BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚ TÀI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Võ Thị Thúy Anh
- Phản biện 1: PGS.TS Lâm Chí Dũng
- Phản biện 2: PGS. TS Trần Thị Hà
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào
ngày 11 tháng 4 năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin Học liệu - Đại Học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dịch vụ công (DVC) là những hoạt động nhằm đáp ứng nhu
cầu thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân.
Trong những năm qua, thành phố Quy Nhơn đã quan tâm thực
hiện các chính sách, biện pháp phát triển DVC phù hợp và đã mang
lại những kết quả nhất định trên một số lĩnh vực. Tuy nhiên, xét trên
tất cả các phương diện thì quy mô, phạm vi cung ứng, chất lượng của
DVC của thành phố vẫn chưa được hoàn thiện, chưa tương xứng với
nhu cầu ngày một lớn của người dân, còn gây ra nhiều phiền hà, mệt
mỏi cho người dân, do đó đã làm giảm niềm tin của người dân vào
chính sách và năng lực quản lý xã hội của chính quyền địa phương.
Với mục đích phát triển DVC nhằm tăng mức độ hài lòng của
người dân và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương,
tác giả chọn đề tài “Phát triển dịch vụ công trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” để nghiên cứu luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề liên quan đến phát
triển DVC.
- Phân tích thực trạng hoạt động DVC trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển DVC trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến phát triển DVC ở một số lĩnh cơ bản.
2
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số lĩnh vực
cơ bản của DVC như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đất
hoặc quyền sở hữu (QSH) nhà, cấp giấy phép xây dựng nhà, cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh của dịch vụ hành chính công (DVHCC);
lĩnh vực dịch vụ y tế, dịch vụ cung cấp nước sạch, thoát nước, xử lý
nước thải và thu gom rác thải của dịch vụ công cộng (DVCC).
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu các nội dung trên tại địa
bàn thành phố Quy Nhơn.
- Về thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý
nghĩa từ nay đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng, chuẩn tắc,
- Phương pháp điều tra khảo sát, chuyên gia,
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa,
- Các phương pháp nghiên cứu khác
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn được chia thành ba chương sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ công,
- Chương 2: Thực trạng dịch vụ công trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn trong thời gian qua,
- Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ công trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ CÔNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ CÔNG
1.1.1. Một số khái niệm
a. Dịch vụ
Là những hoạt động lao động tạo ra sản phẩm hàng hóa tồn tại
chủ yếu dưới hình thái vô hình, không dẫn đến việc chuyển quyền sở
hữu nhằm thỏa mãn kịp thời nhu cầu sản xuất và đời sống con người.
b. Dịch vụ công
DVC là những hoạt động phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức, công dân do nhà nước trực tiếp
đảm nhận hay ủy nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà nước thực hiện nhằm
đảm bảo trật tự và công bằng xã hội. Các loại DVC gồm có:
- Dịch vụ hành chính công;
- Dịch vụ công cộng: dịch vụ xã hội và dịch vụ công ích.
Trên cơ sở khái niệm và phân loại DVC, tác giả phân tích thực
trạng DVC của thành phố trên một số lĩnh vực cơ bản theo nội dung
của phạm vi nghiên cứu.
c. Phát triển dịch vụ công
Phát triển DVC là xây dựng một hệ thống DVC với quy mô,
phạm vi cung ứng rộng rãi, đa dạng và một hệ thống thủ tục hành
chính rõ ràng, dễ hiểu, minh bạch …tạo cơ hội cho khách hàng có
khả năng tiếp cận dễ dàng, thời gian giải quyết nhanh chóng, giá cả
hợp lý, góp phần nâng giá trị dịch vụ trong tăng trưởng kinh tế và
làm cho chức năng quản lý nhà nước gần với dân hơn, phục vụ nhân
dân hơn, đảm bảo công bằng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
4
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ công
DVC có các đặc điểm cơ bản sau:
- Những hoạt động phục vụ cho nhu cầu và lợi ích chung thiết
yếu các quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân.
- Những hoạt động này do cơ quan công quyền hay những chủ
thể được chính quyền ủy nhiệm đứng ra thực hiện.
- Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo các dịch vụ này cho xã hội
để tạo công bằng, khắc phục khiếm khuyết của thị trường.
- Việc cung ứng DVC nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền lợi hay
nghĩa vụ cụ thể và trực tiếp của tổ chức và công dân.
- Khi thực hiện cung ứng có sự giao dịch cụ thể với khách hàng.
- Việc trao đổi DVC không thông qua quan hệ thị trường đầy
đủ và không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển dịch vụ công
- Góp phần xây dựng một hệ thống DVC đa dạng, tiện ích;
giảm thiểu những tổn thất xã hội; củng cố mối quan hệ giữa nhà
nước và công dân; xây dựng nền hành chính trong sạch, hiện đại hơn.
- Góp phần tiết kiệm thời gian, các khoản chi phí của người dân
và có điều kiện hưởng thụ DVC với chất lượng cao.
- Đối với nền kinh tế sẽ góp phần tăng giá trị ngành dịch vụ,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của từng địa phương.
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG
1.2.1. Mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ công
Mở rộng quy mô cung ứng DVC là thực hiện các biện pháp
nhằm gia tăng số lượng người sử dụng và được hưởng thụ DVC với
các loại dịch vụ đa dạng, hình thức cung ứng thuận tiện.
Phải mở rộng quy mô cung ứng DVC vì cùng với sự phát triển
kinh tế - xã hội thì sự gia tăng dân số hàng năm kéo theo lượng
5
người sử dụng dịch vụ tăng. Do đó, để đáp ứng nhu cầu tăng về số
lượng đòi hỏi phải thực hiện các biện pháp mở rộng quy mô, số
lượng cơ sở vật chất, thiết bị tiên tiến, sử dụng nguồn lực hiệu
quả nhằm khắc phục tình trạng quá tải, chậm trễ, cung ứng dịch vụ
kịp thời, giá cả hợp lý, bình đẳng cho mọi thành viên trong xã hội.
Để mở rộng quy mô cung ứng đáp ứng nhu cầu DVC tăng thì
cần phải:
- Tăng quy mô nguồn nhân lực phục vụ cung ứng DVC đảm
bảo về mặt số lượng hợp lý. Tuy nhiên, số lượng nhân lực này phải
là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp
và có khả năng tiếp cận sự phát triển của khoa học công nghệ.
- Mở rộng cơ sở vật chất phù hợp, đồng bộ. Tuy nhiên, nguồn
lực tài chính đầu tư là rất lớn, do đó phải tính đến việc bố trí, sắp xếp
phù hợp nhằm khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, tránh
lãng phí, mất cân đối trong cung ứng.
Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào cung ứng DVC
tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và tăng quy mô cung ứng.
Mở rộng quy mô DVC được xác định dựa vào các tiêu chí sau:
+ Giá trị mà DVC cung ứng mang lại;
+ Quy mô khách hàng được hưởng DVC hàng năm;
+ Tốc độ tăng của số lượng khách hàng được hưởng DVC;
+ Số loại dịch vụ và cơ sở vật chất cung ứng DVC;
+ Nguồn nhân lực cung ứng DVC.
1.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ công
Chất lượng là mối quan hệ giữa sự mong đợi và sự đánh giá của
khách hàng về sản phẩm hay dịch vụ đó. Đây là nhân tố tác động đến
sự hài lòng của khách hàng.
Nâng cao chất lượng DVC là nâng cao mức độ đáp ứng sự
6
mong đợi và hài lòng của khách hàng khi hưởng thụ DVC.
Sở dĩ phải nâng cao chất lượng DVC vì sự phát triển về kinh tế
- xã hội đã nâng cao đời sống người dân và họ đã trở thành “người
tiêu dùng đòi hỏi cao”. Do đó, nghiên cứu nâng cao chất lượng DVC
phục vụ người dân ngày càng tốt hơn là vấn đề cấp bách để thực hiện
các biện pháp cải thiện chất lượng DVC yếu kém trong thời gian qua.
Nâng cao chất lượng DVC chính là nâng cao yếu tố của chất
lượng trên phương diện kỹ thuật và trên phương diện chức năng.
Muốn nâng cao chất lượng DVC cần phải:
+ Đổi mới hệ thống quy trình, thủ tục cung ứng; ứng dụng
công nghệ thông tin, trang thiết bị tiên tiến vào hoạt động cung ứng
nhằm nâng cao tính thuận lợi trong tiếp cận và sử dụng DVC;
+ Phát triển chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên cả trong
chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp; thực hiện các chính sách sử
dụng nhân lực phù hợp;
+ Tăng cường quản lý của nhà nước đối với chất lượng DVC.
Để đánh giá việc nâng cao chất lượng DVC phải dựa vào các
tiêu chí sau:
+ Quy trình thủ tục giải quyết DVC;
+ Các thủ tục liên quan đến việc hưởng các DVC;
+ Thời gian chờ giải quyết các DVC;
+ Thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách hàng;
+ Mức chi phí khi hưởng DVC.
1.2.3. Mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ công
Mở rộng mạng lưới cung ứng DVC đồng nghĩa với việc gia
tăng các địa điểm, điều kiện vật chất kỹ thuật, trang thiết bị thực hiện
cung ứng theo nhu cầu thực tế của khách hàng ở từng khu vực, địa
bàn nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch, lựa chọn hình
7
thức phù hợp với chi phí thấp nhưng chất lượng cao; đồng thời hạn
chế sự quá tải hay dư thừa, lãng phí nhân lực, nguồn lực.
Phải mở rộng mạng lưới cung ứng vì với sự gia tăng dân số,
nhu cầu dịch vụ tăng nhưng sự gia tăng đó ở mỗi một địa bàn có sự
khác nhau, không đồng đều, do đó cần mở rộng các mạng lưới cung
ứng phù hợp sao cho đáp ứng việc tiếp cận thuận lợi nhất về địa
điểm, thời gian đi lại và giảm sự quá tải ở các tuyến trên.
Việc mở rộng mạng lưới cung ứng DVC phải dựa vào các tiêu
chí sau:
+ Số lượng chi nhánh cung ứng tăng theo khu vực, địa bàn;
+ Tỉ lệ giữa người cung ứng với số lượng khách hàng tại khu
vực, địa bàn.
Để thực hiện việc mở rộng mạng lưới cung ứng có hiệu quả cần
phải huy động nguồn lực tài chính đầu tư lớn và bố trí, sử dụng đội
ngũ nhân viên hợp lý tại mỗi vị trí địa lý, dân cư khác nhau.
1.2.4. Phát triển hình thức dịch vụ công mới
Phát triển hình thức dịch vụ mới là việc tiến hành cải tiến dịch
vụ hiện có với tính năng tốt hơn so với dịch vụ hiện có hoặc đưa vào
cung cấp các mô hình dịch vụ hoàn toàn mới lần đầu tiên có tại địa
phương dựa trên một loại dịch vụ đã có sẵn.
Cần phát triển các hình thức DVC mới vì sự phát triển như vũ
bão của công nghệ thông tin buộc nhà nước phải tiếp cận và mở rộng
đầu tư, ứng dụng nhằm tăng khả năng tiếp cận dễ dàng và đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của người dân và tạo bình đẳng chung
cho mọi người hưởng dịch vụ.
Việc xác định các hình thức dịch vụ mới dựa trên tiêu chí sau:
+ Số loại DVC tăng lên qua hình thức cung ứng mới;
+ Tốc độ tăng của mỗi loại DVC mới so với tổng số.
8
Khi tiến hành thực hiện các hình thức DVC mới cần:
- Thu thập thông tin, nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng về
hình thức cung ứng, loại DVC phù hợp, nhất là thông qua đội ngũ
nhân viên thường xuyên giao tiếp với khách hàng. Đây là nguồn gợi
ý quan trọng để phát triển các dịch vụ mới.
- Thực hiện các bước thử nghiệm, thí điểm và xác định phân
loại nhu cầu theo từng thị trường, thoái quen tiêu dùng của từng khu
vực dân cư để giảm sự lãng phí khi đầu tư hình thức cung ứng mới.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện các
hình thức cung ứng mới.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG
1.3.1. Nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý.
- Địa hình, khí hậu.
1.3.2. Nhân tố thuộc về điều kiện xã hội
- Dân số và lao động, cơ cấu lao động.
- Về truyền thống văn hóa, tập quán tiêu dùng.
- Về thu nhập và mức sống của người dân.
1.3.3. Nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế
- Về tốc độ phát triển kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
- Phát triển cơ sở hạ tầng.
- Chính sách kinh tế phù hợp.
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, XÃ HỘI, KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ
QUY NHƠN ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Quy Nhơn có diện tích tự nhiên hơn 286 km
2
,
bờ
biển dài 42 km; nằm ở vị trí đầu mối giao thông quan trọng, có đầy
đủ hình thức phương tiện vận tải và là một trong những vùng kinh tế
trọng điểm Trung Bộ. Đây là cơ hội để thành phố phát triển các lĩnh
vực dịch vụ trọng điểm. Địa hình đa dạng nhưng vùng núi rất ngắn
và dốc dễ bị lũ lớn, gây ra nhiều thiệt hại và dịch bệnh ảnh hưởng
đến hoạt động DVC về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, môi trường…
2.1.2. Điều kiện xã hội
- Có dân số đông, năm 2011 có 282.602 người, mật độ dân số
988,1 người/km
2
; cơ cấu lao động dịch chuyển ngày càng phù hợp và
đáp ứng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố.
- Người dân có bản chất cần cù trong lao động, sản xuất, rất
năng động sáng tạo trong khai thác tiềm năng phát triển kinh tế.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 tăng gấp 1,97 lần so
năm 2007, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân cũng như nhu cầu hưởng thụ DVC chất lượng cao.
2.1.3. Điều kiện kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP) địa phương bình
quân hàng năm tăng 13,02%; cụ thể: GDP (theo giá so sánh năm
1994) năm 2011 là 4.540 tỷ đồng, tăng gấp 1,62 lần so năm 2007; giá
trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 1994) năm 2011 là 4.794
10
tỷ đồng, tăng 1,4 lần so năm 2007; cơ cấu kinh tế tiếp tục dịch
chuyển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỉ trọng công
nghiệp, xây dựng cơ bản - nông, lâm, thủy sản - dịch vụ năm 2011
tương ứng là 49,28% - 6,32% - 44,4%; khu vực kinh tế tư nhân tăng
nhanh về số lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Cơ sở hạ tầng thành phố Quy Nhơn đã được dần hoàn thiện,
từng bước vươn tới mục tiêu xây dựng đô thị hiện đại.
Từ kết quả của điều kiện kinh tế sẽ tạo nhiều điều kiện để thực
hiện các kế hoạch và thu hút đầu tư phát triển DVC.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Quy mô cung ứng dịch vụ công trong thời gian qua
a. Lĩnh vực dịch vụ hành chính công
DVHCC của thành phố được thực hiện theo cơ chế một cửa và
tiến hành cung ứng một số lĩnh vực trực tuyến trên cổng thông tin
điện tử thành phố ở mức độ 1 và 2. Về quy mô cung ứng của 3 lĩnh
vực: cấp giấy chứng nhận QSD đất hoặc QSH nhà ở, cấp giấy phép
xây dựng nhà ở và cấp giấy phép đăng ký kinh doanh của thành phố
những năm qua như sau:
-
iên, mặt bằng làm việc của
một số phường, xã còn hẹp, xuống cấp, thiết bị lạc hậu, nhất là đối
với các tuyến xã, phường. Nguồn nhân lực thực hiện 3 lĩnh vực trên
là 131 người, trong đó tại UBND thành phố 89 người; 21 xã, phường
có 42 người; trong số đó, trình độ đại học có 94 người, chiếm 71,7%
(trong 94 người thì hệ tại chức chiếm gần 70%).
- Quy mô số lượng khách hàng giai đoạn 2007 - 2011 có nhiều
chuyển biến tích cực. Số lượng khách hàng có nhu cầu và được giải
11
quyết ở giai đoạn năm 2007 - 2009 tăng lên nhưng đến năm 2010 -
2011 có chiều hướng giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do lạm phát
trong nước tăng cao nên thị trường bất động sản bị đóng băng, nhu
cầu xây dựng nhà ở giảm và hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày
một khó khăn. Số liệu thể hiện qua Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Số lượng khách hàng hưởng DVHCC của thành phố
Nội dung
2007
2008
2009
2010
2011
Hồ sơ đăng ký (hồ sơ)
10.723
12.306
12.174
9.737
7.553
Hồ sơ được giải quyết (hồ sơ)
7.804
10.269
10.437
9.093
7.218
Tốc độ +/- hồ sơ đăng ký (%)
100
114,8
98,9
80,0
77,6
Tốc độ +/- hồ sơ được giải quyết (%)
100
131,6
101,6
87,1
79,4
Nguồn:Báo cáo kết quả thực hiện cơ chế một cửa của thành phố hàng năm
b. Lĩnh vực dịch vụ công cộng
* Trong lĩnh vực dịch vụ y tế
Hoạt động y tế dự phòng được thường xuyên và rộng rãi hơn
nên số lượng người mắc dịch bệnh giảm. Tuy nhiên, do sự thay đổi
bất lợi của thời tiết và ô nhiễm môi trường nên số người mắc các
dịch bệnh tăng. Hệ thống thực hiện khám chữa bệnh (KCB) được
tăng cường, số lượng giường bệnh được chú trọng đầu tư, nâng tổng
số giường từ 1.300 giường năm 2007 lên 1.940 giường năm 2011.
Nguồn nhân lực hoạt động lĩnh vực y tế tăng đáng kể, năm
2007 là 1.814 người đến năm 2011: 2.266 người, nhưng đội ngũ bác
sĩ chỉ chiếm 17,4%, giao động không lớn, thậm chí có năm giảm,
nguyên nhân là do chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ chưa tốt,
công tác bố trí không hợp lý nên một bộ phận bác sĩ chuyển công tác.
Quy mô số lượng người dân khám và điều trị nội trú tại các cơ sở
y tế tăng, năm 2007, số lượt người khám hơn 1,4 triệu người, trong đó
điều trị nội trú 66.037 người, năm 2011 tương ứng là 1,003 triệu người,
12
điều trị 84.870 người.
* Về dịch vụ cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải, thu
gom rác thải
- Hoạt động cung cấp nước sạch được tăng cường đầu tư các
trạm bơm và hệ thống ống dẫn nước; tỉ lệ người dân sử dụng nước
sạch ngày càng tăng, đạt 92%. Tuy nhiên, còn nhiều hộ sử dụng các
nguồn nước chưa qua xử lý, tỉ lệ nước thất thoát còn cao 22,4%.
- Công tác thoát nước, xử lý nước thải và thu gom rác thải được
thực hiện theo quy trình khép kín. Số lao động phổ thông chiếm đa
số: 468 người, chiếm 78,4%. Hệ thống nước thải còn nhiều hạn chế,
đa phần là các hố ga hở; việc thu gom và xử lý rác thải chưa đảm bảo
vệ sinh môi trường, đã gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường tại
các khu dân cư, ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
2.2.2. Chất lượng dịch vụ công trên địa bàn thành phố
Chất lượng DVC thành phố được đánh giá dựa vào một số chỉ tiêu
cung ứng và khảo sát mức độ hài lòng của người dân trên 5 cấp độ: rất
hài lòng (RHL), hài lòng (HL), bình thường (BT), không hài lòng
(KHL), rất không hài lòng (RKHL).
a. Chất lượng dịch vụ hành chính công
Chất lượng DVHCC ngày càng được chú trọng cải cách theo
hướng tích cực; số lượng hồ sơ được giải quyết đúng hạn ngày càng
tăng từ 67% năm 2007 lên 92% năm 2011 và trễ hẹn giảm còn 1%.
Kết quả tỉ lệ người dân KHL và RKHL đối với DVHCC chiếm
tương đối nhiều, tỉ lệ bình quân RHL là 9%; HL:19%; BT:46%;
KHL: 23%; RKHL:3%. Trong đó:
Nhóm có tỉ lệ hài lòng bình quân cao nhất là: Quy trình thủ tục
giải quyết hồ sơ (RHL: 14% và HL: 20%) và chi phí khi giải quyết hồ
sơ (RHL: 6% và HL: 20%). Tuy nhiên, riêng lĩnh vực cấp giấy chứng
13
nhận QSD đất hoặc QSH nhà tỉ lệ KHL còn tương đối cao gần 20%.
Nhóm có tỉ lệ người dân không hài lòng nhiều là: Thời gian chờ
giải quyết (tỉ lệ KHL: 31% và RKHL: 5%, có lĩnh vực còn cao hơn cả
mức đánh giá BT); các thủ tục liên quan đến hồ sơ (KHL: 29,2% và
RKHL: 4,1%); thái độ phục vụ của nhân viên, nhất là đối với lĩnh vực
cấp giấy chứng nhận QSD đất hoặc QSH nhà (23% KHL và RKHL:
5%) và cấp giấy phép kinh doanh (KHL: 32% và RKHL: 3%).
b. Chất lượng dịch vụ công cộng
* Về chất lượng dịch vụ y tế: Các chỉ số về chất lượng y tế dự
phòng tăng lên qua các năm. Chất lượng khám và điều trị tại cơ sở y
tế trong thời gian qua từng bước nâng cao; tỉ lệ bệnh nhân tử vong
giảm từ 0,78% năm 2007 xuống 0,35% năm 2011; công suất sử dụng
giường bệnh giảm từ 141,9% năm 2007 xuống 116,7% năm 2011.
Người dân đã HL hơn khi hưởng dịch vụ y tế trong chất lượng
phòng điều trị, chi phí KCB, sự thuận lợi trong bố trí các khu vực
KCB Tuy nhiên, tỉ lệ KHL và RKHL trong dịch vụ y tế rất đáng
quan tâm, nhất là đối với thời gian chờ khám bệnh, thời gian giải
quyết các thủ tục hành chính, thái độ của nhân viên y tế, môi trường
vệ sinh khu điều trị. Kết quả cụ thể thể hiện chi tiết qua Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tỉ lệ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế
TT
Nội dung
RHL
HL
BT
KHL
RKHL
1
Thuận lợi trong KCB (%)
13
17
35
32
3
2
Chất lượng phòng điều trị (%)
11
18
29
37
4
3
Môi trường vệ sinh khu điều trị (%)
4
21
19
47
9
4
Thái độ của cán bộ, nhân viên (%)
5
16
25
41
12
5
Thời gian giải quyết các thủ tục
hành chính trong KCB (%)
6
17
31
41
5
6
Thời gian chờ khám bệnh (%)
3
15
26
50
7
7
Chi phí dịch vụ KCB (%)
4
23
50
23
0,7
Nguồn: Tổng hợp khảo sát mức độ hài lòng của người dân thành phố
14
* Thực trạng về chất lượng cung cấp nước sạch và thoát nước,
xử lý nước thải, thu gom rác thải: Chất lượng lĩnh vực này ngày càng
được người dân HL, nhất là hoạt động trong lĩnh vực thu gom, xử lý
rác thải, chiếm mức độ HL từ 83% đến 90% (kể cả mức độ BT). Tuy
nhiên, đối với chất lượng cung cấp nước sạch và hệ thống thoát nước
tỉ lệ người dân KHL rất cao. Số liệu được thể hiện qua Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Mức độ hài lòng đối với cung cấp nước sạch và thoát
nước, thu gom rác thải
TT
Nội dung
RHL
HL
BT
KHL
RKHL
1
Chất lượng nước sạch (%)
13
22
33
28
4
2
Hệ thống thoát nước (%)
6
19
23
35
16
3
Giờ giấc thu gom rác thải (%)
4
40
46
8
1
4
Phương tiện thu gom rác thải (%)
4
26
60
11
0
5
Số lần thu gom rác thải (%)
6
39
38
16
0
6
Mức phí thu gom rác thải (%)
11
36
42
6
4
7
Thái độ nhân viên thực hiện (%)
6
32
50
9
1
Tỉ lệ mức độ hài lòng bình quân (%)
7
31
42
16
4
Nguồn: Tổng hợp khảo sát mức độ hài lòng của người dân thành phố
Nguyên nhân người dân KHL với chất lượng cung cấp nước
sạch và hệ thống thoát nước là do đường ống dẫn nước còn chắp vá,
thiếu đồng bộ; hệ thống thoát nước thải và nước mưa sử dụng chung,
lượng rác thải ngày một nhiều làm hệ thống thoát nước không tốt.
2.2.3. Thực trạng mạng lưới hoạt động cung ứng
a. Đối với dịch vụ hành chính công
Mạng lưới cung ứng DVHCC được dần hoàn thiện trên tất cả
các khu vực. 100% phường, xã thực hiện cơ chế “một cửa” và đã đưa
2 lĩnh vực đất đai và hành chính tư pháp vào thực hiện. Mỗi UBND
xã, phường có khoảng 14 người, trong đó, tại mỗi phường, xã bố trí 2
15
cán bộ chuyên trách tư pháp, địa chính thực hiện tiếp nhận và trả kết
quả DVHCC; mỗi cán bộ, nhân viên phường thuộc khu vực thành thị
phục vụ cho 1.037 dân và tại các khu vực xã đảo, miền núi 1 cán bộ
xã phục vụ cho 518 dân. Tuy nhiên số lượng thủ tục hành chính chủ
yếu được thực hiện tại cấp thành phố, do đó khoảng cách đi lại của
người dân xa và tập trung đông mất nhiều thời gian chờ đợi, đi lại.
b. Đối với dịch vụ công cộng
Mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế ngày càng hoàn thiện. 100%
phường, xã có trạm y tế và đạt chuẩn quốc gia; 95,2% trạm có bác sĩ;
các cơ sở KCB chủ yếu tập trung tại trung tâm thành phố. Điều này
thuận tiện cho nhu cầu của người dân tại nơi đông dân cư nhưng đối
với các khu vực xa trung tâm có những hạn chế.
Các chỉ số nhân lực y tế tại các trạm y tế giai đoạn 2007 - 2011
không có nhiều thay đổi, cụ thể được chứng minh qua Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Chỉ số nhân lực y tế thành phố qua các năm
Chỉ số
ĐVT
2007
2008
2009
2010
2011
Tỉ lệ bác sĩ /1.000 dân
Người
1,5
1,4
1,4
1,4
1,4
Tỉ lệ trạm y tế có bác sĩ
%
90.5
90.5
100
95.2
95.2
Tỉ lệ trạm y tế có nữ hộ sinh
hoặc y sĩ sản
%
100
100
100
100
100
Cán bộ y tế trạm/dân số khu vực
Người
4.603
4.682
4.528
4.535
4.558
Nguồn: Thống kê Sở Y tế Bình Định và Chi cục thống kê thành phố
2.2.4. Thực trạng phát triển dịch vụ công mới
* Trên lĩnh vực dịch vụ hành chính công: Thực hiện cổng
thông tin điện tử nhưng chỉ mới bước đầu, chưa mang tính đột phá
hay mang tính hành chính hiện đại.
* Trên lĩnh vực dịch vụ công cộng
- Trong dịch vụ y tế đã bắt đầu triển khai mô hình khám chữa
16
bệnh BHYT tại các phòng khám đa khoa tư nhân, đã góp phần giảm
tình trạng quá tải trong việc KCB tại các cơ sở công lập. Triển khai
việc tự chủ kinh phí hoạt động và huy động nguồn đóng góp đầu tư
từ xã hội đã tạo điều kiện cho nhiều đơn vị y tế mạnh dạn đầu tư mua
sắm các trang thiết bị kỹ thuật chuyên sâu.
- Công tác thu gom rác thải đã thực hiện mô hình hóa phân loại
rác tại nguồn, mô hình hợp tác công tư và áp dụng thí điểm tại một
số phường, xã trong thành phố đạt được một số kết quả.
Tuy nhiên, việc phát triển hình thức dịch vụ mới này tại địa
phương về số lượng chưa thực sự rộng rãi, chỉ dừng lại ở những cơ
sở nhỏ lẻ, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Một số thành công
- Quy mô cung ứng DVC đã được tăng cường đầu tư, hoàn
thiện; số lượng và chất lượng lao động hợp lý đã góp phần tăng khả
năng cung ứng đối với nhu cầu của người dân. Khoảng cách giữa
nhu cầu và được giải quyết nhu cầu dân thu hẹp lại trong các lĩnh
vực DVHCC; tình trạng quá tải trong dịch vụ y tế từng bước giảm,
thực hiện chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng tốt hơn.
- Chất lượng DVC được nâng cao rõ rệt, thể hiện trong
DVHCC qua tỉ lệ trả kết quả đúng hẹn tăng và tỉ lệ quá hẹn giảm đã
giúp người dân giảm chi phí, thời gian đi lại; trong lĩnh vực dịch vụ y
tế, các hoạt động y tế dự phòng đã ngăn chặn nguy cơ dịch bệnh lan
rộng, chất lượng KCB nâng cao, tỉ lệ bệnh nhân tử vong thấp, thời
gian điều trị giảm dần.
Từ góc độ đánh giá mức độ HL của người thụ hưởng DVC thì
các quy trình, thủ tục hành chính đã tương đối rõ ràng, chi phí giải
quyết dịch vụ được công khai, trình độ chuyên môn và thái độ của
17
đội ngũ cán bộ, nhân viên có những chuyển biến tích cực.
- Mạng lưới cung ứng DVC được mở rộng ở 21/21 xã, phường;
đội ngũ cán bộ, nhân viên tại các tuyến cơ sở đảm bảo về số lượng và
chất lượng, tạo điều kiện tiếp cận các lĩnh vực DVC thuận tiện hơn.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
a. Những hạn chế
- Cơ sở vật chất cung ứng DVC trên một số lĩnh vực còn nghèo
nàn, lạc hậu, thiếu đồng bộ.
- Chất lượng hoạt động DVC ở một số lĩnh vực còn thấp.
- Hoạt động cung ứng DVHCC vẫn nặng tính quản lý, còn thiếu
tính công khai, minh bạch.
- Chất lượng đội ngũ nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu đặt
ra, động lực thúc đẩy nguồn nhân lực chưa tốt.
- Triển khai các đề tài khoa học, ứng dụng sự tiến bộ công
nghệ, thông tin vào phát triển DVC còn nhiều mặt hạn chế.
b. Nguyên nhân của những hạn chế
- Phát triển DVC vẫn còn là những vấn đề mới mẻ đối với nước
ta nói chung và thành phố Quy Nhơn nói riêng.
- Nguồn lực tài chính nhà nước của thành phố hạn chế; triển
khai công tác xã hội hóa trên một số lĩnh vực của DVC còn hạn chế,
chưa hiệu quả.
- Công tác sử dụng và đào tạo nguồn lực lao động chưa tốt.
- Công tác quản lý chất lượng DVC còn buông lỏng; việc qui
hoạch phát triển còn thể hiện tính chất manh mún.
- Thực hiện các phương pháp lấy ý kiến đánh giá, phản hồi về
thực hiện cung ứng và chất lượng DVC từ người dân chưa được quan
tâm phát triển.
18
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Dự báo sự biến đổi của môi trường tự nhiên, xã hội
Dự báo biến đổi về môi trường tự nhiên: Tốc độ phát triển đô
thị nhanh, biến đổi khí hậu có khả năng ô nhiễm môi trường, thiên
tai, dịch bệnh gây nguy hiểm đến hoạt động phát triển kinh tế và đời
sống nhân dân thành phố.
Dự báo thay đổi xã hội: Sự mất cân đối nguồn lực trong quá
trình phát triển đặt ra những vấn đề mới đối với các lĩnh vực DVC.
Dân số tăng hàng năm và trách nhiệm cung ứng DVC cho số dân cư
mới này sẽ nặng nề. Các chính sách, pháp luật liên quan đến DVC đã
và đang đi vào cuộc sống và phát huy vai trò tích cực trong thực tế.
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Quy Nhơn
Tổng sản phẩm địa phương tăng bình quân hàng năm trên 15%;
cơ cấu kinh tế đến năm 2020 đạt công nghiệp và xây dựng 47,5%,
dịch vụ 49,5%, nông nghiệp 3%. Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm còn dưới 10%; tỷ suất sinh hàng năm giảm 0,2%; 100%
xã, phường duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế. 100% dân cư sử dụng
nước sạch; thu gom và xử lý 100% chất rắn sinh hoạt, chất thải công
nghiệp, chất thải y tế; hoàn thiện khu xử lý chất thải rắn ở Long Mỹ.
3.1.3. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng
giải pháp
- Phát triển DVC phải phù hợp với tiềm lực kinh tế địa phương;
- Phát triển các lĩnh vực DVC phải phục vụ bao phủ toàn diện
người dân, chú trọng đến người nghèo, khuyết tật;
19
- Các lĩnh vực DVC được phát triển phải mang đến sự hài lòng
của khách hàng và lợi ích xã hội.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Giải pháp mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ công
a. Xác định chiến lược, chính sách phát triển trên từng lĩnh
vực theo hướng tập trung có trọng điểm, có chất lượng phù hợp từng
thời điểm, giai đoạn cụ thể. Sử dụng hệ thống theo dõi và đánh giá
thực hiện chiến lược, kế hoạch với các chỉ số cụ thể, phương thức
đánh giá và các trang thiết bị thực hiện kèm theo phù hợp.
b. Tăng khả năng thu hút số lượng người dân tiếp cận và sử
dụng dịch vụ công
- Xác định nhu cầu của người dân về DVC qua phương pháp
khảo sát, điều tra. Để công tác khảo sát, điều tra đạt kết quả cao đòi
hỏi phải có sự chuẩn bị như:
+ Hình thành các bảng câu hỏi phù hợp và có sự tham khảo của
các chuyên gia, các đơn vị chuyên môn liên quan;
+ Chuẩn bị đội ngũ điều tra có khả năng điều tra;
+ Dự kiến các khoảng kinh phí thực hiện nghiên cứu;
+ Triển khai điều tra đồng bộ ở tất cả các khu vực, địa bàn.
- Tăng cường truyền thông, quảng cáo, khuếch trương DVC
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và websie của cơ sở
cung ứng. Khi thực hiện quảng cáo yêu cầu: lượng thông tin phải súc
tích; đảm bảo tính nghệ thuật; nội dung đảm bảo tính pháp lý.
c. Thực hiện phân công, phân cấp trong cung ứng DVC
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động DVC theo
hướng: Phân công rõ ràng và chuyên nghiệp hóa trong công việc;
xác định tránh nhiệm cá nhân và trách nhiệm tập thể; thiết lập cơ chế
kiểm tra, giám sát đối với cơ sở cung ứng và người trực tiếp cung
20
ứng; tạo quy trình thống nhất giữa các bộ phận; tổng kết, đánh giá
các mô hình cung ứng DVC của địa phương và tham khảo, học tập
kinh nghiệm của những nơi có đặc thù giống với địa phương mình.
- Đổi mới việc phân cấp hoạt động các cơ sở cung ứng DVC,
cụ thể: Giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kế hoạch hoạt
động; về tổ chức nhân sự; về tài chính.
d. Nâng cao nguồn lực tài chính đầu tư hoàn thiện và tăng
cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến
* Chủ động bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư ban đầu từ
nguồn ngân sách nhà nước, ưu tiên các xã, phường khó khăn.
* Thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực cung ứng DVC
- Xác định lĩnh vực ưu tiên tiến hành xã hội hóa như: chăm sóc
sức khỏe, giáo dục-đào tạo, văn hóa, khoa học-công nghệ. Việc xác
định lĩnh vực ưu tiên xuất phát từ yêu cầu cấp thiết hiện nay là bồi
dưỡng và phát huy con người về trí tuệ, tinh thần và thể chất trong sự
nghiệp phát triển của địa phương; đây cũng là các lĩnh vực có khả
năng thu hút sự tham gia đầu tư của nhiều chủ thể ngoài nhà nước.
- Tạo điều kiện cho tư nhân tham gia cung ứng DVC thông qua
việc thực hiện các chính sách hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn như:
+ Đơn giản hóa các thủ tục thành lập;
+ Hỗ trợ về mặt bằng xây dựng và kết cấu hạ tầng, ưu tiên các
dịch vụ ngoài nhà nước hoạt động đáp ứng yêu cầu số đông dân cư
và các trường hợp khó khăn;
+ Miễn giảm thuế đối với các DVCC ở các địa bàn khó khăn;
+ Đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ về vốn;
+ Hỗ trợ đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng.
+ Cung cấp thông tin cần thiết kịp thời để tránh rủi ro giúp cơ
sở cung ứng DVC ngoài nhà nước đảm bảo nguồn lực đầu tư.
21
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công
a. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
- Nâng cao năng lực chuyên môn đội ngũ nhân viên
+ Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cán bộ, tiến hành
kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất;
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng từng giai đoạn, đổi
mới cách thức đào tạo và chú trọng đội ngũ lao động trẻ;
+ Bố trí công việc phù hợp với năng lực, chuyên môn.
- Tạo động lực thúc đẩy nguồn nhân lực
+ Xây dựng chế độ đãi ngộ, các chính sách khuyến khích sáng
kiến và sáng tạo phù hợp với điều kiện địa phương;
+ Xây dựng và thực hiện nghiêm túc các quy chế.
- Nâng cao đạo đức phục vụ khách hàng
+ Xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trên từng lĩnh vực
và quy định mỗi người phải cam kết thực hiện;
+ Quy định các biện pháp xử lý đối với những vi phạm và có
những biểu dương, khuyến khích đối với các tấm gương về đạo đức.
b. Nâng cao tính thuận lợi trong tiếp cận và sử dụng DVC
- Cải tiến quy trình cung ứng dịch vụ công
+ Tiếp tục hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính về một
đầu mối thống nhất trong nội bộ và các cơ quan liên quan.
+ Rà soát và đối chiếu thực tiễn tìm ra các quy định chưa phù
hợp để điều chỉnh, giản ước các khâu nhưng vẫn bảo đảm cung cấp
đầy đủ và rõ ràng các thông tin.
+ Quy định rõ thời gian từng khâu, từng bước công việc; tổ
chức đánh giá kết quả và xác định giải pháp điều chỉnh kịp thời
những sai sót.
+ Bố trí nhân viên thành thạo công việc tại các khâu then chốt.
22
- Mở rộng ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin tiên tiến
vào cung ứng DVC
+ Thực hiện cải tiến và mở rộng ứng dụng trên trang giao dịch
điện tử đã có cho phép người sử dụng thực hiện các giao dịch trực
tuyến với cơ quan cung cấp dịch vụ;
+ Thiết lập hệ thống máy tính xuyên suốt toàn bộ hoạt động của
các cơ sở cung ứng DVC với các ngành liên quan;
+ Nâng cao chất lượng thông tin đưa lên mạng;
+ Mở rộng đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho
cán bộ, nhân viên và cả người dân.
+ Khuyến khích các cơ sở cung ứng DVC áp dụng quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.
c. Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cung ứng
và công khai hóa các tiêu chuẩn cung ứng dịch vụ công
* Đối với dịch vụ hành chính công
- Tiêu chí về yếu tố cấu thành đầu vào: Hạ tầng cơ sở phục vụ
DVHCC; nhân sự và thủ tục hành chính mà khách hàng mong đợi.
- Tiêu chí giải quyết công việc: Công khai các thông tin liên
quan; cung cấp thông tin rõ ràng về DVC do cơ sở cung cấp và các
bên liên quan để người dân liên hệ; định mức thời gian giải quyết.
- Tiêu chí phản ánh kết quả đầu ra: Đánh giá thời gian giải
quyết công việc; tỷ lệ sai sót, nhầm lẫn và chậm trễ trong giải quyết
cung ứng; xác định mức độ hài lòng của người dân.
* Đối với dịch vụ công cộng: Xác định chỉ tiêu đánh giá hoạt
động của các cơ sở cung ứng DVCC là các chỉ tiêu ảnh hưởng đến
người tiêu dùng và chỉ tiêu đối với đơn vị.
d. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng
dịch vụ công
23
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với chất lượng hoạt
động DVC;
- Đánh giá hiệu quả hoạt động từng thời điểm, xác định nhiệm
vụ của từng giai đoạn;
- Triển khai các biện pháp khuyến khích phản hồi từ khách
hàng như: Thiết kênh thông tin phản ánh; thực hiện khảo sát ý kiến;
giải quyết khiếu nại của khách hàng nhanh chóng và thực hiện giải
trình trách nhiệm cho khách hàng.
3.2.3. Giải pháp mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ công
a. Xác định hướng mở rộng mạng lưới cung ứng
- Đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất, năng lực cung ứng hiện
tại so với nhu cầu của người dân từng khu vực.
- Khảo sát nhu cầu của người dân trong thời gian tới.
Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư mở rộng mạng lưới cụ thể
phù hợp với từng khu vực và thực hiện mở rộng tập trung, dứt điểm.
b. Tăng cường đội ngũ, nhân viên có trình độ chuyên môn
tại tuyến cơ sở: Bổ sung đội ngũ cán bộ phù hợp với đặc điểm từng
khu vực; mở rộng mạng lưới cộng tác viên có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm; có chính sách ưu đãi đối với các bộ, nhân viên tuyến cơ
sở và khuyến khích sử dụng đội ngũ nhân viên, cộng tác viên tại chỗ.
c. Đa dạng hóa các hình thức cung ứng dịch vụ công: Hợp
đồng giao khoán với cơ sở quản lý tư nhân; ký hợp đồng với các cơ
sở ngoài nhà nước cung ứng; hỗ trợ phát triển một số loại DVCC do
cơ sở ngoài nhà nước tạo ra sản phẩm ban đầu và nhà nước mua lại
để hoà vào mạng lưới phân phối chung; tiếp tục thực hiện các mô
hình "cổ phần hóa".
3.2.4. Giải pháp phát triển hình thức dịch vụ công mới
a. Phát triển hình thức cung ứng DVHCC thông qua liên