cho người nghèo
Mức chi BQ/lượt
2013 370.842 52.833.908.901 142.470
2012 334.922 48.051.719.002 143.471
2011 275.626 27.450.191.522 99.592
2010 352.172 28.406.193.520 80.660
2009 200.519 13.326.988.560 66.462
2008 125.003 11.216.036.520 89.726
“Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Bến Tre”


15


Bảng 2.7: Số lượt khám nội trú và ngoại trú từ năm 2008 -2013
Năm
Số lượt khám


nội trú
Số lượt khám
ngoại trú
BQ số ngày
điều trị nội trú
2013

126.537
244.305 8,73
2012

93.458
241.464 8,89
2011

82.857
192.769 9,49
2010

102.581
249.591 9,32
2009

69.742
130.777 8,43
2008

39.855
85.146 7,85

“Nguồn: Phòng Giám định BHYT – BHXH Bến Tre”
Qua hai bảng số liệu 2.6 và 2.7 ta thấy công tác chăm sóc sức
khỏe và khám chữa bệnh của người nghèo được thực hiện tương đối
tốt. Cụ thể hàng năm số lượt khám chữa bệnh của người nghèo đều
tăng lên từ năm 2008 số lượt khám chữa bệnh là 125.003 thì đến năm
2013 là 370.842. Trong quá trình thực hiện công tác người nghèo ngoài
những kết quả đạt được thì còn nhiều khó khăn tư nhiều phía theo cả
chủ quan và khách quan.
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý sử dụng thẻ BHYT của
người nghèo
Để công tác quản lý sử dụng thẻ BHYT cho người nghèo hiệu
qu
ả hơn thì công tác quản lý là hết sức quan trọng, phải được kiểm tra
giám sát một cách thường xuyên đồng bộ và chặt chẽ từ tỉnh đến cơ
sỡ, từng khâu, từng bộ phận.


16

Thực tế trong nhiều năm qua thì công tác kiểm tra luôn được tiến
hành một cách thường xuyên cụ thể ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Công tác kiểm tra, thanh tra bên lĩnh vực y tế và các
cơ sở khám chửa bệnh từ năm 2009 - 2013
Năm
Chi tiêu
giao
Số lần kiểm tra,
thanh tra
tỷ lệ
đạt %

2009 10 11 110
2010 10 11 110
2011 11 12 109.9
2012 13 14 107.7
2013 14 15 107.1
“Nguồn: Số liệu từ phòng Kiểm tra BHXH Bến Tre”
Tuy công tác kiểm tra đối chiếu vẫn được tiến hành thường
xuyên nhưng vẫn còn tồn tại và khó kiểm soát được một số vấn đề sau
như: tình trạng kê khống đơn thuốc, chiếm dụng quỹ BHYT tại một số
bệnh viện vẫn còn gây thất thoát ngân sách và âm quỹ BHYT tế. Từ đó
làm ảnh hưởng chăm sóc sức khỏe khám chữa bệnh của người nghèo
và người dân, gây khó khăn cho công tác quản lý sử dụng thẻ BHYT
của người nghèo nói riêng và BHYT cho các đối tượng khác nói
chung.
2.2.5. Thực trạng công tác giáo dục ý thức trách nhiệm cho
người nghèo
- Người nghèo vẫn chưa phát quy và hiểu hết vai trò của thẻ
BHYT trong khám ch
ữa bệnh và chăm sóc sức khỏe.
Ngoài việc chưa phát quy vai trò của thẻ BHYT thì người nghèo,
thì một số vần đề của người nghèo cần phải được giải quyết, giáo dục ý


17

thức. Trong đó công tác tuyên truyền là hết sức quan trọng đóng vai trò
rất lớn trong việc nâng cao ý thức người dân. Cụ thể ta có bảng số liệu
sau: Bảng 2.9: Công tác tuyên tuyền bên lĩnh vực BHYT giai đoạn
2008 - 2013
Năm

Số đợt
tuyên
tuyền
Hình thức tuyên tuyền
2013 4
Phát tờ rơi, tờ gấp, tranh ảnh, pano Thi tiểu phẩm
về lĩnh vực BHYT, đối thoại trực tiếp…
2012 4
Phát tờ rơi, tờ gấp, tranh ảnh, pano Tổ chức cuộc
thi tìm hiểu về BHYT, BHXH…
2011 3
Phát tờ rơi, tờ gấp, tranh ảnh, pano, phát hành sổ
tay về BHXH, BHYT
2010 2
Phát tờ rơi, tờ gấp, tranh ảnh, pano, phát hành sổ
tay về BHXH, BHYT
2009 2
Phát tờ rơi, tờ gấp, tranh ảnh, pano
“Nguồn: Số liệu từ BHXH tỉnh Bến Tre”
2.2.6. Thực trạng xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe
cho người nghèo.
Xã hội hóa (XHH) công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là
sự kết hợp chặt chẽ giữa việc huy động sự tham gia ngày càng
nhiều của nhân dân và sự phối hợp các cấp, các ngành, các tổ
chức xã hội cụ thể ta có bảng số liêu sau:
Bảng 2.10: Bệnh viện, phòng khám ngoài công lập
Năm Bệnh viện Phòng khám
Bác sĩ thu hút
ngoài tỉnh
2011 1 5 3

2012 1 5 4
2013 1 6 5
“Nguồn: Sở y tế Bến Tre”


18


Bảng 2.11: Số lượt KCB của người nghèo ở các bệnh viện,
phòng khám ngoài công lập
Năm Tổng lượt khám
Số lượt khám của
người nghèo
Tỷ lệ %
2011 273.675 76.657 28,01
2012 286.235 79.983 27,94
2013 297.834 87.234 29,29
“Nguồn: Số liệu báo cáo tổng hợp – sở y tế”
Qua hai bảng số liệu 2.10 và 2.11 ta thấy công tác XHH cũng
góp phần rất lớn trong việc tạo điều kiện cho người dân trong việc.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BHYT CHO NGƯỜI
NGHÈO TỈNH BẾN TRE
2.3.1.Những kết quả đạt được
Công tác BHYT cho người nghèo ra đời đáp ứng nhu cầu khám
chữa bệnh của ngưởi nghèo, giúp người nghèo có thể tiếp cận với các
dịch vụ y tế hiện đại. Nó là chiếc phao giúp nghèo và đảm bảo cho họ
trong việc KCB và giảm bớt gánh nặng về kinh tế.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
- Việc xác định và lập danh sách người nghèo ở tuyến cơ sở diễn
ra rất chậm, còn thiếu soát, sai lệch.

-Người nghèo có tâm lý chủ quan trong KCB và CSSK
- Do ngân sách Nhà nước về BHYT cho người nghèo còn hạn
hẹp. Người nghèo phải cùng chi trả 5% chi phí khám chữa bệnh.
- Các th
ủ tục hành chính còn phức tạp, rờm rà, thời gian giải
quyết còn mất nhiều thời gian.
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế


19

CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CÔNG TÁC BHYT
CHO NGƯỜI NGHÈO TẠI BẾN TRE
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Cơ sở pháp lý cho việc đề xuất giải pháp
a. Chiến lược xóa đói nghèo bền vững quốc gia
- Đảng và Nhà nước ta luôn xác định công tác xóa đói giảm
nghèo là một trong những vấn đề cấp bách. An sinh xã hội và giảm
nghèo luôn là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu trong hoạt
động của Chính phủ những năm qua.
b. Chiến lược, chính sách phát triển KT-XH của Bến tre đến
năm 2015 và tầm nhìn tương lai
Bến Tre là tỉnh kinh tế còn nhiều khó khăn, người nghèo còn cao
do đó phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo mang tính bền
vững luôn được Bến Tre quan tâm, chú trọng thực hiện. Xây dựng Bến
Tre đến năm 2015 và tương lai có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
tương xứng với các địa phương trong vùng; thu nhập bình quân đầu
người ở mức trung bình.
3.1.2. Các dự báo

a. Dự báo nghèo
Công tác xóa đói giảm nghèo trong thời gian qua luôn được Bến
Tre chú trọng và quan tâm, chỉ tiêu hằng năm của tỉnh là người nghèo
sẽ giảm 2%/năm. Phấn đấu đến 2015 số người nghèo sẽ giảm dưới
110.000 người và đến năm 2020 sẽ được kéo giảm xuống 100.000
ng
ười.
- Trong thời gian tới do ảnh hưởng của biến đồi khí hậu, diễn
biến khó lường của thời tiết, nước biển dâng sẽ làm đời sống của nhân


20

dân trong tỉnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là người nghèo. Nó
sẽ ảnh hưởng trực tiếp công ăn việc làm, sinh hoạt, sức khỏe của người
dân trong đó người nghèo chịu ảnh hưởng nhiều nhất
.
b. Dự báo về thay đổi môi trường hoạt động y tế

Do thời tiết có những diễn biến phức tạp trong thời gian tới, như
tình hình lũ lụt, nắng nóng, nước biển dâng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe
và xuất hiện nhiều bệnh mới.

c. Dự báo về xu hướng bệnh học
3.1.3. Xác định nhu cầu và phương hướng giải quyết vấn đề
BHYT cho người nghèo ở Bến Tre trong tương lai

a. Xác định nhu cầu BHYT cho người nghèo

Người nghèo rất cần và có nhu cầu rất lớn với thẻ BHYT trong

việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Để đáp ứng nhu cầu đó
trong các năm qua Bến Tre luôn cố gắn phấn đấu đảm bảo cho mọi
người nghèo đều có thẻ BHYT, cụ thể đến năm 2015 Bến Tre có ít
nhất 98% trong số 110.000 người nghèo sẽ có thẻ BHYT, và phấn đấu
đến năm 2020 đảm bảo 100% người nghèo có thẻ BHYT và thực hiện
thành công BHYT toàn dân trong năm 2020.
b. Nêu một số phương hướng giải quyết vấn đề này
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính
quyền, các tổ chức đoàn thể và mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan
trọng của chính sách BHYT .
- Tăng cường và đổi mới công tác thông tin, truyền thông về
chính sách BHYT
- C
ủng cố và nâng cao năng lực bộ máy thực hiện chính sách
BHYT.


21

- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về BHYT, đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CÔNG TÁC
BHYT CHO NGƯỜI NGHÈO TẠI BẾN TRE
3.2.1. Đẩy mạnh công tác cấp phát thẻ BHYT người nghèo.
Việc xác định người nghèo phải được thực hiện chặt chẽ và đồng
bộ hơn hơn. Phải tiến hành thực hiện từ tuyến cơ sở đảm bảo xác định
đúng, đầy đủ đối tượng nghèo. Phải có tiêu chí đánh giá người nghèo
một cách rõ ràng, cụ thể
Mở rộng quỹ BHYT cho người nghèo như: Thành lập quỹ KCB
cho người nghèo bằng sự đóng góp của ngân sách Nhà nước, các tổ

chức kinh tế, cũng như các tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi trong và
ngoài nước.
3.2.2. Tăng cường củng cố mạng lưới y tế cơ sở:
Mạng lưới y tế cơ sở là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, bảo
đảm cho mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí
thấp, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Chính vì thế mạnh lưới y tế
cơ sở đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe của người nghèo và người dân.
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý sử dụng thẻ BHYT
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên tuyền, giáo dục
Trước hết, về công tác BHYT cho người nghèo nói riêng và
công tác BHYT nói chung, phải quán triệt đầy đủ và sâu sắc cho các
ngành các c
ấp trong tỉnh. Từ tỉnh đến tuyến cơ sở phải có ý thức và
trách nhiệm về công tác BHYT cho người nghèo, ý thức được rằng đây


22

là một trong các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an
sinh xã hội.
3.2.5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc sức khỏe cho
người nghèo
Việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ là nhu cầu thiết yếu của mỗi
người dân và của cả cộng đồng. Đây không chỉ là nhiệm vụ của riêng
ngành y tế, mà còn là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng và chính
quyền, của các đoàn thể quần chúng và tổ chức xã hội. Vì vậy, thực
hiện xã hội hoá công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là cần
thiết và phù hợp với xu thế của thời đại.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với công tác thẻ BHYT
- Cần tăng cường in ấn, cấp phát hành thẻ BHYT một cách chính
xác và kịp thời, đảm bảo 100% người nghèo có thẻ
- Nên thay đổi chất liệu thẻ BHYT tốt hơn, vì hiện tại thẻ BHYT
đang phát hành là thẻ BHYT bằng giấy, rất dễ bị rách, thấm nước, gây
phiền hà rất nhiều cho người dân một khi không may bị hỏng, rách
phải đi đổi thẻ, đề nghị in lại.
- Nên áp dụng đa dạng hoá các loại bảo hiểm y tế như cho các
nhà đầu tư tư nhân tham gia vào thị trường bảo hiểm, bảo hiểm riêng
cho từng loại bệnh, bảo hiểm bệnh cấp cứu, tai nạn và bệnh nghề
nghiệp.
3.3.2. Đối với các ngành, các cấp
- Trước hết cần tập trung công tác xóa đói giảm nghèo, cần có
những chính sách hỗ trợ, biện pháp cụ thể để tạo điều kiện cho người
nghèo t
ừng bước thoát nghèo.


23

- Kết hợp chặt chẽ với tuyến cơ sở bình xét hộ nghèo, hộ cận
nghèo một cách chính xác và đầy đủ, tránh trình trạng một số nơi
người dân có cuộc sống đầy đủ, nằm trong diện thoát nghèo vẫn muốn
mình còn trong diện nghèo, để được hưởng ưu tiên, đãi ngộ của Nhà
nước.

KẾT LUẬN
BHYT là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Trong
BHYT cho người nghèo thể hiện tính nhân văn và nhân đạo cao cả. Nó
đã và đang mang lại nhiều hiệu quả và đáp ứng nhu cầu khám chữa

bệnh và chăm sóc sức khỏe của người nghèo và người dân.
Thấy được vai trò quan trọng đó Bến Tre đã chú trọng triển khai
công tác BHYT cho người nghèo đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh
cho người dân.CSSK cho người nghèo thông qua chính sách BHYT là
một chủ trương đúng đắn, thể hiện tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc
của truyền thống “lá lành đùm lá rách”. Điều này hoàn toàn phù hợp
với thực tiễn khi mà đại bộ phận người nghèo của tỉnh ta chưa có cơ
may nào tốt hơn trong việc tự chăm lo sức khoẻ cho mình. BHYT giúp
người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ bản, được KCB
ngay từ tuyến cơ sở; nhờ đó mà người nghèo được chăm sóc sức khoẻ
kịp thời, bệnh tật được phát hiện sớm, người bệnh có thẻ BHYT khi có
bệnh, cần chữa bệnh không cần phải đi xa, chi phí KCB bình quân thấp
hơn góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Phần lớn hiện nay các địa phương đã xây dựng được các chính
sách ch
ăm sóc sức khỏe của phụ nữ, trẻ em, người già cô đơn, không
nơi nương tựa. Tăng cường cũng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ

×