Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

“ phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bến thành”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 40 trang )

1









“ Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Bến Thành”

2




CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM- CHI NHÁNH BẾN THÀNH.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - Từ
1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam - Từ 1990 đến
27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Từ
27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV)
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn
với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của


dân tộc Việt Nam
Các mốc thời gian dưới đây cho thấy các sự kiện thay đổi chính trong quá
trình phát triển của BIDV kể từ khi được thành lập năm 1957:
 Thời kỳ từ 1957- 1980:
Ngày 26/04/1957 theo Quyết định 177/TTg, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
được thành lập trực thuộc bộ tài chính với qui mô ban đầu nhỏ bé gồm 8 chi nhánh
và 200 cán bộ (ngày 15/11/1976, Bộ Tài chính ban hành quyết định số 580-TC/VP
thành lập Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Thành phố Hồ Chí Minh, nay là Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh). Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là
thực hiện cấp phát, quản lý vốn Kiến Thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất
cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
 Thời kỳ từ 1981- 1989:
Ngày 26/4/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Nhiệm
vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch Nhà nước.
 Thời kỳ từ 1990 - 1994:
3



Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư Và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việt Nam. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ
bản. Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà
nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh
doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ
đầu tư phát triển.
Năm 1992 bắt đầu hoạt động với các đối tác nước ngoài. Đặc biệt, năm 1994

thành lập lại dưới hình thức tổng công ty nhà nước theo Quyết định số 90/TTg ngày
7 tháng 3 năm 1994.
 Thời kỳ năm 1995 đến nay:
Đánh dấu bước ngoặc quan trọng trong hoạt động của BIDV, Ngân sách hàng
năm không chuyển vốn qua BIDV để cho vay đầu tư nữa, mà BIDV phải tự vươn
lên, huy động lấy vốn cho đầu tư phát triển trong nước và ngoài nước. Theo đó,
BIDV từng bước chuyển sang kinh doanh đa tổng hợp, hoạt động đầy đủ các chức
năng của ngân hàng thương mại - kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và
phi ngân hàng phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó, lấy
nhiệm vụ phục vụ lĩnh vực đầu tư và phát triển là chủ đạo.
Năm 2000, BIDV vinh dự được Nhà nước trao tặng danh hiệu “Đơn vị Anh
hùng Lao động thời kỳ đổi mới” và nhân kỷ niệm 48 năm ngày thành lập
(26/04/1957- 26/04/2005) Chủ tịch nước đã tặng huân chương độc lập hạng nhất
cho BIDV vì có nhiều thành tích trong xây dựng và phát triển đất nước. Ghi nhận
thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”, BIDV đã và đang chuẩn bị
nền móng vững chắc, tạo đà cho sự “cất cánh” của mình cùng với sự phát triển vượt
bậc của đất nước trong sự nghiệp đổi mới công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đặc biệt
là sự gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới.
Trải qua 50 năm xây dựng, trưởng thành, với 2 lần đổi tên, bổ sung chức năng
nhiệm vụ, BIDV luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua từng giai đoạn phát triển
của đất nước, khẳng định vai trò chủ lực phục vụ đầu tư phát triển. Các danh hiệu
và phần thưởng cao quí: huân chương độc lập hạng I, huân chương lao động hạng I,
4



và đặc biệt danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới - là sự ghi nhận của Đảng,
Nhà nước về những thành tích trong suốt 50 năm qua của BIDV
1.1.2. Bộ máy tổ chức
 Cơ cấu tổ chức BIDV


 Cơ cấu tổ chức trụ sở chính
5




Theo như sơ đồ trên ta thấy rằng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của BIDV
theo kiểu cơ cấu chức năng, tức là tổ chức được chia thành các phòng ban khác
nhau, mỗi phòng ban đảm nhiệm một chức năng nhất định, trong mỗi phòng lại
được phân chia thành nhiều công việc khác nhau. Ngoài kiểu cơ cấu theo chức năng
ở các phòng ban tại hội sở chính thì cơ cấu tổ chức của BIDV còn bao gồm kiểu bộ
phận phân hóa theo khu vực địa lý, tức là tại mỗi tỉnh thành đều có tổ chức hoạt
động theo mô hình thu nhỏ. Chi nhánh tại mỗi tỉnh thành thường xuyên báo cáo kết
quả với các phòng ban chức năng và chịu trách nhiệm trước Ban tổng giám đốc. Sau
6



đó Ban tổng giám đốc có nghĩa vụ báo cáo hoạt động thường xuyên cho Hội đồng
Quản trị. Tất cả đều dưới sự kiểm soát của Đại hội đồng cổ đông.
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng ưu điểm lớn nhất của kiểu cơ cấu tổ
chức này là nó phù hợp với những tổ chức có quy mô lớn như BIDV, có tính hiệu
quả về quy mô và bao phủ thị trường nhanh chóng. Tuy nhiên nó vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập, ví dụ như là khả năng kiểm soát của lãnh đạo cấp cao sẽ bị hạn chế,
đặc biệt là HĐQT nhiều khi không nắm rõ được hoạt động tại các chi nhánh và
lượng thông tin truyền đến không kịp thời.
1.1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
Những năm gần đây, với những tác động bất lợi từ môi trường kinh tế vĩ mô
đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của toàn ngành ngân hàng nói

chung và BIDV nói riêng. Với sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Hội đồng quản trị,
Ban tổng giám đốc, cùng với nỗ lực, cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên,
BIDV đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Điều này thể hiện qua các chỉ số
tài chính qua các năm như sau:
Bảng 1.1: Những kết quả đạt được của BIDV giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chỉ tiêu quy mô
Tổng tài sản
405.755
484.785
548.511
Vốn chủ sở hữu
24.390
26.494
32.070
Tổng dư nợ cho vay khách hàng
trước dự phòng rủi ro
293.937
339.924
391.036
Tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá
244.838
331.116
406.381
Chỉ tiêu chất lượng
Tỷ lệ nợ xấu

2,96%
2,90%
2,67%
Chỉ tiêu hiệu quả
Lợi nhuận trước thuế
4.220
4.325
5.311
Nguồn: Số liệu Báo cáo tài chính hợp nhất quý IV 2013 và Báo thường niên
2012 BIDV
7




 Về chỉ tiêu quy mô:

Biểu đồ 1.1: Các chỉ số tài chính của BIDV giai đoạn 2011-2013
Từ Biểu đồ 1.1 ta có thể thấy BIDV luôn giữ vững được sự tăng trưởng quy
mô và tốc độ tăng trưởng qua các năm, mặc dù thị trường tài chính của nước ta đang
gặp khó khăn.
Các chỉ tiêu tổng tài sản, dư nợ cho vay và vốn huy động năm 2013 có tốc độ
tăng trưởng so với năm 2012 lần lượt là 13,15%, 15,04%, 22,73%. Những con số
trên cho thấy tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc của một ngân hàng trong một nền
kinh tế khó khăn như hiện nay, điều này chứng tỏ ngân hàng đang có một vị thế cao
trong lòng khách hàng.







0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
2011
2012
2013
Tổng tài sản
Dư nợ cho vay
Vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng
8



 Về chỉ tiêu chất lượng:

Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ nợ xấu năm 2013 của toàn hệ thống ngân hàng
Do khủng hoảng kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng
gặp rất nhiều khó khăn, điều này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ ngân hàng.
Từ Biểu đồ 1.2 ta có thể thấy trong những năm gần đây, tình hình nợ xấu đang là
một vấn đề nhức nhối cho toàn hệ thống ngân hàng, với tỷ lệ nợ xấu luôn cao hơn
3%- tỷ lệ an toàn quy định của Ngân hàng Nhà nước và có xu hướng tăng lên vào
cuối năm 2013. Mặc dù không tránh khỏi những tác động bất lợi từ môi trường kinh

doanh, nhưng BIDV đã chủ động triển khai thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ để
kiểm soát nợ xấu.
Từ Bảng 1.1 ta có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của BIDV trong giai đoạn 2011-2013
có chiều hướng giảm, tỷ lệ nợ xấu luôn ở dưới mức 3%. Cuối năm 2013, tỷ lệ nợ
xấu giảm đáng kể so với cùng kỳ năm 2102 từ 2,9% vào xuống chỉ còn 2,67%.
Điều này cho thấy BIDV vẫn đang kiểm soát tốt chất lượng tín dụng của mình.





 Về chỉ tiêu hiệu quả:
9




Biểu đồ 1.3: Lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2011-2013 của BIDV
BIDV đang chứng minh tại sao mình là một trong những ngân hàng tốt nhất
nước ta hiện nay, lợi nhuận ngân hàng đạt được luôn tăng trưởng trong giai đoạn
2011 đến 2013 trong môi trường kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Từ Biểu đồ
1.3 ta có thể thấy lợi nhuận trước thuế năm sau luôn cao hơn năm trước, lợi nhuận
trước thuế năm 2013 là 5.311 tỷ đồng, tăng 986 tỷ đồng, tương đương 22,8% so với
năm 2012, một con số đáng tự hào và xứng đáng với những nỗ lực không ngừng của
tập thể BIDV.
1.2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam- Chi nhánh
Bến Thành
1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Đúng 11 giờ 11 phút ngày 11/11/2011, Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt
Nam tổ chức công bố khai trương hoạt động Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Bến Thành có trụ sở tại só 85 Bùi Thị Xuân,
Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1 theo quyết định số 969/QĐ-HĐQT. BIDV Bến
Thành sẽ chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2012.
BIDV Bến Thành được khởi điểm thành lập từ PGD Bắc Hải (BIDV Gia
Định) và PGD số 1 (BIDV Sở giao dịch 2). Đây là chi nhánh cấp 1 của BIDV, được
xây dựng theo mô hình chi nhánh hỗn hợp với đầy đủ chức năng của một ngân hàng
hiện đại nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng như: hoạt động huy động vốn,
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
2011
2012
2013
Lợi nhuận trước thuế
Đơn vị: tỷ đồng
10



cho vay, bảo lãnh, thanh toán, ngân quỹ, tài trợ thương mại và các dịch vụ ngân
hàng hiện đại như thanh toán qua thẻ, POS, BSMS, Internet banking…
Tại thời điểm đó, việc khai trương đưa vào hoạt động chi nhánh mới này
nâng tổng số chi nhánh trực thuộc BIDV trên phạm vi cả nước là 117 chi nhánh cấp
1, trong đó tại địa bàn TP.HCM là 12 chi nhánh. BIDV Bến Thành luôn giữ vững
tăng trưởng tín dụng gắn liền với tăng trưởng nguồn vốn huy động cùng với sự đảm
bảo an toàn các khoản tín dụng ở mức tốt nhất.

1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức:

Cơ cấu tổ chức Chi nhánh được phân công rõ ràng, tách bạch về chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các phòng ban, điều này làm cho Chi nhánh có thể hoạt
động hiệu quả hơn, không bị chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban.
Điều đặc biệt có sự phân công rõ ràng về nhiệm vụ và trách nhiêm nên trách được
sự trốn tránh nhiệm vụ và trách nhiệm của các phòng ban, phát huy được ưu điểm
của chuyên môn hóa. Tuy nhiên với cơ cấu này thì vẫn có nhược điểm là sẽ dẫn đến
khó khăn trong quá trình phối hợp để thực hiện chức năng chung của tổ chức, dẫn
đến tách rời hoạt động của tổ chức với những mục tiêu hoạt động cụ thể của tổ
chức.
1.2.1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh:
Sau 2 năm hoạt động, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo và
các Ban tại HSC BIDV, sự hợp tác của khách hàng, cùng sự đoàn kết nhất trí, nỗ
lực vượt bậc của Ban lãnh đạo và tập thể người lao động Chi nhánh, BIDV Bến
Thành đã vượt qua khó khăn thách thức, củng cố và tạo lập các nguồn lực phục vụ
yêu cầu tăng trưởng; chủ động xây dựng các giải pháp phát triển, mở rộng quy mô
11



hoạt động và đạt được kết quả tương đối khả quan. Mặc dù từ điểm xuất phát của
BIDV Bến Thành gần như bằng số 0, với sự nỗ lực hết mình, đồng tâm hiệp lực để
vượt qua mọi khó khăn, thử thách của toàn thể cán bộ lãnh đạo và nhân viên BIDV
Bến Thành trong 2 năm qua để gặt hái được kết quả khá toàn diện, nổi bật với các
chỉ tiêu đều hoàn thành vượt mức do HSC BIDV giao là thành quả rất đáng khích lệ
cho cán bộ nhân viên BIDV Bến Thành. Sau đây là những kết quả mà BIDV Bến
Thành đã đạt được trong thời gian qua.
Bảng 1.2: Những kết quả đạt được giai đoạn 2012-2013 của BIDV Bến Thành
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Chỉ tiêu quy mô
Tổng dư nợ cho vay khách hàng trước
dự phòng rủi ro
1.488
3.720
Tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá
1.794
1.840
Chỉ tiêu chất lượng
Tỷ lệ nợ xấu
2,8%
1,65%
Chỉ tiêu hiệu quả
Lợi nhuận trước thuế
14,6
41
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013 BIDV. Bến Thành
 Về chỉ tiêu quy mô và hiệu quả kinh doanh:
Mặc dù, trong thị trường đang còn gặp nhiều khó khăn, nền tảng khách hàng còn
hạn chế vì mới thành lập, nhưng các chỉ tiêu về quy mô và hiệu quả luôn có sự tăng
trưởng qua các năm.
- Tổng huy động đạt mức 1.840 tỷ đồng vào năm 2013, tăng 46 tỷ đồng
tương đương 2,56% so với cùng kỳ năm 2012, chiếm 0,45% tổng nguồn vốn
huy động của BIDV năm 2013. Tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt mức
3.720 tỷ đồng vào năm 2013, tăng 2232 tỷ đồng tương đương 150% so với
cùng kỳ năm 2012, chiếm 0,95% tổng dư nợ cho vay khách hàng của BIDV
năm 2013. Ta thấy tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động còn rất thấp

so với tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay khách hàng. Trong năm 2013
12



nguồn vốn huy động chỉ có 1.840 tỷ đồng chỉ chiếm gần 50% so với tổng dư
nợ cho vay, phần còn lại được tài trợ bằng nguồn vốn điều chuyển nội bộ.
- Lợi nhuận trước thuế đạt mức 41 tỷ đồng vào năm 2013, tăng 26,4 tỷ
đồng tương đương 180% so với cùng kỳ năm 2012, chiếm 0,77% so với tổng
lợi nhuận trước thuế của BIDV năm 2013. Với việc huy động của chi nhánh
chỉ tài trợ được cho 50% hoạt động cho vay của chi nhánh, phần còn lại được
tài trợ bởi vốn điều chuyển nội bộ đã làm cho lãi suất bình quân đầu vào
tăng, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy,
trong những năm tới BIDV Bến Thành cần gia tăng các biện pháp gia tăng
nguồn vốn huy động của ngân hàng.
 Về chỉ tiêu chất lượng:
Tỷ lệ nợ xấu của BIDV Bến Thành năm 2013 là 1,65% giảm so với năm 2012
là 2,8% và thấp hơn rất nhiều so với toàn hệ thống năm 2013.
Nguyên nhân nợ xấu tập trung chủ yếu như sau:
- Khách quan: Năm 2012- 2013 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên hầu
hết các khách hàng vay sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh
doanh vận tải thủy và nuôi trồng thủy sản khó khăn trong hoạt động kinh
doanh, thua lỗ, mất khả năng trả nợ ngân hàng (tập trung chủ yếu ở khu vực
đồng bằng sông cửu Long).
- Chủ quan: Việc xác định thời hạn trả nợ không phù hợp với nguồn thu
nhập hoặc vòng quay vốn dẫn đến việc không quản lý được dòng tiền của
khách hàng (ví dụ khách hàng có thu nhập đều đặn hàng tháng nhưng lại xác
định kỳ hạn trả gốc là 1 năm/lần hoặc cuối kỳ…), khách hàng dễ sử dụng vốn
quay vòng vào việc khác nên khó khăn khi nợ đến hạn.
Về khả năng thu hồi nợ:

- Tất cả các khoản nợ xấu này đều có tài sản đảm bảo và chủ yếu là bất
động sản (trừ dòng sản phẩm tín chấp tiêu dùng), các khoản vay này vẫn có
khả năng thu hồi nợ.
- Đối với những khách hàng vay sản xuất kinh doanh hoặc có nguồn thu
từ kinh doanh đang có dấu hiệu phục hồi, vẫn tiếp tục sát sao, đôn đốc khách
hàng thanh toán dần từng phần nợ đang bị quá hạn.
13



- Đối với những khách hàng khó có khả năng chi trả, BIDV Bến Thành
cũng đã và đang tiến hành các thủ tục khởi kiện ra tòa án và thanh lý tài sản
để thu hồi nợ, hoặc có phương án trình xử lý rủi ro theo quy định hiện hành.
 Một số thành tựu nổi bật Chi nhánh đã đạt được trong năm 2013:
- Một là, hoàn thành khá đồng bộ, toàn diện, nổi bật các chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh năm 2013, góp phần tạo nền vững chắc, làm cơ sở phát
triển cho những năm tiếp theo.
- Hai là, bước đầu nâng cao vị thế, đưa thương hiệu BIDV Bến Thành
đến khách hàng trên địa bàn thông qua việc quảng bá có quy mô.
- Ba là, công tác quản trị điều hành có nhiều chuyển biến về chiều sâu.
Các mặt hoạt động đều được quan tâm chỉ đạo kịp thời, hợp lý, bám sát tình
hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và theo sát diễn biến thị trường;
Xây dựng được các chương trình quản lý công việc phục vụ quản lý điều
hành.
- Bốn là, hoạt động dịch vụ đã phát triển đạt theo đúng định hướng và
mục tiêu đề ra đạt 120% kế hoạch năm. Trong đó thu dịch vụ từ bảo lãnh
chiếm tỷ trọng cao.
- Năm là, hoạt động bán lẻ đặc biệt là mảng huy động vốn dân cư có sự
tăng trưởng cao. Đặc biệt, hoạt động huy động vốn là lĩnh vực mang lại
nhiều lợi nhuận nhất cho Chi nhánh mà trong đó nguồn vốn không kỳ hạn từ

dân cư giá rẻ đã góp phần đáng kể trong việc gia tăng lợi nhuận cho Chi
nhánh.
Kết luận chương 1:
Nội dung chương 1 khái quát lịch sử hình thành và phát triển của
BIDV và BIDV Bến Thành. Phân tích các kết quả mà mà BIDV Bến Thành
cũng như BIDV đạt được trong vài năm vừa qua. Với lịch sử hình thành và
phát triển lâu dài của mình, BIDV đang chiếm giữ được vị trí quan trọng
trong thị trường và trong lòng khách hàng. Điều này làm cho BIDV Bến
Thành mới đi vào hoạt động nhưng vẫn chiếm được lòng tin của khách hàng,
điều này thể hiện thông qua những chỉ số tăng trưởng liên tục như đã đề cập
ở trên. Nhưng cũng không thể phủ nhận những đóng góp không ngừng nghỉ
14



của tập thể BIDV Bến Thành trong sự thành công chung của BIDV nói
chung, và Chi nhánh Bến Thành nói riêng.























CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH BẾN
THÀNH.
Cho vay tiêu dùng đã ra đời và phát triển từ nhiều năm qua, đặc biệt là trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh- thành phố sôi động và phát triển bậc nhất ở nước
ta hiện nay, thì thị trường cho vay tiêu dùng lại càng sôi động và cạnh tranh khốc
liệt hơn. Với một chi nhánh mới đi vào hoạt động trong giai đoạn khó khăn và cạnh
15



tranh như Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Bến Thành,
thì việc vấp phải muôn vàn khó khăn là không thể tránh khỏi nhưng Chi nhánh vẫn
đang hoàn thiện, phát triển mình và đang đạt được những thành tựu đáng kể, điều
này có được là nhờ vào việc Chi nhánh đang hoàn thiện và đa dạng các sản phẩm
dịch vụ, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở pháp lý, với quy trình tín dụng tương đối
hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho việc phát triển cho vay tiêu dùng, cũng như tăng tính
an toàn cho các khoản tín dụng, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của Chi
nhánh. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Bến Thành sẽ được phân
tích sau đây.
2.1. Giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng:

2.1.1. Cho vay mua nhà:

Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở là sản phẩm BIDV tài trợ vốn để mua nhà ở, đất ở,
xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở
2.1.1.1. Lợi ích dành cho khách hàng
- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện
- Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiệt tình
- Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần
- Mức cho vay có thể lên đến 100% giá trị tài sản bảo đảm
- Thời hạn cho vay tối đa lên đến 20 năm.
2.1.1.2. Điều kiện đăng kí
- Sinh sống/thường xuyên làm việc trên cùng địa bàn Chi nhánh cho vay
hoặc địa bàn lân cận các Chi nhánh cho vay;
- Có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ
- Có tài sản bảo đảm phù hợp với các quy định của BIDV
2.1.1.3. Hồ sơ đăng kí
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ vay theo mẫu của BIDV.
- CMND của khách hàng, Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú.
- Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận độc thân.
- Tài liệu chứng minh nguồn thu nhập đề trả nợ.
16



- Tài liệu liên quan tới nhà, đất ở cần mua, xây dựng, sửa chữa.
- Tài liệu liên quan tới tài sản bảo đảm.
2.1.2. Cho vay mua ô tô
2.1.2.1. Lợi ích dành cho khách hàng
- Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần.
- Được ưu đãi lãi suất và các khoản phí liên quan theo các chương trình ưu

đãi của BIDV trong từng thời kỳ.
- Mức cho vay cao (tối đa 100% giá trị xe mua).
- Tài sản bảo đảm linh hoạt:
+ Dùng chính xe ô tô mua làm tài sản bảo đảm
+ Tài sản khác thuộc sở hữu của khách hàng/bên thứ ba.
- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện
- Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiệt tình.
2.1.2.2. Điều kiện đăng kí
- Đối tượng khách hàng: Cá nhân người Việt Nam/nước ngoài; Hộ gia đình
- Sinh sống thường xuyên/ làm việc trên cùng địa bàn Chi nhánh cho vay
- Khách hàng đứng tên sở hữu xe ô tô mua.
- Có thu nhập ổn định/phương án kinh doanh khả thi đảm bảo khả năng trả
nợ.
- Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với các quy định của BIDV.
2.1.2.3. Hồ sơ đăng kí
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của BIDV).
- Bản sao CMND/Hộ chiếu/giấy tờ tương đương và sổ hộ khẩu thường
trú/tạm trú.
- Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Tài liệu liên quan đến xe vay mua (Hợp đồng, hóa đơn, ).
- Tài liệu chứng minh nguồn trả nợ (Hợp đồng lao động, bảng lương, …)
- Tài liệu liên quan đến tài sản bảo đảm.
- Các giấy tờ khác liên quan (nếu có).
17



2.1.3. Cho vay du học
Cho vay du học là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân có nhu
cầu hỗ trợ tài chính để làm thủ tục chứng minh tài chính xin xét cấp Visa

và/hoặc thanh toán học phí cùng các chi phí phát sinh trong thời gian du học
2.1.3.1. Lợi ích dành cho khách hàng
- Lãi suất cạnh tranh.
- Được ưu đãi lãi suất và các khoản phí liên quan theo các chương trình ưu
đãi của BIDV trong từng thời kỳ.
- Mức cho vay cao (tối đa 100% nhu cầu chứng minh tài chính, tối đa 80%
tổng chi phí du học).
- Thời gian cho vay dài:
+ Mục đích vay hỗ trợ chi phí du học: Tối đa 10 năm.
+ Mục đích chứng minh tài chính: Bằng thời gian yêu cầu chứng minh tài
chính.
- Tài sản bảo đảm linh hoạt:
+ Mục đích vay chứng minh tài chính: Bảo đảm bằng chính tài sản hình
thành từ vốn vay.
+ Mục đích vay hỗ trợ chi phí du học: Tài sản thuộc sở hữu của khách
hàng/bên thứ ba.
- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện
- Được tư vấn bởi đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiệt tình.
2.1.3.2. Điều kiện đăng kí
- Khách hàng là cá nhân du học sinh hoặc thân nhân.
- Đối với mục đích vay hỗ trợ chi phí du học:
+ Sinh sống thường xuyên/ làm việc trên cùng địa bàn Chi nhánh cho vay
+ Có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ.
+ Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với các quy định của BIDV.
2.1.3.3. Hồ sơ đăng kí
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của BIDV)
- Bản sao CMND/Hộ chiếu/giấy tờ tương đương và sổ hộ khẩu thường
trú/tạm trú.
18




- Tài liệu liên quan đến khóa học.
- Đối với mục đích vay hỗ trợ chi phí du học:
+ Tài liệu chứng minh nguồn trả nợ (Hợp đồng lao động, bảng lương,…)
+ Tài liệu liên quan đến tài sản bảo đảm.
- Các giấy tờ khác liên quan (nếu có)
2.1.4. Cho vay tiêu dùng tín chấp
Cho vay tiêu dùng tín chấp là sản phẩm tín dụng không yêu cầu tài sản bảo
đảm dành cho các khách hàng cá nhân có thu nhập thường xuyên, ổn định
nhằm đáp ứng nhu cầu tiều dùng đa dạng của bản thân và gia đình.
2.1.4.1. Lợi ích dành cho khách hàng
- Không cần tài sản bảo đảm
- Không bắt buộc phải có tài khoản trả lương tại BIDV
- Khách hàng có thể sử dụng đồng thời với sản phẩm Thấu chi và Thẻ tín
dụng.
- Mức cho vay hấp dẫn: tối đa bằng 15 tháng thu nhập và có thể lên tới 500
triệu đồng.
- Thời hạn cho vay linh hoạt lên đến 60 tháng.
- Lãi suất cho vay thấp, tính trên dự nợ thực tế, bảo đảm tối đa lợi ích của
khách hàng.
- Phương thức trả nợ: trả dần nợ (gốc+lãi) hàng tháng.
2.1.4.2. Điều kiện đăng kí
- Tuổi từ 18 đến 55 đối với nữ và 60 đối với nam. Riêng khách hàng làm
việc trong lĩnh vực đặc thù (như: quân nhân chuyên nghiệp, sỹ quan, giáo
sư,…) phù hợp với độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
- Có hộ khẩu thường trú/tạm trú trên cùng tỉnh/thành phố với Chi nhánh cho
vay hoặc làm việc thường xuyên tại tỉnh/thành phố Chi nhánh cho vay và
có hộ khẩu thường trú tại địa bàn giáp ranh Chi nhánh cho vay.
- Có thu nhập thường xuyên và ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt

thời gian vay vốn.
19



2.1.4.3. Hồ sơ đăng kí
- Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của BIDV;
- Bản photo CMND/Hộ chiếu/Chứng minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt
Nam;
- Bản photo Hộ khẩu thường trú/tạm trú;
- Bản photo hợp đồng lao động/Quyết định biên chế (hoặc các giấy tờ khác
có giá trị tương đương như Quyết định điều động công tác, Quyết định
chuyển ngạch công chức, );
- Sao kê tài khoản trả lương tối thiểu 3 tháng gần nhất, Bảng lương (đối với
khách hàng không trả lương qua BIDV).
Nhận xét chung: Nắm bắt được xu thế của môi trường kinh doanh bán lẻ,
BIDV Bến Thành đã từng bước triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng,
đa dạng hóa các gói sản phẩm cũng như gia tăng lợi ích dành cho khách hàng
nhằm thu hút khách hàng về Chi nhánh.
Nhưng nhìn chung, các sản phẩm cho vay tiêu chủ lực mà Chi nhánh đã và đang
triển khai gồm: cho vay nhà ở, cho vay mua xe ô tô, cho vay du học, cho vay
tiêu dùng tín chấp tương tự với các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại NHTM khác
trên địa bàn nhưng xét về tính linh hoạt thì không bằng. Cụ thể một vài đặc điểm
như sau:
Đối với các sản phẩm cho vay mua nhà: các ngân hàng như ANZ Việt Nam,
ACB… có thời gian cho vay tối đa là 20 năm. Trong khi đó, BIDV quy định đối với
sản phẩm này thì thời gian cho vay tối đa 20 năm cho vay mua nhà/xây nhà chỉ áp
dụng trong trường hợp nhà đất là: biệt thự, nhà vườn, chung cư cao cấp.
Đối với sản phẩm cho vay mua ô tô: Hiện nay, các NHTM phát triển mạnh về bán
lẻ như ACB, Techcombank, ANZ, HSBC Việt Nam,…đều có liên kết với các đại lý

ô tô và có chi hoa hồng cho nhân viên bán hàng bên Đại lý nên hầu như có khách
hàng tốt khi có nhu cầu vay mua ô tô các nhân viên bán hàng thường ưu tiên giới
thiệu cho các Ngân hàng này trước. Mặt khác, khi có phát sinh nợ xấu cho vay xe ô
tô rất khó khăn trong việc thu hồi xe, xử lý tài sản bảo đảm nên Chi nhánh thường
20



lựa chọn tài sản thế chấp khác (như bất động sản) khi cho vay. Do đó, sản phẩm cho
vay xe ô tô hầu như tăng trưởng không mạnh.
Đối với lãi suất: nhìn chung chính sách lãi suất của BIDV có thể cạnh tranh tốt
trên thị trường, tuy nhiên một số NHTM trên địa bàn thực hiện chính sách áp
dụng lãi suất cho vay ưu đãi trong những 3 tháng đầu như Eximbank, ANZ,
HSBC… dẫn đến khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên địa bàn sụt giảm.
2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng:
Quy trình cấp tín dụng tại BIDV được thực hiện theo Quy định số 4599/QĐ-
NHBL2 ban hành ngày 2/11/2102 về cấp tín dụng bán lẻ của BIDV. Theo quy định
này thì quy trình cấp tín dụng bán lẻ, cũng như cho vay tiêu dùng gồm các bước
sau:

Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập báo cáo đề xuất thẩm định, phê duyệt
tín dụng và giải ngân



Bước 2: Phê duyệt cấp tín dụng
21







Bước 3: Soạn thảo, ký kết hợp đồng và nhập vào hệ thống SIBS- Hệ
thống corebanking Silverlake của BIDV



Bước 4: Giải ngân
22






Bước 5: Theo dõi, kiểm tra, đánh giá khách hàng, khoản vay



Bước 6: Điều chỉnh tín dụng (Thực hiện quy trình như tại Bước 1, 2)


Bước 7: Thu nợ, lãi, phí
23







Bước 8: Thanh lý hợp đồng

Với quy trình cho vay được tách bạch rõ ràng các chức năng kinh doanh,
chức năng quản lý rủi ro và chức năng tác nghiệp như trên đã làm phát huy kỹ năng
chuyên môn của từng bộ phận của Chi nhánh, giúp quá trình diễn ra rõ ràng, thống
nhất, khoa học. Bên cạnh đó, áp dụng quy trình này từng bộ phận phòng ban thực
hiện các chức năng khác nhau, đối với mỗi món vay không phải là một người thực
24



hiện mà là cả một đội ngũ các bộ đảm nhiệm. Vì vậy, quy trình được kiểm soát một
cách chặt chẽ, chất lượng tín dụng được nâng cao, giảm thiểu được nhiều rủi ro cho
ngân hàng.
Quy trình tín dụng trên được xây dựng để áp dụng thống nhất chung cho mọi
đối tượng khách hàng cũng như thực hiện ở các chi nhánh có địa bàn hoàn toàn
khác nhau, không phân biệt thế mạnh đặc điểm, điều kiện kinh doanh của từng chi
nhánh. Vì vậy, nếu BIDV Bến Thành cứ thực hiện cứng nhắc theo các nguyên tắc
trong quy trình cho vay mà không xem xét hoàn cảnh, tình hình hoạt động kinh
doanh của mình sẽ gây ra tình trạng phức tạp, bỏ lỡ nhiều cơ hội thu hút khách
hàng. Nhưng nếu không thực hiện theo quy trình này thì BIDV Bến Thành có thể
gặp những rắc rối và rủi ro tổn thất mà hậu quả khó lường trước được. Vì vậy,
BIDV Bến Thành cần linh hoạt trong quá trình cho vay, có thể đơn giản một số
bước trong quy trình, đối với từng đối tượng khách hàng và tùy theo tình hình kinh
tế thị trường, điều này làm giảm thời gian, thủ tục từ đó có thể tăng tính cạnh tranh
của Chi nhánh, nhưng vẫn phải đảm bảo tính an toàn của các khoản tín dụng.
2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng:
Bằng việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ cho vay tiêu dùng, hoàn thiện
quy trình cho vay, tạo thuận lợi cho khách hàng từ đó thu hút khách hàng, tăng khả

năng cạnh tranh của Chi nhánh, điều này đang mang lại những tín hiệu khả quan
cho hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh. Sau đây chúng ta sẽ cùng phân tích
thực trạng cho vay tiêu dùng tại BIDV Bến Thành trong hai năm 2012 và 2013.
2.3.1. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng theo cơ cấu dư nợ cho vay
2.3.1.1. Phân tích theo dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng nguồn vốn huy động
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng nguồn vốn huy động giai đoạn
2012-2013 của BIDV Bến Thành
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
+/-
Dư nợ cho vay tiêu
dùng
110
178
68
Tổng nguồn vốn huy
động
1.794
1.840
46
25



Dư nợ cho vay tiêu
dùng/ Tổng nguồn
vốn huy động
6,13%

9,67%
3,54%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 của BIDV Bến Thành.
Nhìn vào Bảng 2.1 ta có thể thấy dư nợ cho vay tiêu dùng đang tăng rất
nhanh, dư nợ năm 2013 là 178 tỷ đồng tăng 68 tỷ đồng, tương đương trên 60% so
với năm 2012. Trong khi đó tổng nguồn vốn huy động trong năm 2013 so với năm
2012 chỉ tăng 2,5%. Điều này làm cho tỷ lệ cho vay tiêu dùng trên tổng nguồn vốn
huy động của BIDV Bến Thành tăng rất nhanh, năm 2012 tỷ lệ này là 2,83%, đến
năm 2013 tỷ lệ này là 8,93%, tăng trên 1,5 lần so với năm 2012. Những con số trên
chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng đang ngày càng được chi nhánh tập trung và
mở rộng hơn.
2.3.1.2. Phân tích theo cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ giai đoạn 2012-2013
của BIDV Bến Thành
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
+/-
Dư nợ cho vay tiêu dùng
110
178
68
Tổng dư nợ cho vay
khách hang
1.488
3.720
2.232
Dư nợ cho vay tiêu dùng/
Tổng dư nợ

7,4%
4,8%
-2,6%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Bến Thành 2013
Từ bảng 2.2 ta có thể thấy trong năm 2013 có sự tăng trưởng trong quy mô
cho vay tiêu dùng nhưng tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay khách
hàng của BIDV Bến Thành lại giảm. Cụ thể tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng
dư nợ ở năm 2012 là 7,4% giảm xuống còn 4,8% trong năm 2013. Sở dĩ có sự sụt
giảm như vậy là vì tổng dư nợ cho vay khách có sự tăng trưởng khá cao trong năm
2013 (tăng 250% so với năm 2012) nhưng dư nợ cho vay tiêu dùng chỉ tăng trên

×