BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HUỲNH CHIẾN THẮNG
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng, Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm
Phản biện 2: TS. Đỗ Thị Nga
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 02
năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hợp tác, mà phổ biến là hình thức HTX đã và đang
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế
giới. Ở Việt Nam, HTX là một trong những mô hình phù hợp để phát
triển nông nghiệp, cải thiện cuộc sống nông dân và giải quyết các vấn
đề xã hội ở nông thôn. Phong trào HTX được hình thành và phát triển
từ năm 1955, song đến nay hoạt động của HTX, đặc biệt là HTXNN,
còn nhiều mặt yếu kém, chưa thật sự phát huy các giá trị của kinh tế
tập thể trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.
Trong thời gian qua, HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk tuy có sự phát
triển về số lượng, thu hút một lượng khá lớn hộ nông dân và lao
động tham gia, nhưng nhiều HTX còn rất yếu kém, tồn tại hình thức;
thu nhập của thành viên và người lao động trong HTX vẫn ở mức
thấp. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp để phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các HTXNN đối với tỉnh Đắk Lắk là rất cần thiết.
Từ yêu cầu thực tế đó, chúng tôi chọn vấn đề “Phát triển hợp
tác xã nông nghiệp ở tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển HTX và kinh nghiệm thực
tiễn phát triển HTX nói chung, HTXNN nói riêng.
- Đánh giá thực trạng phát triển HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk;
- Đề xuất các giải pháp để phát triển HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp phát triển HTXNN.
- Khách thể nghiên cứu: Các HTXNN.
- Đối tượng khảo sát: Các HTXNN trên địa bàn Đắk Lắk.
2
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Chủ yếu là địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển HTXNN ở
tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2003-2013, tập trung là giai đoạn 2009-2013 và
đề xuất các giải pháp phát triển HTXNN đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin để nghiên cứu HTX
trong mối quan hệ luôn vận động, phát triển với các đối tượng khác
trong nền KT-XH.
Trên cơ sở đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp cụ
thể như: Phương pháp kế thừa; phương pháp thống kê mô tả, phân
tích; phương pháp chuyên gia; phương pháp SWOT, nhân - quả;
phương pháp tư duy logic
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển HTX
Chương 2: Thực trạng phát triển HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Các giải pháp phát triển HTXNN ở Đắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phát triển HTX nói chung, HTXNN nói riêng đã được các tác
giả, cơ quan, tổ chức nghiên cứu, xem xét dưới nhiều góc độ với các
không gian, thời gian khác nhau. Qua đó, các tác giả đã tổng kết lịch
sử hình thành, phát triển tư tưởng, các nguyên tắc cơ bản của HTX;
đúc rút kinh nghiệm thực tiễn phát triển HTX và khuyến nghị các
giải pháp cơ bản để phát triển HTX Đó là những cơ sở lý luận và
thực tiễn quan trọng giúp chúng tôi kết thừa, tham khảo trong quá
trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HTX
1.1.1. Khái niệm HTX
Hợp tác trong quá trình sản xuất là một quy luật khách quan
của xã hội loài người. Người ta không thể sản xuất được nếu không
kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để
trao đổi hoạt động với nhau.
Trên thế giới, HTX đã có lịch sử gần 200 năm phát triển liên
tục. Ở mỗi nước, khái niệm HTX được diễn đạt khác nhau, song tựu
chung đều mang các nội hàm: HTX là một tổ chức tự chủ của những
người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những nhu
cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc
thành lập một doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp
nhận việc chia sẻ lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các
thành viên trong điều hành và quản lý dân chủ.
Ở Việt Nam, theo Luật HTX năm 2012: “HTX là tổ chức kinh
tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu
chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý HTX ”.
1.1.2. Bản chất HTX: Bản chất của HTX là sự hợp tác của
các thành viên có chung các nhu cầu trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý, cùng nhau thực hiện các
hoạt động SXKD của chung HTX, đồng thời hỗ trợ cho hoạt động
SXKD, đời sống của riêng mỗi thành viên và cộng đồng nhằm mang
lại lợi ích cao nhất cho từng thành viên và xã hội.
4
1.1.3. Đặc điểm của HTX ở Việt Nam hiện nay
- Về nguyên tắc tổ chức hoạt động: HTX được tổ chức hoạt
động trên các nguyên tắc cơ bản là tự nguyện, dân chủ, bình đẳng và
công khai; tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; hợp tác phát
triển cộng đồng.
- Về thành viên tham gia HTX: HTX hiện nay là một tổ chức
kinh tế do ít nhất 07 thành viên, bao gồm cả cá nhân, hộ gia đình và
pháp nhân. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của
nhiều HTX khác nhau.
- Về quan hệ sở hữu: Trong HTX hiện nay song song tồn tại
sở hữu tập thể và sở hữu riêng của thành viên.
- Về cơ cấu tổ chức và quan hệ quản lý: Cơ cấu tổ chức HTX
gồm Đại hội thành viên, HĐQT, Giám đốc và Ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên, có phân rõ quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận, cá
nhân. Thành viên HTX được tham gia quyết định mọi vấn đề của
HTX với quyền biểu quyết như nhau, không phụ thuộc mức vốn góp.
- Về quan hệ phân phối: HTX hiện nay thực hiện chế độ phân
phối thu nhập cho thành viên chủ yếu theo mức độ sử dụng dịch vụ
của HTX hoặc công sức lao động đóng góp của thành viên vào HTX,
phần còn lại mới chia theo vốn góp.
1.1.4. Hợp tác xã nông nghiệp
a. Khái niệm HTXNN: HTXNN là các HTX có ngành nghề
hoạt động chính là nông, lâm nghiệp. HTXNN có thể hoạt động đa
ngành nghề, nhưng doanh thu từ hoạt động sản xuất nông, lâm
nghiệp có tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của HTX.
b. Các loại hình HTXNN: HTXNN có 3 loại hình hoạt động
cơ bản: HTXNN sản xuất chuyên ngành; HTXNN dịch vụ đơn
thuần; HTXNN SXKD, dịch vụ tổng hợp.
5
c. Một số đặc trưng của HTXNN ở Việt Nam: HTXNN ở
Việt Nam có những đặc điểm chung của HTX, nhưng cũng có những
đặc trưng riêng do đặc điểm, tính chất của ngành nghề SXKD, dịch
vụ và đối tượng tham gia HTX:
- Là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của ít nhất 07 thành
viên là những cá nhân, nông hộ, nông trại, các pháp nhân có chung
các yêu cầu liên kết trong SXKD, cung ứng dịch vụ cho sản xuất.
- Quan hệ giữa HTX và thành viên vừa có quan hệ liên kết, hỗ
trợ nội bộ, vừa có tính độc lập với nhau.
- HTXNN thường yếu về năng lực nội tại, nhất là về năng lực
quản lý, cơ sở vật chất, vốn và hoạt động thường chịu rủi ro lớn,
hiệu quả thấp hơn các loại hình kinh tế khác.
d. Vai trò của HTXNN trong phát triển KT-XH: Xét cả về lý
luận và thực tiễn, HTXNN có vị trí, vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển KT-XH của một quốc gia, bởi lẽ, các HTXNN không chỉ
góp phần tạo ra tăng trưởng kinh tế, mà còn tạo ra nhiều việc làm để
giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho đông đảo người lao động,
tạo sự ổn định về chính trị xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển
nông nghiệp nông thôn của mỗi quốc gia.
1.1.5. Phát triển và phát triển hợp tác xã
a. Phát triển: Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển
biến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong
đó bao hàm cả sự tăng trưởng về quy mô sản lượng, hoàn thiện về cơ
cấu kinh tế và nâng cao chất lượng mọi mặt của cuộc sống.
b. Phát triển HTX: Phát triển HTX ở một quốc gia, một địa
phương trước hết phải có sự tăng lên về số lượng HTX, số lượng
thành viên, đồng thời phải có sự tăng lên về quy mô các yếu tố
nguồn lực, năng lực hoạt động của HTX và có sự mở rộng về dịch vụ
6
do HTX cung ứng cho thành viên với chất lượng ngày một cao hơn.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN HTXNN
1.2.1. Phát triển về số lượng HTXNN: Phát triển về số lượng
HTXNN, là sự tăng thêm về số HTXNN trong một năm hoặc trong
một thời kỳ nhất định, được đánh giá qua 2 tiêu chí: Số lượng HTX
tăng thêm và Tốc độ tăng bình quân hàng năm về số lượng HTX.
1.2.2. Gia tăng các nguồn lực của HTXNN: Với tư cách là
một đơn vị SXKD, hoạt động của HTXNN cũng đòi hỏi phải có các
nguồn lực về vốn, lao động, đất đai, công nghệ Sự gia tăng quy mô
các nguồn lực này sẽ phản ánh sự tăng về quy mô SXKD của HTX.
a. Gia tăng quy mô vốn của HTXNN: Vốn của HTXNN có
thể chia thành 2 loại: Vốn điều lệ (vốn chủ sở hữu), là vốn do xã viên
góp vào HTX để trở thành thành viên HTX; Vốn hoạt động, là tổng
nguồn vốn của HTXNN sử dụng để SXKD, bao gồm cả vốn điều lệ,
vốn huy động và các nguồn tích lũy khác. Vốn hoạt động được sử
dụng làm vốn cố định và vốn lưu động.
Sự gia tăng về vốn của HTXNN được đánh giá qua 2 chỉ tiêu:
Số lượng vốn tăng thêm và tốc độ tăng bình quân hàng năm của vốn.
Việc phân tích 2 chỉ tiêu này đối với vốn điều lệ, vốn hoạt động hay
đối với vốn cố định và vốn lưu động trong vốn hoạt động của
HTXNN, kết hợp với các yếu tố như số lượng HTXNN và thành viên
HTX trong cùng thời kỳ, sẽ cho thấy biến động về quy mô từng
loại vốn, khả năng huy động vốn tình hình sử dụng vốn trong hoạt
động SXKD của HTX.
b. Gia tăng quy mô và chất lượng lao động: Lao động là yếu
tố duy nhất có khả năng sáng tạo trong các yếu tố nguồn lực của
HTXNN. Trong đó, những người quản lý, điều hành HTX là thành
phần quyết định lớn đến sự thành bại của HTX. Sự gia tăng về quy
7
mô và chất lượng lao động của HTXNN được đánh giá qua các chỉ
tiêu: Số lượng tăng thêm và tốc độ tăng bình quân của lao động;
trình độ học vấn và chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ HTX.
c. Gia tăng quy mô đất đai: Với trình độ sản xuất của
HTXNN ở Việt Nam hiện nay, đất đai vẫn là tư liệu sản xuất quan
trọng. Đánh giá sự gia tăng quy mô đất đai của HTXNN được xem
xét qua các chỉ tiêu: Tổng diện tích đất tăng thêm trong năm; tỷ lệ
tăng bình quân hàng năm về đất đai của HTX
d. Phát triển khoa học - công nghệ: Khoa học - công nghệ
không chỉ tác động đến HTX ở khía cạnh tạo ra các tiến bộ trong sản
xuất nông nghiệp, mà còn tác động đến cách thức tổ chức, quản lý
các hoạt động của HTX. Tuy nhiên, trong luận văn này, chúng tôi chỉ
tập trung đi vào mô tả một số tiến bộ khoa học - công nghệ mà các
HTXNN trên địa bàn đã ứng dụng làm gia tăng kết quả, hiệu quả
SXKD của HTX và các thành viên.
1.2.3. Mở rộng dịch vụ của HTXNN: là một trong những yêu
cầu trong quá trình đổi mới hoạt động của các HTXNN hiện nay và
cũng là một trong các tiêu chí phản ánh sự phát triển của HTX. Mở
rộng dịch vụ của HTXNN được đánh giá qua các chỉ tiêu: Mức độ
gia tăng số lượng dịch vụ của HTX; Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động
dịch vụ trong tổng doanh thu hàng năm của HTX; Mức độ cung ứng
các yêu cầu về dịch vụ hỗ trợ cho thành viên HTX.
1.2.4. Hoàn thiện tổ chức sản xuất của HTXNN: bao gồm
việc chuyển đổi về cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động và mở
rộng liên kết, tham gia các chuỗi giá trị trong SXKD với các tổ chức
kinh tế khác, giúp cho HTXNN ngày càng hoàn thiện về tổ chức bộ
máy và cách thức vận hành, từng bước tiếp cận, bắt kịp trình độ của
các loại hình kinh tế tiên tiến; đồng thời giúp cho HTXNN giảm bớt
8
các yếu điểm, nhất là về vốn và thị trường đầu ra.
1.2.5. Kết quả và hiệu quả hoạt động của HTXNN: là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh về giá trị, hiệu quả kinh tế cuối cùng mà
HTX tạo ra. Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của HTXNN có
thể thông qua kết quả phân loại hoạt động HTX hàng năm do thành
viên đánh giá và qua các chỉ tiêu: Doanh thu thuần của HTX/năm;
Lợi nhuận trước thuế của HTX/năm; Thu nhập bình quân/năm của
lao động trong HTXNN; Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; Tỷ suất
lợi nhuận trên vốn hoạt động; Tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HTXNN
1.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: Các đặc điểm vị trí
địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước của một địa
phương, dù ít hay nhiều đều ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của
HTXNN thông qua các ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển cây
trồng, vật nuôi và thời ảnh hưởng đến các điều kiện tổ chức hoạt
động khác của HTX.
1.3.2. Các yếu tố về điều kiện KT - XH: Dù với tư cách là
một mô hình tổ chức kinh tế hay một đơn vị kinh tế đơn lẻ, quá trình
hình thành, hoạt động và phát triển của HTXNN không thể tách rời
môi trường KT-XH trên địa bàn. Tất cả các yếu tố như thực trạng và
định hướng quy hoạch phát triển kinh tế; điều kiện hạ tầng; trình độ
dân trí, văn hóa và các cơ chế, chính sách của nhà nước đều trực
tiếp hay gián tiếp tác động các HTXNN.
1.3.3. Các yếu tố về nguồn lực của HTXNN: Bất cứ một đơn
vị kinh tế nào khi hoạt động đều phải có các nguồn lực cơ bản như
lao động, vốn, đất đai, cơ sở làm việc, nhà xưởng, kho bãi, khoa học
kỹ thuật Với tư cách là một đơn vị kinh tế, hoạt động của các
HTXNN và thành viên HTX cũng không thể thiếu các yếu tố đó.
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTXNN Ở TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH ĐẮK LẮK ẢNH
HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HTXNN
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý: Đắk Lắk nằm ở miền trung Việt Nam; phía Bắc
giáp tỉnh Gia Lai; phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Đông giáp tỉnh
Phú Yên và Khánh Hòa; phía Tây, Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông và
Vương quốc Cămpuchia.
b. Địa hình: Địa hình tỉnh Đắk Lắk có hướng thấp dần từ
Đông Nam sang Tây Bắc với nhiều loại địa hình, nhiều vùng sinh
thái là điều kiện để phát triển đa dạng trong sản xuất nông nghiệp.
c. Khí hậu, thời tiết: Khí hậu tỉnh Đắk Lắk mang đặc trưng
khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Thời tiết chia thành 2 mùa rõ
rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Điều kiện khí hậu, thời tiết ở Đắk Lắk rất phù hợp
để phát triển nông nghiệp, nhất là các loại cây lâu năm.
d. Nguồn nước: Nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk khá
dồi dào. Nước mặt có nhiều sông suối, hồ đập phân bố tương đối
đều. Nước ngầm có trữ lượng khá lớn, dễ khai thác. Đây là điều kiện
thuận lợi để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
e. Thổ nhưỡng: Thổ nhưỡng ở Đắk Lắk rất phong phú với 8
nhóm, 23 đơn vị đất, trong đó, nhóm đất đỏ vàng chiếm 72,8% diện
tích tự nhiên. Thổ nhưỡng ở tỉnh Đắk Lắk thích hợp cho nhiều loại
cây trồng, nhất là các loại cây lâu năm.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế
a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Giai đoạn 5
năm 2006-2010, kinh tế của tỉnh Đắk Lắk có tốc độ tăng trưởng bình
quân 12,1%/năm; giai đoạn 2011-2013 tăng trưởng bình quân
10
8,4%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu
vực nông, lâm nghiệp. Định hướng đến năm 2015, tỉnh Đắk Lắk đề
ra mục tiêu phát triển mạnh dịch vụ, song nông, lâm nghiệp và thủy
sản vẫn là khu vực kinh tế quan trọng, chiếm 32-33% nền kinh tế.
b. Hiện trạng và định hướng sử dụng đất đai: Đất đai tỉnh
Đắk Lắk được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông, lâm
nghiệp với 86,7% tổng diện tích toàn tỉnh. Theo Quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2015, đất nông nghiệp vẫn chiếm 39,7%; đến năm 2020
là 39,4% tổng diện tích toàn tỉnh. Như vậy, sản xuất nông, nghiệp
vẫn là đối tượng được ưu tiên bố trí đất trong quy hoạch của tỉnh.
c. Tình hình phát triển kết cấu hạ tầng: Hệ thống kết cấu hạ
tầng KTXH của tỉnh Đắk Lắk được đầu tư khá cơ bản. Trong đó,
giao thông đối ngoại có sân bay Buôn Ma Thuột và 06 tuyến Quốc
lộ; 100% các huyện, xã đã có đường nhựa đến trung tâm. Thủy lợi có
665 công trình, đảm bảo tưới chủ động 75% diện tích cây trồng có
nhu cầu tưới. 100% các huyện, xã đã có điện lưới quốc gia; 100% số
xã có hệ thống thông tin thông suốt; tỷ lệ điện thoại đạt 108 máy/100
dân; bình quân 7,4 thuê bao internet/100 dân
d. Tình hình kinh tế hộ, tổ hợp tác và trang trại: Toàn tỉnh
có 418.757 hộ, thu nhập trung bình gần 6,01 triệu đồng/hộ/tháng; có
khoảng 6.000 tổ hợp tác, trong đó, tổ hợp tác trong nông nghiệp có
315 tổ, 4.349 thành viên; 1.731 trang trại nông, lâm nghiệp và kinh
doanh tổng hợp. Sự cải thiện về thu nhập của kinh tế hộ và phát triển
của các tổ hợp tác, trang trại của tỉnh là một trong những cơ sở quan
trọng để xây dựng và phát triển các HTXNN.
e. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước và các
chính sách đối với HTX: Bộ máy theo dõi, quản lý phát triển kinh tế
tập thể đã được hình thành từ cấp tỉnh đến huyện. Các chính sách hỗ
trợ của nhà nước đối với HTX đã được triển khai như: Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ HTX; xoá nợ đọng; đất đai; ưu
11
đãi tài chính, tín dụng, thuế; hỗ trợ khoa học - công nghệ, tiếp thị và
mở rộng thị trường; hỗ trợ thành lập mới HTX Tuy nhiên, mức hỗ
trợ và hiệu quả của chính sách đối với HTX còn khá hạn chế.
2.1.3. Đặc điểm về xã hội
a. Dân số và lao động: Đến năm 2013, dân số trung bình toàn
tỉnh có hơn 1,82 triệu người. Lực lượng lao động có 1.077.570
người, chiếm 59% dân số, trong đó lao động ở khu vực nông thôn
chiếm gần 76,5% lực lượng lao động. Trình độ chuyên môn kỹ thuật
của lực lượng lao động được cải thiện tích cực, tỷ lệ lao động qua
đào tạo tăng dần nhưng chủ yếu tăng ở trình độ đào tạo ngắn hạn,
công nhân kỹ thuật lao động trình độ cao đẳng nghề, đại học
chuyên nghiệp tăng không nhiều.
b. Tình hình giáo dục - đào tạo: Toàn tỉnh đã đạt chuẩn phổ
cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2009. Đào tạo chuyên nghiệp
có 01 trường đại học với 36 chuyên ngành; 02 trường cao đẳng; 08
trường trung cấp; 40 cơ sở dạy nghề. Quy mô đào tạo hàng năm của
các trường, cơ sở dạy nghề trên địa bàn khá lớn, song chất lượng đào
tạo còn thấp, chưa có liên kết giữa cơ sở đào tạo với các đơn vị có
nhu cầu sử dụng lao động nên tình trạng đào tạo ngành thừa, ngành
thiếu là phổ biến.
c. Tình hình phát triển khoa học công nghệ: Khoa học công
nghệ của tỉnh Đắk Lắk đang có nhiều tiến bộ. Chất lượng nghiên cứu
các đề tài khoa học từng bước tiếp cận với mặt bằng trình độ trong
khu vực, tập trung vào ứng dụng, chuyển giao phát triển nông
nghiệp. Thị trường khoa học công nghệ bắt đầu hình thành, hỗ trợ
các doanh nghiệp và khuyến khích đầu tư nghiên cứu khoa học.
d. Đặc điểm văn hóa và tâm lý của dân cư: Toàn tỉnh có 47
dân tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 67%, các dân tộc thiểu
số chiếm khoảng 33%. Mặt bằng phát triển chung của Đắk Lắk còn
thấp, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, nên tư tưởng làm ăn cá thể,
12
tiểu chủ trong dân cư còn khá phổ biến; bên cạnh đó, những ấn
tượng không hay về HTX thời bao cấp còn khá đậm nét là một trong
những rào cản không nhỏ đối với sự phát triển HTX trên địa bàn.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTXNN Ở TỈNH ĐẮK LẮK
2.2.1. Tình hình phát triển về số lượng và phân bố HTXNN
a. Tình hình phát triển về số lượng HTXNN: Cuối năm 2003,
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 88 HTXNN. Trong 6 năm (2008-2013),
có 80 HTXNN thành lập mới, đồng thời cũng có 23 HTXNN giải
thể. Đến năm 2013, toàn tỉnh có 161 HTX có đăng ký, tăng thêm 73
HTX so với năm 2003 và đạt tốc độ tăng bình quân hơn 6,2%/năm.
Tuy vậy, chỉ có 123 HTXNN còn hoạt động, 38 HTX chỉ tồn tại hình
thức (chiếm 23,6% tổng số HTXNN có đăng ký).
b. Tình hình phân bố HTXNN theo địa bàn: HTXNN ở tỉnh
Đắk Lắk phân bố chủ yếu ở khu vực trung tâm và các huyện phía
bắc, đông bắc của tỉnh, trong khi đó, rất ít HTXNN hình thành và
hoạt động tại địa bàn các huyện khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng
có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ của tỉnh.
2.2.2. Tình hình các nguồn lực của HTXNN
a. Tình hình vốn của HTXNN
- Về vốn điều lệ: Quy mô vốn điều lệ bình quân của HTXNN
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk rất nhỏ bé và có xu hướng giảm trong 5
năm gần đây. Giai đoạn 2009-2013, vốn điều lệ bình quân/HTX
giảm bình quân 4,1%/năm. Năm 2013, bình quân vốn điều lệ/HTX
chỉ ở mức 749 triệu đồng; phần lớn HTX chỉ có mức vốn điều lệ
bình quân dưới 300 triệu đồng.
- Về vốn hoạt động: Quy mô vốn hoạt động bình quân của
HTXNN trong 5 năm gần đây (2009-2013) có xu hướng tăng dần,
bình quân tăng 10,6%/năm. Quy mô vốn hoạt động bình quân/HTX
luôn cao hơn vốn điều lệ bình quân từ 1,3-2,8 lần do được bổ sung từ
nguồn tự tích lũy của HTX và tài trợ, trợ cấp khác, song phần lớn từ
13
các nguồn vốn vay (chiếm từ 19,2% đến 58% tổng vốn hoạt động).
Cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động trong vốn hoạt động đều tăng
dần, song vốn cố định có tốc độ tăng bình quân nhanh hơn (18,4% so
với 4,2%) cho thấy các HTXNN trên địa bàn đã có sự gia tăng quy
mô SXKD trong ngắn hạn, nhưng cũng chú trọng hơn vào việc đầu
tư để nâng cao năng lực sản xuất trong dài hạn.
b. Tình hình thành viên và lao động của HTXNN
- Về số lượng thành viên và lao động của HTXNN: Giai đoạn
2009–2013, thành viên của HTXNN có xu hướng giảm cả về tổng số
và bình quân thành viên/HTXNN; lao động của HTXNN tăng về
tổng số, nhưng lại có xu hướng giảm về bình quân lao động/HTX.
Trong đó, tổng thành viên HTXNN giảm bình quân 0,6%/năm; bình
quân thành viên/HTXNN giảm bình quân 9,6%/năm; tổng lao động
trong HTXNN tăng bình quân 5,8%/năn, nhưng bình quân lao
động/HTX giảm bình quân 3,8%/năm.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành HTX có sự cải thiện đáng
kể về trình độ học vấn và chuyên môn. So với thời điểm năm 2009,
đến năm 2013: Tỷ lệ có học vấn trung học phổ thông tăng 24%, tiểu
học giảm 12,5%, trung học cơ sở giảm 11,5%; tỷ lệ cán bộ có trình
độ chuyên môn cao đẳng, đại học tăng 13,1%; sơ cấp, trung cấp tăng
33,6%; tỷ lệ cán bộ chưa qua đào tạo giảm 46,7%.
c. Tình hình đất đai của HTXNN: Đến năm 2013, các
HTXNN trên địa bàn Đắk Lắk quản lý, sử dụng trên 30,7 triệu m
2
,
tăng trên 7 triệu m
2
so với năm 2009, bình quân tăng 9%/năm. Cơ
cấu nguồn gốc đất có xu hướng giảm về đất được nhà nước giao, cho
thuê, nhưng tăng về đất do HTXNN tự thuê mượn. Điều này cho
thấy các HTXNN trên địa bàn đã chủ động, không hoàn toàn chờ nhà
nước hỗ trợ trong vấn đề về đất đai. Tuy vậy, thực tế ở Đắk Lắk cho
đến nay còn trên 80% HTX chưa có đất xây dựng trụ sở cũng gợi lên
vấn đề thực thi chính sách hỗ trợ đất đai đối với HTXNN cần được
14
chính quyền quan tâm nhiều hơn.
d. Tình hình ứng dụng khoa học - công nghệ của HTXNN:
Nhiều HTXNN trên địa bàn đã áp dụng và hướng dẫn cho hộ thành
viên áp dụng các tiến bộ về giống, kỹ thuật canh tác, quản lý nguồn
nước, dịch bệnh, công nghệ vi sinh và công nghệ mới trong thâm
canh, thu hoạch, bảo quản sản phẩm làm giảm chi phí đầu tư, nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả cao hơn cho
SXKD của HTXNN và hộ thành viên.
2.2.3. Tình hình hoạt động dịch vụ của HTXNN
a. Về số loại dịch vụ: Đến năm 2013, các HTXNN toàn tỉnh
cung ứng tổng số 581 loại dịch vụ, bình quân 3,6 loại dịch vụ/HTX
(năm 2011 bình quân 2,9% dịch vụ/HTX). Ngoài các dịch vụ như
cung ứng vật tư nông nghiệp, khuyến nông, giống đã có một số
HTXNN thực hiện được dịch vụ tín dụng nội bộ cho thành viên.
b. Về mở rộng dịch vụ cho thành viên: Số loại dịch vụ do
HTXNN cung ứng tăng qua từng năm, song mức độ mở rộng dịch vụ
không lớn. Năm 2011, bình quân 1 HTXNN cung ứng 2,9 loại dịch
vụ; năm 2012, bình quân 1 HTXNN cung ứng 3,2 loại dịch vụ; năm
2013, bình quân 1 HTXNN cung ứng 3,6 loại dịch vụ. Doanh thu từ
hoạt động dịch vụ cho thành viên trong tổng doanh thu từ dịch vụ
của HTX năm 2011 đạt khoảng 44,5%; năm 2012 đạt khoảng 53,2%.
c. Về chất lượng dịch vụ của HTXNN cho thành viên: Mức
độ đáp ứng nhu cầu của hoạt động kinh tế và đời sống thành viên là
một trong 6 tiêu chí để thành viên trực tiếp đánh giá, phân loại HTX
hàng năm (chiếm 1/5 tổng số điểm đánh giá). Năm 2013, tỷ lệ
HTXNN xếp loại trung bình trở xuống chiếm 75% tổng số HTXNN
toàn tỉnh. Điều đó phần nào cho thấy chất lượng các dịch vụ mà
HTX cung ứng chưa làm cho thành viên hài lòng.
2.2.4. Tình hình hoàn thiện tổ chức sản xuất của HTXNN
a. Về cơ cấu tổ chức và quản lý, điều hành HTX: Sau khi
15
Luật HTX năm 1996 và 2003 ra đời, ngoài một số HTXNN đã thực
hiện giải thể, đến nay các HTXNN tiếp tục hoạt động đã tiến hành rà
soát, đăng ký lại danh sách xã viên và vốn góp của xã viên; xây dựng
phương án xử lý các tồn đọng của HTX về tài sản, vốn, quỹ, các
khoản nợ phải đòi, nợ phải trả ; xây dựng phương án SXKD, dịch
vụ; xây dựng Điều lệ HTX phù hợp với Luật HTX và Điều lệ mẫu
HTXNN theo quy định của Chính phủ; bầu các cơ quan và chức
danh quản lý, điều hành HTX. Cơ cấu tổ chức bộ máy của HTXNN
bao gồm: Đại hội xã viên; ban quản trị; ban kiểm soát; chủ nhiệm
HTX. Quá trình này đã từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
HTXNN theo hướng gọn hơn, duy trì tốt hơn các hoạt động quản lý,
điều hành HTX, lành mạnh hơn về tài chính và có các phương án
SXKD hợp lý hơn, tính tự nguyện hợp tác và tinh thần tham gia xây
dựng HTX của thành viên cũng tăng lên.
b. Về mô hình hoạt động SXKD, dịch vụ: Cuối năm 2003,
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 88 HTXNN, chủ yếu hoạt động chuyên
ngành trong các lĩnh vực trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, và thực
hiện các dịch vụ tưới tiêu; cung ứng vật tư phân bón, giống cây
trồng, vật nuôi Đến năm 2013, phần lớn HTXNN đã chuyển sang
mô hình SXKD, dịch vụ tổng hợp. Trong 123 HTXNN còn hoạt
động, có 96 HTX (chiếm hơn 78%) là HTX đa chức năng, chỉ còn 12
HTXNN chuyên ngành (chiếm gần 9,8%). Việc chuyển dần mô hình
SXKD từ đơn ngành sang đa ngành là hướng đi phù hợp, tạo ra điều
kiện và cũng tạo ra áp lực để các HTXNN phải năng động hơn, đáp
ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của thành viên HTX, nâng dần
chất lượng hoạt động để tồn tại, cạnh tranh và phát triển.
c. Về mở rộng liên kết, thiết lập và tham gia các chuỗi giá trị
trong SXKD: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã xuất hiện các hoạt động
liên doanh, liên kết giữa HTXNN với nhau và giữa HTXNN với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, phổ biến là các
16
hình thức doanh nghiệp ứng vốn, ứng vật tư cho HTXNN sản xuất và
thu mua sản phẩm hoặc HTXNN tự đầu tư, đảm nhận thực hiện một
công đoạn sản xuất cho doanh nghiệp. Trong thời gian gần đây, bắt
đầu có những liên kết rộng hơn theo mô hình liên kết “3 nhà”, “4
nhà” khá hiệu quả, nhưng chủ yếu là trong ngành hàng cà phê. Việc
mở rộng liên kết đã giúp cho một số HTXNN tham gia vào chuỗi giá
trị của các ngành hàng, tận dụng nguồn vốn SXKD và học hỏi kinh
nghiệm từ các doanh nghiệp bên ngoài đồng thời mở rộng thị
trường, tăng sức cạnh tranh cho HTXNN.
2.2.5. Kết quả và hiệu quả hoạt động của HTXNN
a. Chất lượng hoạt động của HTXNN: Chất lượng hoạt động
của HTXNN tuy được cải thiện dần qua từng năm, song số HTX yếu
kém vẫn còn nhiều. Đến năm 2013, tỷ lệ HTXNN yếu kém vẫn còn
20%; HTXNN đạt loại khá, giỏi cũng chỉ chiếm 25%, còn phần lớn
là HTXNN loại trung bình.
b. Kết quả hoạt động của HTXNN: Trong 5 năm gần đây, kết
quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có tiến bộ.
Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận trước thuế bình quân và thu
nhập của lao động trong HTX tăng dần qua từng năm. Năm 2013,
doanh thu bình quân/HTXNN đạt 1.606 triệu đồng, bình quân giai
đoạn 2009-2013 tăng 15,9%/năm; lợi nhuận trước thuế bình
quân/HTXNN đạt 134 triệu đồng, bình quân tăng 14,8%/năm; thu
nhập bình quân của lao động trong HTXNN đạt 18,8 triệu
đồng/người, tăng bình quân 21,9%/năm. Tuy vậy, phần lớn HTX chỉ
đạt lợi nhuận dưới 300 triệu đồng/năm.
c. Hiệu quả hoạt động của HTXNN: Trong 5 năm gần đây
(2009-2013), kết quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk có tiến bộ, song hiệu quả SXKD còn khá hạn chế; các chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế đạt thấp, tăng không nhiều qua từng
năm và thiếu ổn định. Năm 2013, tỷ suất lợi nhuận/vốn điều lệ đạt
17
17,9%; tỷ suất lợi nhuận/vốn hoạt động đạt 7,8%; tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu đạt 8,4%. Các tỷ suất lợi nhuận đạt thấp cho thấy
chi phí hoạt động của HTX trong giai đoạn này đã tăng lên và việc
đầu tư của các HTX cũng chưa phát huy tác dụng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Những thành công trong phát triển HTXNN ở Đắk Lắk
- HTXNN trên địa bàn có sự phát triển khá về số lượng và tất
cả các HTXNN đang hoạt động đã được chuyển đổi về tổ chức và
hoạt động, phần lớn đã chuyển sang hoạt động theo mô hình SXKD,
dịch vụ tổng hợp.
- Các HTXNN đã chủ động hơn trong việc huy động các
nguồn lực để hoạt động. Các yếu tố về vốn, đất đai, cán bộ quản lý,
điều hành HTX, ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng liên kết
được gia tăng. Các HTX đã chú trọng đầu tư tài sản cố định và đầu
tư dài hạn để nâng cao năng lực sản xuất.
- Kết quả và hiệu quả hoạt động của HTXNN có bước cải
thiện; thu hút, giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho một lượng
đáng kể lao động và mở rộng dịch vụ cho thành viên và cộng đồng.
2.3.2. Những hạn chế trong phát triển HTXNN ở Đắk Lắk
- Số lượng HTXNN tăng không nhiều, phân bố không đều trên
các địa bàn và còn khá nhiều HTX chỉ tồn tại hình thức.
- Các nguồn lực của HTXNN còn rất kém; quy mô vốn nhỏ;
bình quân thành viên và lao động tham gia HTXNN giảm; trình độ
cán bộ quản lý, điều hành HTXNN còn thấp.
- Chất lượng hoạt động của HTXNN phần lớn chỉ đạt mức
trung bình trở xuống, kết quả và hiệu quả hoạt động thấp; mức độ
mở rộng dịch vụ và chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa đáp ứng được
yêu cầu của thành viên.
- Các hình thức liên doanh, liên kết giữa HTXNN với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chưa nhiều, chủ yếu
18
là trong ngành hàng cà phê.
2.3.3. Nguyên nhân làm hạn chế phát triển HTXNN ở tỉnh
Đắk Lắk
a. Nguyên nhân khách quan: Thời gian qua, dưới tác động
của biến đổi khí hậu, nhiều đợt hạn hán, mưa bão đã ảnh hưởng xấu
đến sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Đắk Lắk, qua đó ảnh hưởng xấu đến
hoạt động SXKD của các HTXNN và thành viên HTX. Trình độ dân
trí ở khu vực nông thôn của tỉnh nói chung còn thấp, tư tưởng làm ăn
cá thể, tiểu chủ còn khá nặng, cùng với những ấn tượng không tốt về
HTX kiểu cũ, thiếu niềm tin vào mô hình HTX kiểu mới là rào cản
cho việc hình thành, phát triển các HTXNN. Các tổ chức hợp tác
giản đơn đã hình thành nhưng số lượng còn ít; tác động cạnh tranh từ
kinh tế thị trường đến các vùng nông thôn của tỉnh chưa nhiều, chưa
thúc đẩy mạnh mẽ nhu cầu hợp tác trong nông dân. HTXNN hầu hết
là hoạt động ở địa bàn có điều kiện cơ sở hạ tầng KT-XH yếu kém
hơn các vùng khác của tỉnh nên điều kiện hoạt động cũng khó khăn
hơn so với các doanh nghiệp khác.
b. Nguyên nhân chủ quan: Khả năng hoạch định chiến lược
phát triển trong dài hạn, cũng như các phương án, kế hoạch SXKD
trong ngắn hạn của HTXNN còn hạn chế. Tài sản, năng lực tài chính,
khả năng tự tích lũy để tái đầu tư của HTX kém, hiệu quả SXKD
thấp, khó tiếp cận các nguồn vốn vay, trong khi khả năng đóng góp
về vốn của các thành viên và tích lũy, tái đầu tư của HTXNN không
nhiều. Thu nhập của thành viên, người lao động thiếu ổn định nên
chưa thuyết phục nông dân tham gia HTX. Việc thực thi các chính
sách đối với HTXNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là chưa đầy đủ, đặc
biệt là các chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTXNN về đất đai, tín dụng và
chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật, mở rộng thị trường Bộ
máy và nhân sự quản lý nhà nước về kinh tế tập thể còn bất cập; vai
trò của Liên minh HTX trong phát triển HTXNN còn khá mờ nhạt.
19
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HTXNN Ở TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Quan điểm tiếp cận trong vấn đề phát triển HTXNN:
Phát triển HTX là xu thế phù hợp với quy luật khách quan và là một
quá trình lâu dài. Nhu cầu hợp tác và tự nguyện hợp tác phải là xuất
phát điểm và là nền tảng của quá trình hình thành, vận động phát
triển HTX, vì vậy cần phải thúc đẩy, tạo lập nhu cầu đó. Phát triển
HTXNN không thể tách rời với quá trình phát triển toàn diện nông
nghiệp, nông thôn, nông dân và phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện
KT-XH của địa phương. HTXNN không chỉ có ý nghĩa kinh tế, mà
còn có ý nghĩa xã hội - văn hóa sâu sắc, do đó phải có các cơ chế,
chính sách hỗ trợ đặc thù của nhà nước.
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển HTX của tỉnh
a. Phương hướng phát triển HTX: Đẩy mạnh việc củng cố và
phát triển các loại hình HTX trong các ngành, lĩnh vực kinh tế. Tập
trung củng cố, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các
HTX hiện có; chú trọng phát triển mô hình HTX mới, HTX trong
nông nghiệp, HTX ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số với quy mô phù hợp.
b. Mục tiêu phát triển HTX: Đến năm 2015, nâng số lượng
HTX toàn tỉnh lên 400 HTX; 60% HTX đạt tiêu chuẩn khá, giỏi;
HTX yếu kém xuống dưới 10%; 85-90% số HTX SXKD ổn định và
có lãi; thu nhập của thành viên tăng bình quân 15%/năm; thu hút
khoảng 100 ngàn thành viên; giải quyết việc làm trên 75 ngàn lao
động. Đến năm 2020, thu hút trên 75% số hộ nông dân tham gia; thu
nhập bình quân thành viên HTX gấp hai lần so với năm 2015; thu
hút khoảng 180 ngàn thành viên tham gia; giải quyết việc làm cho
khoảng 90 ngàn lao động.
20
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HTXNN Ở
TỈNH ĐẮK LẮK
3.2.1. Nhóm giải pháp để gia tăng các nguồn lực cho HTXNN
a. Đối với chính quyền, các ban, ngành địa phương
- Hỗ trợ HTXNN trong vấn đề gia tăng vốn cho SXKD: Tăng
mức cân đối ngân sách bổ sung hàng năm cho Quỹ hỗ trợ phát triển
HTX để nâng mức cho vay, kéo dài thời gian cho vay và cho áp
dụng hình thức tín chấp đối với các dự án của HTXNN; đơn giản hóa
các thủ tục cho vay, đồng thời kiểm tra, giám sát, đánh giá thường
xuyên hoạt động của dự án, sử dụng, quản lý vốn sau cho vay.
- Hỗ trợ HTXNN trong vấn đề nâng cao chất lượng lao động:
Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích sinh viên tốt nghiệp chưa có việc
làm về làm việc tại các HTXNN; tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, điều hành
HTX; đổi mới, cập nhật nội dung, chương trình, cách thức đào tạo,
bồi dưỡng theo nhu cầu của các HTXNN; hướng dẫn, hỗ trợ các
HTXNN xây dựng quy hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Hỗ trợ HTXNN trong vấn đề đất đai: Tiếp tục rà soát lại quỹ
đất để tập trung xem xét, giải quyết giao đất cho HTXNN xây dựng
trụ sở làm việc ổn định; hỗ trợ HTXNN thực hiện nhanh chóng các
thủ tục để thuê đất; giải quyết kịp thời các ưu đãi, hỗ trợ về tài chính
khi thuê đất, sử dụng đất; triển khai chương trình “cánh đồng mẫu
lớn”, vận động nông dân dồn điền, đổi thửa tạo điều kiện tiến hành
sản xuất hàng hóa trên quy mô lớn.
- Hỗ trợ HTXNN trong vấn đề áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật: Khuyến khích các HTXNN nêu yêu cầu để tỉnh đặt hàng cho
các cơ quan, nhà khoa học nghiên cứu; mở rộng đào tạo, xây dựng
hệ thống khuyến nông viên là người của các HTXNN; cung cấp
thường xuyên các bản tin khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường cho
cán bộ và thành viên HTXNN.
- Hỗ trợ HTXNN trong vấn đề tiếp thị, mở rộng thị trường: Hỗ
trợ và động viên các HTXNN đưa sản phẩm tham gia các hội chợ
21
trong và ngoài tỉnh; đưa các sản phẩm của HTXNN vào kế hoạch,
chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư hàng năm của
tỉnh; khuyến khích các cửa hàng, siêu thị trên địa bàn hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm của HTXNN; hỗ trợ các HTXNN xây dựng tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm.
b. Đối với các HTXNN trên địa bàn tỉnh: Gia tăng huy động
vốn từ các thành viên thông qua các phương thức phân chia lợi
nhuận hàng năm; tận dụng các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư
do cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động tiếp thị, giới thiệu sản
phẩm của các doanh nghiệp để tìm kiếm cơ hội hợp tác, tăng khả
năng tiếp cận thị trường, hợp tác, liên kết cho HTX và thành viên.
3.2.2. Nhóm giải pháp để mở rộng số lượng và nâng cao
chất lượng dịch vụ của HTXNN
a. Đối với chính quyền, các ban, ngành địa phương: Hỗ trợ
xây dựng đội ngũ cán bộ của HTXNN để đảm nhiệm việc cung ứng
giống, vật tư nông nghiệp, tưới tiêu, bảo vệ hoa màu, dự tính dự báo
sâu bệnh và hướng dẫn hộ thành viên trong từng mùa, vụ sản xuất;
tăng cường kết nối, giới thiệu những đối tác có uy tín để liên kết, hỗ
trợ HTXNN trong các hoạt động dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ đầu
vào, đầu ra của quá trình sản xuất.
b. Đối với các HTXNN trên địa bàn: Tranh thủ sự hỗ trợ của
chính quyền địa phương và chủ động tìm kiếm, chọn lựa những nhà
phân phối có uy tín để liên kết, làm đại lý để tranh thủ nguồn lực,
kinh nghiệm của đối tác; mạnh dạn nghiên cứu mở rộng dịch vụ
nông nghiệp, mở rộng SXKD các ngành nghề phù hợp với khả năng
của HTX và nhu cầu của thành viên và cộng đồng.
3.2.3. Nhóm giải pháp để giúp các HTXNN mở rộng liên
kết, tiếp tục hoàn thiện tổ chức sản xuất
a. Đối với chính quyền, các ban, ngành địa phương: Tiếp tục
triển khai chương trình hợp tác “4 nhà” theo mô hình liên minh nông
nghiệp cạnh tranh; khuyến khích mở rộng liên kết rộng hơn giữa
doanh nghiệp và HTXNN; đẩy mạnh vận động tài trợ phi chính phủ
22
hỗ trợ kỹ thuật giúp HTXNN nâng cao năng lực quản lý.
b. Đối với các HTXNN trên địa bàn: Chủ động mở rộng các
hình thức tiếp thị, xây dựng thương hiệu của HTX để giới thiệu, tìm
kiếm sự hợp tác, liên doanh, liên kết; coi trọng việc đào tạo, nâng
cao tay nghề sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm đến từng hộ
thành viên, từng người lao động.
3.2.4. Nhóm giải pháp để giúp các HTXNN gia tăng kết
quả và hiệu quả SXKD
a. Đối với chính quyền, các ban, ngành địa phương: Hỗ trợ
HTXNN tiếp tục củng cố tổ chức, nâng cao trình độ quản lý; xử lý
dứt điểm các HTXNN tồn tại hình thức, hướng dẫn các HTXNN xử
lý các tồn đọng; hỗ trợ HTXNN xây dựng chiến lược phát triển trong
dài hạn và các phương án, kế hoạch SXKD hiệu quả trong ngắn hạn.
b. Đối với các HTXNN trên địa bàn: Tiếp tục phân định rõ
chức năng quản lý, điều hành HTX và lựa chọn, sắp xếp, bầu chọn
con người có đủ năng lực, tâm huyết đảm nhiệm các chức danh cho
chủ chốt của HTX; mạnh dạn thực hiện việc thuê những người có
năng lực đảm nhiệm việc quản lý, điều hành HTX.
3.2.5. Nhóm giải pháp để gia tăng số lượng HTXNN
- Thúc đẩy nhu cầu hợp tác và phát triển các hình thức hợp tác
giản đơn thành các tổ chức HTXNN
- Hỗ trợ mạnh mẽ, toàn diện hơn nữa đối với các HTXNN
vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về HTX.
3.2.6. Nhóm giải pháp liên quan đến việc thực thi chính
sách và quản lý nhà nước đối với HTX
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chính sách hiện có của Trung
ương và địa phương đối với HTX.
- Kiện toàn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước của chính quyền địa phương đối với HTX.
- Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Liên minh HTX
và sự tham gia thúc đẩy, hỗ trợ HTX của các đoàn thể nhân dân.
23
KẾT LUẬN
Mô hình kinh tế HTX không chỉ phù hợp với quy luật khách
quan phải có sự hợp tác trong sản xuất và đời sống của xã hội loài
người, mà còn phù hợp với yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường. Thực tiễn đã chứng minh tính tương thích với sự phát triển
của kinh tế thị trường với tư cách là một thể chế vừa bổ sung, vừa
cùng cạnh tranh với các doanh nghiệp trên thị trường, và kinh tế
HTX ngày càng đóng góp nhiều hơn vào quá trình phát triển KT -
XH của các nước trên thế giới.
Đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng,
HTXNN là một trong những mô hình kinh tế phù hợp để phát triển
nông nghiệp, cải thiện cuộc sống nông dân và giải quyết các vấn đề
xã hội ở nông thôn. Với những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là trong
bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, HTXNN có nhiều cơ
hội, đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá
trình phát triển.
Trong giai đoạn 2009-2013 vừa qua, với những điều kiện khá
thuận lợi về điều kiện tự nhiên, KT – XH và có sự hỗ trợ từ nhà
nước, cũng như những nỗ lực của chính bản thân các HTXNN, quá
trình phát triển HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk đã có những thành công
nhất định. Các HTXNN đã chuyển đổi về tổ chức và hoạt động theo
mô hình mới, năng động, thích ứng hơn với cơ chế thị trường. Số
lượng HTXNN tăng dần qua từng năm; năng lực SXKD và kết quả,
hiệu quả hoạt động từng bước được cải thiện, hỗ trợ ngày một tốt
hơn cho các thành viên, góp phần tích cực trong giải quyết việc làm
cho lao động, ổn định và phát triển KT-XH ở các vùng nông thôn
của tỉnh.