Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Hải Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.29 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN



Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN




Phản biện 1: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

Phản biện 2: TS. Hồ Kỳ Minh
.



Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng
vào ngày 26 tháng 01 năm 2015.





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng
của NH. Nhờ hoạt động tín dụng, các chủ thể trong nền kinh tế có thể
tiếp cận nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng… Cùng với sự phát triển của đất nước và nhu cầu về tiêu dùng cá
nhân ngày càng tăng lên, các NH phải tìm ra nhiều hướng đi để đứng
vững trong cơ chế thị trường. Và hoạt động CVTD của các NHTM đã
ra đời từ những nhu cầu như thế.
Loại hình tín dụng CVTD từ khi ra đời đã được phát triển rất
mạnh mẽ và trở thành một nguồn thu chủ yếu cho NH. BIDV Hải Vân
cũng đã chú trọng đến hoạt động CVTD với nhiều loại hình như cho
vay mua nhà, vay mua ô tô, cho vay trả góp, du lịch… và đã đạt được
những thành công nhất định.
Chính vì lý do đó, nên tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Hải Vân” để nghiên cứu. Đề tài được nghiên cứu dựa trên
cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn hoạt động CVTD tại BIDV Hải
Vân, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị để góp phần nâng cao
nghiệp vụ CVTD trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phân
tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động CVTD tại BIDV Hải Vân.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hoạt động
CVTD tại BIDV Hải Vân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động CVTD tại
2
BIDV Hải Vân.

- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt
động cho vay tiêu dùng tại BIDV Hải Vân giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên việc tổng hợp các lý luận cơ bản về hoạt
động CVTD trong hoạt động tín dụng. Trong quá trình nghiên cứu, luận
văn vận dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình
CVTD tại BIDV Hải Vân. Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp cho
hoạt động CVTD tại CN.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Vân.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Vân.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 . TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng
CVTD được hiểu là việc NH chuyển giao cho KH một lượng
giá trị bằng tiền trên nguyên tắc KH sẽ hoàn trả cả gốc và lãi sau một
khoảng thời gian xác định đã thỏa thuận để sử dụng cho mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

- KH vay là cá nhân hoặc các hộ gia đình.
- KH vay vì mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của bản thân.
- Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn.
- Nguồn trả nợ: KH trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập từ
hoạt động kinh doanh của mình
- Mục đích : Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
- Về rủi ro: Các khoản CVTD có độ rủi ro cao vì phải chịu tác
động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân KH.
- Chi phí mỗi khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn.
- Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao.
1.1.3. Đối tượng và phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Phân tích mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng của
NHTM
- Góp phần phát triển hoạt động cho vay, tăng quy mô và đạt
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
- Chiếm lĩnh thị phần, tăng năng lực cạnh tranh với các NHTM
4
trên địa bàn.
- Cùng với các hoạt động cho vay khác, NH hướng đến chất
lượng cho vay ngày càng tốt hơn, tăng uy tín và khẳng định thương
hiệu của mình trên địa bàn.
- Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, nhờ đó mà
nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro trong NH.
1.2.2. Phân tích các nội dung hoạt động cho vay tiêu dùng
của NHTM
- Tăng quy mô CVTD: Nội dung này phản ánh sự phát triển
của CVTD theo chiều rộng. NH muốn tăng quy mô thì phải thực hiện

việc :
+ Tăng dư nợ CVTD
+ Tăng quy mô vay bình quân của KH
+ Mở rộng, phát triển thị phần CVTD.
+ Tăng số lượng KH vay tiêu dùng
- Đa dạng hóa sản phẩm CVTD: Đặc tính của CVTD là cần
phải đa dạng về danh mục cho vay và cả đa dạng về phương thức thanh
toán để làm sao KH có thể hài lòng nhất, khi KH đã hài lòng thì họ
không những sẽ luôn luôn là khách hàng của NH mà họ sẽ còn quảng
bá hình ảnh cho các sản phẩm và dịch vụ của NH một cách tốt nhất.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ CVTD: Để giữ vững lượng KH
cũ và thu hút thêm đối tượng KH mới đến với đến với tín dụng tiêu
dùng thì NH không những cần phải đa dạng hóa danh mục sản phẩm
CVTD mà cần phải nâng cao chất lượng các sản phẩm tín dụng tiêu
dùng hiện tại.
- Kiểm soát rủi ro CVTD: Kiểm soát rủi ro CVTD được đánh
giá chủ yếu thông qua tỷ lệ nợ xấu CVTD của NH.
5
- Tăng trưởng thu nhập CVTD : Hoạt động CVTD có hiệu quả
hay không thường được đánh giá dựa trên mức thu nhập ròng (lãi gộp)
từ CVTD của NH.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng
Có nhiều tiêu chí phản ánh hiệu quả kinh doanh của một ngân
hàng, trong đánh giá cho vay tiêu dùng người ta chỉ sử dụng các tiêu chí
sau:
a. Nhóm tiêu chí phản ánh tăng trưởng quy mô hoạt động CVTD
a.1. Tiêu chí tăng trưởng dư nợ CVTD
Ø Dư nợ CVTD
Ø Tăng trưởng dư nợ CVTD
Tăng trưởng dư nợ CVTD là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng/

giảm dư nợ CVTD qua các năm. Được xác định theo công thức sau:
Tăng trưởng
dư nợ CVTD
=
Dư nợ CVTD
cuối năm t
- Dư nợ CVTD
cuối năm (t-1)
x 100%
Dư nợ CVTD
cuối năm (t-1)
v Tỷ trọng dư nợ CVTD
Tỷ trọng dư nợ
CVTD
=
Dư nợ CVTD

x 100%
Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô CVTD chiếm bao nhiêu phần
trăm trong hoạt động cho vay của NH ở cùng thời kỳ.
a.2. Số lượng KH trong CVTD
Số lượng KH là tổng số KH đến giao dịch vay vốn tiêu dùng tại
NH trong một thời kỳ nhất định.
a.3. Dư nợ bình quân CVTD trên một KH
Tiêu chí này cho biết bình quân dư nợ trên một khách hàng
trong năm t là bao nhiêu.
Dư nợ bình quân
CVTD trên 1 KH

=
Dư nợ CVTD

x 100%
Số lượng KH vay tiêu dùng

6
Tiêu chí này được so sánh qua các năm nhằm phản ánh sự tăng
trưởng trong nhu cầu tiêu dùng của KH đồng thời đánh giá mức độ phát
triển CVTD của một NH.
b. Tiêu chí về đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ CVTD
b.1. Cơ cấu dư nợ CVTD theo sản phẩm
Chỉ tiêu này phản ánh kết cấu dư nợ CVTD theo sản phẩm.
Tỷ trọng dư nợ CVTD
theo sản phẩm
=
Dư nợ CVTD theo sản phẩm

x 100%
Dư nợ CVTD

b.2. Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời hạn vay
Tỷ trọng dư nợ CVTD
theo thời hạn
=
Dư nợ CVTD theo thời hạn

x 100%
Dư nợ CVTD


Chỉ tiêu này phản ánh kết cấu dư nợ CVTD chủ yếu tập trung
vào loại hình ngắn hạn hay dài hạn để từ đó giúp NH khai thác tốt đối
tượng KH.
c. Tiêu chí phản ánh chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng
Trong xu thế cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay, chất lượng hoạt
động luôn là vấn đề quan tâm của mọi NH. Chất lượng dịch vụ CVTD
có thể được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
- Độ an toàn, chính xác trong quá trình thực hiện nghiệp vụ CVTD.
- Thủ tục giao dịch khi KH đến vay nhằm mục đích tiêu dùng.
- Tốc độ xử lý các giao dịch là nhanh hay chậm: thủ tục thẩm định
tài chính, mục đích sử dụng vốn, thủ tục thẩm định tài sản đảm bảo.
d. Tiêu chí về kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%) = Nợ xấu CVTD/ Dư nợ CVTD.
Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng dư nợ CVTD thì có bao
nhiêu đồng nợ xấu.
e. Tiêu chí tăng trưởng thu nhập CVTD
e.1. Tỷ trọng thu lãi từ CVTD
7
Tỷ trọng thu lãi
từ CVTD
=
Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Tổng thu lãi từ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này cho biết hoạt động CVTD đóng góp bao nhiêu vào
tổng lãi từ hoạt động cho vay. Tỷ trọng này còn giúp việc xây dựng
định hướng phát triển hoạt động CVTD.
e.2. Tăng trưởng thu nhập ròng của CVTD
Tăng trưởng thu
nhập ròng CVTD


=

Thu nhập ròng CVTD
năm t
- Thu nhập ròng CVTD
năm (t-1)

x
100%

Thu nhập ròng CVTD
năm (t-1)
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời của NH. Thu nhập có
được từ CVTD càng lớn càng thể hiện hoạt động CVTD của NH đang
ngày càng được mở rộng, phát triển.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG
1.3.1. Nhân tố từ phía Khách hàng
Khách hàng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động CVTD
của NH. Những nhân tố này bao gồm :
ü Khả năng tài chính của KH :
ü Đạo đức của KH
ü Tài sản bảo đảm của KH
1.3.2. Nhân tố từ phía Ngân hàng
Sự phát triển hoạt động CVTD ở một NHTM chủ yếu do chính nội
lực của NH quyết định. Bao gồm các nhân tố như : quy mô vốn và khả
năng phát triển của NH, chính sách, quy trình tín dụng của NH, trình độ
thái độ của CBTD, hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng của NH
1.3.3. Nhân tố khác
Bao gồm các nhân tố thuộc về : môi trường kinh tế, môi trường

công nghệ, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường văn hóa – xã hội
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
8
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẨU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI VÂN
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HẢI VÂN
(BIDV Hải Vân)
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Vân
a. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một
ngân hàng chuyên doanh được thành lập theo Nghị định 177/TTg ngày
26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Qua 55 năm hoạt động và trưởng
thành, có nhiều tên gọi khác nhau, đến nay có tên gọi là Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
b. Lịch sử hình thành và phát triển củaChi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hải Vân
Trụ sở chính tại Đà Nẵng có địa chỉ 119 Nguyễn Lương Bằng,
TP. Đà Nẵng. Và 3 phòng giao dịch trực thuộc.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BIDV Hải Vân
BIDV Hải Vân thực hiện toàn bộ các chức năng kinh doanh tiền
tệ, dịch vụ ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng và các qui định của
Ngành.
Hiện nay, BIDV Hải Vân có 12 phòng, tổ chức hoạt động theo
chức năng riêng. Các phòng trực thuộc 5 khối lớn dưới chỉ đạo và điều
hành hoạt động của hội đồng tư vấn và ban giám đốc ngân hàng.



9
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Vân
giai đoạn 2011 – 2013
Qua bảng 2.1 ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV
Hải Vân giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 có nhiều biến động mạnh
b. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hải Vân từ 2011 -
2013
Với sự tăng trưởng cả về huy động vốn, tín dụng và dịch vụ
trong 3 năm qua cộng với chất lượng tín dụng được duy trì ở mức lý
tưởng (nợ xấu duy trì dưới 1%) hiệu quả hoạt động của NH nhờ vậy
cũng có sự gia tăng đáng kể. Từ mức lợi nhuận trước thuế đạt được
năm 2011 là 49 tỷ đồng thì đến năm 2013 lợi nhuận của NH đã đạt mức
56,3 tỷ đồng. Đây là mức lợi nhuận khá trong điều kiện cạnh tranh
trong ngành NH ngày càng gay gắt.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HẢI VÂN
2.2.1. Khái quát quy trình và điều kiện CVTD tại ngân hàng
a. Quy trình cho vay tiêu dùng
b. Điều kiện để có thể vay tại ngân hàng
c. Về tài sản đảm bảo được quy định như sau
Tài sản đảm bảo cho các khoản vay tiêu dùng có thể là : các
giấy tờ có giá, động sản và bất động sản, các tài sản đảm bảo là nhà
đất
2.2.2. Thực trạng các biện pháp cho vay tiêu dùng BIDV Hải
Vân đã tiến hành
BIDV Hải Vân cũng như các NHTM khác, hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật và hành lang pháp lý do các cơ quan có thẩm quyền

ban hành. Chính vì vậy, bên cạnh việc tuân thủ các quy định của Chính
Phủ, của NHNN, của các bộ ngành liên quan thì Chi nhánh còn phải tuân
10
thủ các công văn, quyết định của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam.
a. Biện pháp tăng quy mô cho vay tiêu dùng
Dư nợ CVTD trên địa bàn TP. Đà Nẵng các năm 2011-2012-2013
lần lượt là 2.560 tỷ - 3.125 tỷ - 3.234 tỷ, với mức tăng trưởng bình quân là
12,8%/năm.
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy hầu hết các NHTM đều có quy mô
dư nợ cho vay tiêu dùng nhỏ, thậm chí rất nhỏ như Đông Á đến cuối
năm 2013 chỉ có 39,4 tỷ, Quốc tế 19,8 tỷ, VP bank 26,8 tỷ. Về tăng
trưởng, các ngân hàng đều có sự tăng trưởng, tuy nhiên nhìn chung mức
tăng vẫn thấp.
b. Chính sách sản phẩm CVTD và các tiện ích
b.1. Các loại sản phẩm cho vay tiêu dùng tại BIDV Hải Vân :
gồm sản phẩm cho vay mua ô tô, cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, sản
phẩm CVTD tín chấp, cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá, Thẻ tiết kiệm,
cho vay du học Sản phẩm cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở
b.2. Chính sách lãi suất, hạn mức vay vốn:
- Lãi suất cho vay đối với tín dụng tiêu dùng: Có hai loại lãi
suất: lãi suất trả theo từng tháng, hay là lãi suất tính theo số dư còn lại
- Hạn mức vay :
+ Hạn mức cho vay của NH là hết sức linh hoạt, tùy thuộc vào
nhu cầu thực tế và khả năng hoàn trả của khách hàng.
+ Từ 90% - 95% là giá trị tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá
+ Lên tới 70% đối với tài sản đảm bảo là bất động sản
+ Và tới 60% đối với tài sản đảm bảo là động sản và chính
chiếc ôtô dùng tiền vay để mua
c. Biện pháp nâng cao chất lượng CVTD

Chất lượng dịch vụ CVTD tại NH được đánh giá thông qua:
năng lực phục vụ và tốc độ kết quả xử lý công việc, khả năng đáp
11
ứng sau khi giải ngân, cung ứng dịch vụ của NH chính xác, tránh tạo ra
lỗi trong làm việc, luôn trang bị cơ sở vật chất nhằm tạo niềm tin và
môi trường giao dịch thuận tiện cho KH
Để NH có thể phát triển CVTD thì nhất thiết phải chú trọng đến
chất lượng dịch vụ CVTD. Chính sự thỏa mãn, hài lòng của KH sẽ ảnh
hưởng đến lòng trung thành với NH trong tương lai gần hay trong
những lần sử dụng dịch vụ CVTD tiếp theo khi KH có nhu cầu về tiêu
dùng.
d. Biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong CVTD
Hiện tại BIDV Hải Vân đang sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
CVTD để kiểm soát rủi ro tín dụng CVTD tại NH.
Tỷ lệ này làm tiêu chuẩn để phân cấp chất lượng khoản nợ.
Những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4
(nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).
2.3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV
HẢI VÂN GIAI ĐOẠN 2011 – 2013
2.3.1. Thực trạng tăng quy mô hoạt động CVTD
a. Thực trạng tăng trưởng dư nợ CVTD
Qua bảng số liệu 2.3 ta có thể thấy dư nợ CVTD tăng trưởng
qua các năm về tỷ lệ phần trăm là không cao vì chi nhánh phát triển
nguồn cho vay rất nhanh. Tuy tỷ trọng không cao nhưng số tiền tuyệt
đối đầu tư vào là rất lớn. Cuối năm 2011 là 150 tỷ đồng sau đó sang
năm 2012 số vốn CVTDtăng lên 284 tỷ đồng, qua đó ta thấy được mức
tăng (76 tỷ) rất nhanh chóng trong năm 2012, đây là một năm mà nhu
cầu vay tiêu dùng của dân cư là rất cao, sang năm 2013 tỷ lệ tuyệt đối
có tăng nhưng tỷ trọng phần trăm tăng không cao, chỉ 25,66% trong khi
năm 2012 tăng 50,67%.

b. Thực trạng tỷ trọng dư nợ CVTD/ Tổng dư nợ và tỷ trọng
dư nợ CVTD/ Dư nợ bán lẻ
12
Nhìn vào bảng 2.4, ta thấy dư nợ CVTD, dư nợ bán lẻ và tổng
dư nợ tại BIDV Hải Vân đều tăng qua các năm. Trong đó, cuối năm
2011 dư nợ CVTD đạt 150 tỷ đồng chiếm 5,93% tổng dư nợ của BIDV
Hải Vân. Sang năm 2012 dư nợ CVTD tăng lên 226 tỷ đồng chiếm mức
tỷ trọng 8,64% tổng dư nợ. Tuy nhiên, đến năm 2013, thì dư nợ CVTD
có mức tăng trưởng cao đạt 284 tỷ đồng chiếm 10,97% tổng dư nợ. Để
đạt được kết quả này, BIDV Hải Vân đã triển khai nhiều sản phẩm
CVTD phục vụ khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
c. Số lượng KH vay tiêu dùng
Qua bảng số liệu 2.5 ta có thể nhận thấy số lượng KH vay tiêu
dùng tại BIDV Hải Vân tăng về giá trị tuyệt đối qua các năm. Năm 2011
số lượng KH là 1.823 người thì sang năm 2012 đã tăng thêm 272 người,
đạt 2.095 KH, tương đương mức tăng 14,92% so với năm 2011. Sang
cuối năm 2013, số lượng KH lại tiếp tục tăng mạnh 493 KH, với tốc độ
tăng 23,53% so với năm 2012. Điều này cũng có nghĩa là nhu cầu tiêu
dùng của người dân Đà Nẵng ngày càng tăng, mức thu nhập của người
dân cũng khá ổn định và có tăng so với lúc trước.
Dư nợ bình quân trên một KH ở BIDV Hải Vân tăng lên vào
năm 2012 đạt 25,6 triệu đồng/KH tương ứng tốc độ tăng dư nợ bình
quân trên một KH là 31,11%. Tuy nhiên đến cuối năm 2013 dư nợ bình
quân trên một KH chỉ đạt 109,74 triệu đồng/KH tăng 1,86 triệu
đồng/KH tương ứng với tốc độ tăng trưởng 1,72%.
2.3.2. Thực trạng đa dạng hóa sản phẩm CVTD
Cơ cấu CVTD theo sản phẩm:
Qua bảng 2.6 ta nhận thấy cho vay mua nhà và đất ở, xây dựng
nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng dư nợ CVTD tại BIDV Hải Vân. Cụ thể, các năm 2011

– 2012 – 2013 chiếm các tỷ lệ tương ứng như sau : 35,08% - 45,8% -
13
40,56%. Điều này chứng tỏ nhu cầu về nhà đất luôn là nhu cầu thiết yếu
và nhiều nhất trong hoạt động CVTD.
Kế tiếp phải kể đến, dư nợ CVTD tín chấp. Đây là một sản
phẩm CVTD đang có dư nợ tăng đều qua 3 năm, chiếm tỷ trọng khá
cao và đang tiến gần đến mức tỷ trọng dư nợ cho vay mua nhà. Tuy
nhiên, dư nợ cho vay cầm cố GTCG tại BIDV Hải Vân giảm nhiều
trong suốt giai đoạn 2011 – 2013. Cụ thể năm 2011 dư nợ cầm cố giấy
tờ có giá đạt mức 35,13 tỷ đồng chiếm 23,42% tổng dư nợ thì sang năm
2012 và 2013 mức dư nợ giảm hẳn, chỉ còn chiếm 5,62% tổng dư nợ
CVTD trong năm 2011 và 4,44% trong năm 2012.
Sang đầu năm 2013 cho vay du học mới triển khai tại CN đã
đạt được những thành công nhất định, chiếm tỷ trọng 4,19% và sẽ còn
phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó, SP cho vay dưới hình thức thấu
chi qua thẻ cũng tăng trưởng ổn định, tỷ trọng xoay quanh mức 8,26%
tổng dư nợ. Tuy nhiên, thực trạng cho vay mua ô tô lại có sự biến động
rõ rệt , năm 2012 dư nợ cho vay mua ô tô giảm, đạt mức 7,5 tỷ đồng
chiếm 3,32% tổng dư nợ CVTD. Sang năm 2013 dư nợ cho vay mua ô
tô tăng lên 12,5 tỷ đồng, chiếm 4,4% tổng dư nợ CVTD.
2.3.3. Thực trạng việc nâng cao chất lượng dịch vụ CVTD
BIDV Hải Vân đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ CVTD : thực hiện mục tiêu chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9000-2008 với các các cam kết cụ thể về: thời gian xử lý
khoản vay, tỷ lệ các sai sót cho phép; xây dựng chính sách lãi suất linh
hoạt và đặc biệt là thực hiện đo lường sự hài lòng của KH theo định kỳ
3 tháng 1 lần; thực hiện quy trình khắc phục, xử lý phàn nàn của KH
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
Qua bảng 2.8 cho thấy chất lượng dịch vụ CVTD của BIDV
Hải Vân khá cao và có xu hướng tăng dần từ năm 2011 so với 2013.

Nếu như năm 2011 có 62% KH đánh giá tốt về chất lượng dịch vụ
14
CVTD, thì đến năm 2012 tỷ lệ này tăng lên 73% và đến 2013 đạt 76%.
Tuy nhiên, tỷ lệ phàn nàn hàng năm có tăng nhẹ mà không giảm, nếu
năm 2011 tỷ lệ phàn nàn là 7% thì các năm 2012, 2013 tỷ lệ này là 8%.
2.3.4. Thực trạng kiểm soát rủi ro CVTD
Qua bảng số liệu 2.9 ta thấy tỷ lệ nợ từ nhóm 2-5 cũng như tỷ
lệ nợ xấu tại BIDV Hải Vân có những chuyển biến thất thường trong
giai đoạn 3 năm này. Ở năm 2011 với mức dư nợ CVTD là 150 triệu
đồng thì trong đó dư nợ từ nhóm 2-5 chỉ đạt mức 120,88 triệu đồng,
tương đương đạt tỷ trọng 0,08% tổng dư nợ CVTD. Chính vì vậy mà
lượng nợ xấu cũng đạt một giá trị thấp chỉ có 45,23 triệu đồng nên kéo
theo tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ CVTD ở mức thấp 0,03%. Sang năm
2012 mặc dù dư nợ CVTD không ngừng tăng trưởng với tốc độ tăng
19,13% so với năm trước, dư nợ từ nhóm 2-5 và dư nợ xấu vẫn tăng
nhưng không đáng kể. Đây là một dấu hiệu khả quan về tình hình
CVTD tại BIDV Hải Vân. Tuy nhiên sang năm 2013, có mức chuyển
biến rõ rệt, nợ xấu tăng đột biến, tỷ lệ nợ xấu tăng hẳn, từ 0,02% năm
2012 tăng lên 0,07% vào cuối năm 2013, tương ứng tốc độ tăng
192,64% so với năm trước. Nguyên nhân là do nền kinh tế có nhiều
biến động làm khả năng thu hồi nợ khó khăn hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ
xấu hiện tại luôn nhỏ hơn 0,1% đã cho thấy BIDV Hải Vân đã kiểm
soát rủi ro CVTD rất tốt.
2.3.5. Thực trạng tăng trưởng thu nhập ròng từ CVTD của NH
Qua bảng số liệu 2.10, dư nợ CVTD và dư nợ CVTD bình quân
trên một KH cũng như số lượng KH gia tăng qua các năm, điều này thể
hiện phần nào quy mô phát triển của hoạt động CVTD. Tất yếu kéo theo
thu nhập ròng từ CVTD sẽ tăng lên. Năm 2012 thu nhập ròng từ CVTD
là 22,35 tỷ đồng tăng với tốc độ 18,44% so với năm 2011. Đến năm
2013 thu nhập ròng từ CVTD tiếp tục tăng với tốc độ tăng trưởng là

15,57%, đưa mức thu nhập ròng của BIDV Hải Vân vượt ngưỡng 25 tỷ
15
đồng so với năm trước. Mặc dù tốc độ tăng thu nhập ròng có giảm,
nhưng mức giảm không đáng kể, qua đó vẫn thể hiện BIDV Hải Vân đã
đạt được hiệu quả cao trong hoạt động phát triển CVTD. Điều này nói
lên, việc tiếp tục phát triển CVTD là hướng đi đúng và phù hợp với xu
thế hiện nay mà BIDV Hải Vân đang tập trung đẩy mạnh phát triển.
2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI BIDV HẢI VÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
2.4.1. Những kết quả đạt được
- Đã có sự tăng trưởng trong CVTD, dư nợ tăng qua các năm.
- Hoạt động CVTD ngày càng mở rộng về quy mô, số lượng KH
tăng lên liên tục.
- BIDV Việt Nam đã ban hành qui trình nghiệp vụ cho vay một
số sản phẩm CVTD. Bên cạnh đó, có sự hợp tác tín dụng với một số
doanh nghiệp, tổ chức nhằm cung cấp dịch vụ tín dụng cho KH.
- Kiên trì mục tiêu phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng
đầu Việt Nam, CVTD đã đem lại khoản lợi nhuận không nhỏ cho
BIDV. Dư nợ CVTD qua các năm 2011đến 2013 liên tục tăng qua các
năm.
- Cho vay tiêu dùng nâng cao hình ảnh của BIDV Hải Vân trên
địa bàn Đà Nẵng và tăng khả năng huy động vốn.
- Qua bảng đồ 2.9 về tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2011 - 2013, ta thấy
tỷ lệ nợ xấu hiện tại luôn nhỏ hơn 0.1% đã cho thấy BIDV Hải Vân đã
kiểm soát rủi ro CVTD rất tốt.
- Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của NH cũng tỏ ra rất
hiệu quả. Trước hết, phải kể đến qui trình tín dụng chặt chẽ, rõ ràng mà
không quá rườm rà, phức tạp của NH, thời gian thẩm định tương đối
nhanh chóng (trong vòng từ 3-5 ngày) đã đáp ứng được nhu cầu của
KH. Bên cạnh đó, công tác đánh giá KH được tiến hành một cách khoa

học và hiệu quả.
16
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
a. Những hạn chế
- Đối với cho vay mua nhà và cho vay mua ô tô, phạm vi cho
vay là cá nhân, hộ gia đình phải có hộ khẩu thường trú tại địa bàn Đà
Nẵng, điều này hạn chế rất nhiều số lượng người sống và làm việc tại
thành phố Đà Nẵng nhưng chưa có hộ khẩu Đà Nẵng, những người làm
việc ở các khu liên doanh, khu công nghiệp.
- Mức CVTD của NH còn thấp. Mỗi khoản cho vay chỉ được
cho vay tối đa là 70% giá trị tài sản (tài sản hình thành từ vốn vay hoặc
tài sản đảm bảo khác).

- Sản phẩm CVTD của NH còn chưa phong phú, mới chỉ phát
triển mạnh ở các sản phẩm truyền thống như: Mua nhà, mua ô tô, các
sản phẩm như cho vay tín chấp CBCNV, vay du học còn rất hạn chế.
- CVTD của BIDV Hải Vân chưa được mở rộng để phù hợp
với định hướng của BIDV trong giai đoạn đến là trở thành một ngân
hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng
CVTD có tăng so với các năm trước song nếu so với tỷ trọng CVTD ở
các nước phát triển con số này còn khá nhỏ bé.
- Việc cung cấp hồ sơ lại là một khó khăn cho KH nên gây hệ
lụy ảnh hưởng đến khâu thẩm định và giải quyết hồ sơ của NH không
được nhanh chóng
- Hoạt động truyền bá thông tin và SP của BIDV Hải Vân chưa
thực sự hiệu quả, số lượng khách hàng biết tới BIDV Hải Vân là rất ít.
- Nguồn nhân lực: nguồn nhân lực làm việc ở chi nhánh còn
rất mỏng, chưa có những phòng chuyên nghiên cứu thị trường về lĩnh
vực tín dụng tiêu dùng, cũng như một số lượng CBTD còn hạn chế.
- Nợ xấu tuy thấp và nằm trong tầm kiểm soát của NH song lại

có sự tăng mạnh năm 2013.
17
- Chưa có một chính sách lãi suất cho vay hoàn hảo
b. Nguyên nhân của những hạn chế
Dư nợ CVTD của BIDV Hải Vân còn chưa cao và quy mô còn
thấp, chất lượng dịch vụ sản phẩm CVTD còn hạn chế là do các nguyên
nhân sau :
- Xuất phát từ các chính sách từ phía ngân hàng
+ Tỷ trọng cho vay /giá trị tài sản đảm bảo chưa linh hoạt
+ TSĐB là nhà đất được quyền thế chấp thì phải được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
- Đặc điểm sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa hợp lý, thời gian
CVTD chưa đủ dài
- Chưa có chính sách khuyến khích hợp lí với cán bộ công nhân
viên
- Chưa có các bộ phận hỗ trợ tín dụng
- Công nghệ thông tin chưa được đầu tư
- Hoạt động quảng bá hình ảnh NH chưa thực sự hiệu quả
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

18
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI VÂN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA BIDV HẢI VÂN THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hướng chung của BIDV giai đoạn tới
Phát triển hoạt động NH bán lẻ có hiệu quả và chất lượng,
nắm giữ thị phần lớn thứ 2 trên thị trường về dư nợ tín dụng, huy

động vốn và dịch vụ bán lẻ.
3.1.2. Định hướng của BIDV Hải Vân
BIDV Hải Vân đang xây dựng chiến lược phát triển hoạt động
bán lẻ tập trung vào lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Giai đoạn 2011-2015, BIDV xác định lĩnh vực tín dụng tiêu
dùng là một lĩnh vực mũi nhọn trong hoạt động NH bán lẻ của BIDV.
BIDV Hải Vân phải tập trung phát triển với mục tiêu tăng
trưởng nhanh dư nợ CVTD đạt 20 - 30%/năm.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA BIDV HẢI VÂN
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm CVTD tại chi nhánh
- BIDV cần đầu tư cho công tác phát triển danh mục dịch vụ
CVTD trên nguyên tắc dễ sử dụng, tiện ích, nâng cao giá trị sản phẩm
dịch vụ và nâng cao tính cạnh tranh với các NHTM khác.
- BIDV cần tiếp tục triển khai các chương trình đẩy mạnh tín
dụng bảo lãnh theo sản phẩm, gói sản phẩm (ôtô, du học, tiêu dùng…)
Ngoài ra, đối với chương trình 30.000 tỷ nhà ở xã hội BIDV cần có
hướng dẫn về pháp lý rõ ràng nhằm tạo điều kiện cho NH tiếp cận, phát
triển đến KH và phòng tránh rủi ro.
- Đẩy mạnh việc triển khai phương thức CVTD trả góp tại NH
19
3.2.2. Điều hành linh hoạt lãi suất cho vay, đảm bảo tính
cạnh tranh CVTD của ngân hàng
Các NH trong cùng một hệ thống NH thì không thể lấy chính
sách lâu dài là hạ lãi suất để cạnh tranh nhau, mà phải cạnh tranh nhau
bằng chất lượng dịch vụ, nhưng trong thời điểm hiện nay thì việc cạnh
tranh bằng lãi suất vẫn còn rất phổ biến vì chúng ta đang ở trong thời kì
nền kinh tế đang biến động, các NH có sự cạnh tranh với nhau rất quyết
liệt. Việc giữa NH này với NH khác có chênh lệch lãi suất là chuyện
bình thường, một NH có thể tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất cho

vay so với các NH khác trên cùng địa bàn để cạnh tranh cho SP của
mình. Vậy nên hạ lãi suất là một tiêu chí để thu hút KH.
3.2.3. Đơn giản hóa thủ tục và nâng cao chất lượng dịch vụ
cho vay tiêu dùng
a. Đơn giản hóa thủ tục CVTD :
Một vấn đề luôn gặp khó khăn hiện nay đó là cản trở về thời
gian cấp vốn, thủ tục vay mượn phiền hà phức tạp… Do vậy mà NH
cần có các biện pháp sao cho có thể giải quyết các thủ tục một cách
nhanh nhất, tốn ít thời gian nhất
b. Nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng
- Xây dựng phòng làm việc đẹp hơn, thoáng hơn, có phòng dành
cho KH quan trọng để tạo hình ảnh NH hiện đại trong mắt KH.
- BIDV Hải Vân cần tiến hành chương trình KH bí mật đi kiểm
tra để để có những nhận định, đánh giá về quá trình thực hiện công việc
của CBNH. Để kịp thời xử lý những sai phạm của CBTD và tạo cho bản
thân từng CBTD ý thức trách nhiệm và tự giác làm việc hiệu quả hơn
- Tiếp tục phát huy việc thăm dò ý kiến KH theo định kỳ 3
tháng 1 lần để đánh giá sự hài lòng của KH
- Khuyến khích KH gửi những ý kiến đóng góp, phàn nàn phát
sinh trong quá trình giao dịch vào thùng thư góp ý của NH.
20
- NH tiến hành thực hiện việc chấm điểm tín dụng cho các hoạt
động tín dụng tại NH mình.
3.2.4. Tập trung tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng tiêu dùng
tại NH
a. Thực hiện đúng quy trình tín dụng
- Kiểm tra các điều kiện vay vốn của KH một cách khách quan.
- Kiểm tra trong khi cho vay để xác định đúng đối tượng vay,
nhu cầu vay của KH.
- Giám sát từng khoản vay thường xuyên để khắc phục dấu

hiệu cảnh báo kịp thời
- Phải có biện pháp kịp thời để xử lý các khoản nợ xấu.
b. Hạn chế rủi ro thông qua TSBĐ khoản vay tiêu dùng
Hầu hết TSBĐ là bất động sản, nên với sự biến động không
hoàn hảo của thị trường bất động sản như hiện nay buộc NH phải cân
nhắc kỹ việc định giá TSBĐ là bất động sản, đồng thời chuyển hướng
tập trung khuyến khích KH vay vốn đảm bảo khoản vay không bằng bất
động sản nhằm nâng cao khả năng thanh khoản của TSBĐ từ đó tạo an
toàn cho khoản vay của NH.
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá CVTD
Bộ mặt của NH chính là ở việc giao tiếp với NH như thế nào,
điều này rất quan trọng vì thực tế ta thấy phong cách làm việc tại chi
nhánh. Nó sẽ giúp cho hình ảnh của NH đẹp lên trong lòng KH khi đến
giao dịch và từ đó sẽ có những KH biết tới. Đây cũng là hình thức
quảng cáo NH một cách rẻ nhất, mà mang lại hiệu quả rất cao.
- Cần có một khóa tuyển riêng cho vị trí giao dịch viên, đầu tư
các trang thiết bị hiện đại, để tạo sự tin tưởng lâu dài của KH với hoạt
động của NH.
- NH còn phải thực hiện các chương trình ưu đãi, tiết kiệm có
thưởng… được quảng bá một cách rộng rãi để thu hút KH đến hoạt
21
động tại NH.
- NH còn có thể tự quảng cáo mình qua các phương tiện truyền
thanh, báo chí, truyền hình, hay là tổ chức các chương trình riêng mang
tính đặc sắc thu hút lượng khán giả đông.
3.2.6. Một số giải pháp bổ trợ khác
a. Tiếp tục phát huy tiềm lực công nghệ ngân hàng
- Một NH hiện đại trong con mắt KH thì tối thiểu NH đó phải
có những công nghệ hiện đại, NH hiện đại hoạt động dựa trên nền tảng
là công nghệ tiên tiến và hiện đại.

- NH càng phải đầu tư và phát triển công nghệ không những
trong các dịch vụ truyền thống mà dần dần phải mở rộng các dịch vụ
khác, ví dụ như các dịch vụ thẻ thanh toán.
- Trong hoạt động NH đã áp dụng các việc quản lý các khoản
cho vay, các phương pháp tính lãi, các thông tin liên quan tới KH đều
đã áp dụng trên máy tính, từ đó cũng nâng cao năng lực của CBTD
không mất quá nhiều thời gian cho xử lý các vấn đề đơn giản.
b. Tăng cường đội ngũ cán bộ về CVTD cả về số lượng và chất
lượng
- Thường xuyên tổ chức các lớp học nâng cao trình độ cho đội
ngũ CBCNV
- NH cần thương xuyên tăng cường thêm các đội ngũ nhân viên
mới nhằm tạo nên một phong cách mới mẻ trong hoạt động của NH.
- BIDV cần quan tâm tới số lượng nhân viên trong NH.
- Có chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.2.1 Kiến nghị với NHNN Việt Nam
- NHNN có các biện pháp giúp các NHTM khi họ gặp vấn đề về
tính thanh khoản, chiết khấu các giấy tờ có giá cho các NHTM.
22
- NHNN hoàn thiện các quy định về các văn bản pháp luật cho
hoạt động chung của NHTM.
- NHNN phối hợp với các bộ ngành khác tạo ra các văn bản
thông tư liên bộ, tạo điều kiện hoạt động pháp lý cho hoạt động tín
dụng
- Hoàn thành kế hoạch phát triển chiến lược các NH liên kết lại
với nhau, tạo ra sự phối hợp giữa các NH và dễ dàng trong việc thanh
toán liên NH.
3.2.2. Kiến nghị với BIDV Việt Nam
a. Về mô hình tổ chức cấp tín dụng bán lẻ

- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, chương trình tập huấn
về kỹ năng tiếp thị, tư vấn bán hàng, kỹ năng chăm sóc khách hàng,…
- Rà soát và quy định mối quan hệ giữa các Ban tại Hội sở
chính trong quản lý tín dụng bán lẻ
- Nâng cao vai trò, năng lực quản lý chi nhánh, quản lý sản
phẩm của các Ban, các cán bộ đầu mối tại Hội sở chính.
b. Về cơ chế, chính sách điều hành hoạt động CVTD
BIDV cần thực hiện ổn định các chính sách điều hành ưu tiên
cho hoạt động CVTD trong thời gian dài tại các CN. Giao kế hoạch tín
dụng tiêu dùng cần căn cứ vào chất lượng, địa bàn, quy mô, số lượng và
năng lực cán bộ, tính tuân thủ của CN để giao chỉ tiêu kế hoạch phù hợp.
c. Về cải cách quy định, quy trình tín dụng bán lẻ
Ưu tiên tập trung công tác cải cách hệ thống văn bản tín dụng
bán lẻ. Rà soát các biểu mẫu theo hướng đầy đủ, đơn giản, dễ hiểu,
giảm thiểu thủ tục, thời gian phê duyệt khoản vay, giải ngân của khách
hàng trong khi vẫn đảm bảo an toàn.
d. Về cơ chế động lực đối với hoạt động tín dụng bán lẻ
- Tiếp tục cải tiến, hoàn thiện các cơ chế động lực khuyến
khích hoàn thành kế hoạch đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng bán
23
lẻ của các chi nhánh,
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế khen thưởng doanh số, gia tăng
dư nợ đối với cán bộ quan hệ khách hàng cá nhân tại chi nhánh.
e. Về phát triển danh mục sản phẩm
- Phát triển danh mục SP dịch vụ CVTD trên nguyên tắc dễ sử
dụng, giàu tiện ích, nâng cao giá trị sản phẩm dịch vụ.
- BIDV cần tiếp tục triển khai các gói sản phẩm (ôtô, du học,
tiêu dùng…) Đặc biệt là với chương trình 30.000 tỷ nhà ở xã hội BIDV
cần đẩy mạnh hơn nữa để hộ trợ CN trong việc phát triển SP này.
f. Về công nghệ hỗ trợ bán và quản lý sản phẩm

BIDV cần đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghệ hỗ trợ quản
lý tín dụng tiêu dùng
g. Về quảng bá sản phẩm
BIDV cần thực hiện thường xuyên các hoạt động tăng cường
công tác marketing bán lẻ, định vị hình ảnh ngân hàng bán lẻ của
BIDV, thực hiện các chương trình sản phẩm, chiến dịch bán hàng đẩy
mạnh tăng trưởng cho vay tiêu dùng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

×