Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của chính quyền Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 132 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





PHẠM THỊ DIỄM NGỌC




TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







PHẠM THỊ DIỄM NGỌC



TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đỗ Thị Hải Hà



HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử

dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến nhà trƣờng, các quý thầy cô đã
trang bị tri thức, tạo môi trƣờng & điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá
trình tôi tham gia học tập tại trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Thị Hải Hà, giảng viên
trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, ngƣời đã hƣớng dẫn trực tiếp và giúp đỡ tôi
nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã cung
cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục vụ nghiên cứu luận văn,
đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội (nơi tôi công tác), Cục Phát triển
doanh nghiệp/Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê Hà
Nội, Cục Thuế Hà Nội, Sở Công thƣơng, Sở Khoa học & Công nghệ Hà
Nội…đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu luận văn.




MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
Danh mục các hình vẽ và đồ thị iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỢ

GIÚPPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu 5
1.2. Cơ sở lý luận về trợ giúp phát triển DNNVV 9
1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và phát triển DNNVV 9
1.2.2.Trợ giúp phát triển DNNVV của Nhà nước 23
1.2.3. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về trợ giúp phát triển DNNVV38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53
2.1. Khung logic nghiên cứu 53
2.2.Địađiểm và thời gian thực hiện nghiên cứu 54
2.3.Quy trình nghiên cứu 54
2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu 55
2.4.1.Nguồn thông tin thứ cấp 55
2.4.2.Nguồn thông tin sơ cấp 55
2.5. Xử lý số liệu 56
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRỢ GIÚP DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA CỦA CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 57
3.1. Thực trạng DNNVV trên địa bàn Hà Nội giai đoạn từ 2010-2013 57
3.1.1.Thực trạng DNNVV Hà Nội qua dữ liệu thứ cấp 57
Nguồn: Cục thống kê Hà Nội (2013) 61
3.1.2.Thực trạng DNNVV Hà Nội qua dữ liệu sơ cấp 62
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu khảo sát 100DN 63


3.1.3.Đánh giá chung về thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn Hà
Nội giai đoạn 2010-2013 68
3.2. Thực trạngtrợ giúp DNNVVgiai đoạn 2010-2013 74
3.2.1. Môi trường thể chế về trợ giúp phát triển DNNVV 74
3.2.2. Kết quả trợ giúp DNNVV của chính quyền Hà Nội 77
3.3. Đánh giá những tiến bộ đạt trong công tác trợ giúp phát triển DNNVV giai
đoạn 2010-2013 82

3.3.1. Thành công 82
3.3.2. Hạn chế & tồn tại 84
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 86
CHƢƠNG 4: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRỢ GIÚP CỦA CHÍNH QUYỀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA ĐẾN NĂM 2020 89
4.1.Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế ảnh hƣởng đến hoạt động trợ giúp DNNVV
trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn mới 89
4.1.1.Bối cảnh trong nước 89
4.1.2.Bối cảnh quốc tế 91
4.2.Định hƣớng và mục tiêu trợ giúp DNNVV Hà Nội đến năm 2020 92
4.2.1 Định hướng trợ giúp phát triển DNNVV 92
4.2.2. Mục tiêu trợ giúp phát triển DNNVV 93
4.3. Đề xuất hoàn thiện công tác trợ giúp của chính quyền Hà Nội nhằm phát
triển DNNVV đến năm 2020 94
4.3.1. Trợ giúp về tài chính cho các DNNVV 94
4.3.2.Trợ giúp về mặt bằng sản xuất cho các DNNVV 96
4.3.3.Trợ giúp đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật
cho các DNNVV 97
4.3.4.Trợ giúp xúc tiến mở rộng thị trường cho các DNNVV 98
4.3.5.Hoàn thiện và phát triển hệ thống cung cấp thông tin cho DNNVV100
4.3.6. Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV 101


4.3.7.Tăng cường liên kết DNNVV với các doanh nghiệp lớn 103
4.4.Điều kiện thực hiện các giải pháp 104
4.4.1.Về phía chính quyền Trung ương 104
4.4.2. Về phía chính quyền Hà Nội 105
4.4.3.Một số điều kiện khác 107
KẾT LUẬN 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC
i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CLKN
Cụm liên kết ngành
2
CNCN
Cụm ngành công nghiệp
3
CNHT
Công nghiệp hỗ trợ
4
CNTT
Công nghệ thông tin
5
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
6
DN
Doanh nghiệp
7
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc

8
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
9
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
10
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
11
GNP
Tổng sản phẩm quốc dân
12
GPMB
Giải phóng mặt bằng
13
HTX
Hợp tác xã
14
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
15
KCN
Khu công nghiệp
16
KH & CN
Khoa học & Công nghệ
17
KH&ĐT
Kế hoạch và Đầu tƣ

18
SXKD
Sản xuất kinh doanh
19
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
20
TTHC
Thủ tục hành chính
21
UBND
Ủy ban nhân dân
22
UNIDO
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
23
VƢDN
Vƣờn ƣơm doanh nghiệp

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG/BIỂU

STT
Bảng
Tên bảng/biểu
Trang
1
Bảng 1.1
Tiêu chí xác định DNNVV tại Việt Nam

12
2
Bảng3.1
Số lƣợng DNNVV đăng ký thành lập mới tại HN
giai đoạn 2010-2013
53
3
Bảng 3.2
Một số chỉ tiêu tài chính của DNNVV Hà Nội
54
4
Bảng 3.3
Lao động trong khu vực DNNVV Hà Nội giai đoạn
2008-2012
56
5
Bảng 3.4
Một số chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
DNNVV Hà Nội
58
6
Bảng 3.5
Cơ cấu doanh thu của DNNVV Hà Nội theo thị
trƣờng giai đoạn 2010-2013
58
7
Bảng 3.6
Tổng tài sản và quy mô vốn của các DNNVV Hà Nội
61
8

Bảng 3.7
Quy mô DNNVV theo tiêu chí lao động
62
9
Bảng 3.8
Khó khăn của DNNVV Hà Nội qua số liệu khảo sát
65
10
Bảng 3.9
Kết quả chƣơng trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
cho các DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2010-2013
81



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

STT
Hình
Tên hình vẽ
Trang
1
Hình 3.1
Tình hình đăng ký vốn của DNNVV giai đoạn 2010-
2013
55
2

Hình3.2
Cơ cấu DNNVV của Hà Nội phân theo ngành/lĩnh vực
60
3
Hình3.3
Thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong các
DNNVV Hà Nội
62

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế xã hội của các nƣớc. Việc phát triển DNNVV góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giảm bớt chênh lệch giàu nghèo & tạo công ăn
việc làm cho ngƣời lao động. Phát triển DNNVV còn góp phần hỗ trợ cho sự
phát triển các doanh nghiệp lớn, đồng thời duy trì và phát triển các ngành nghề
truyền thống,…Chính phủ các nƣớc phát triển và đang phát triển đều xác định
vai trò quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế. Công tác trợ giúp phát triển
DNNVV đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát
triển kinh tế quốc gia.
Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội lớn của cả nƣớc, Hà Nội
có số lƣợng doanh nghiệp thành lập và đăng ký hoạt động đứng thứ hai trên cả
nƣớc (sau Thành phố Hồ Chí Minh), trong đó DNNVV chiếm tới 97%. Các
DNNVV Hà Nội đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển Thủ
đô trở thành trung tâm kinh tế, chính trị của cả nƣớc.Theo số liệu của Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ Hà Nội, tính đến hết 31/12/2013, Hà Nội đã có 150.251 doanh
nghiệp đăng ký thành lập. Nhìn chung, số lƣợng doanh nghiệp đang hoạt động

trên địa bàn Hà Nội đã và đang tăng lên một cách đáng kể từ năm 2000 cho đến
nay. Trong một vài năm gần đây tốc độ tăng cơ học về số lƣợng tăng từ 3-5%
mỗi năm. Trên thực tế, rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa ra đời chỉ tồn tại
trong thời gian ngắn rồi tự tiêu vong do nhiều nguyên nhân trong đó quan trọng
nhất là năng lực cạnh tranh thấp và chƣa thích nghi đƣợc với thị trƣờng, thiếu
các nguồn lực để hoạt động và phát triển. Do đó, trợ giúp phát triển DNNVV là
nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài nhằm góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thủ đô.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã coi phát triển các DNNVV là một nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
2

hiện đại hóa của đất nƣớc. Trong thời gian qua, nhiều chính sách trợ giúp phát
triển DNNVV đã đƣợc triển khai thực hiện, cụ thể nhƣ: Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV;
Quyết định số 131/2011/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011-2015….
Chính quyền Thành phố Hà Nội cũng đã thực hiện nhiều giải pháp trợ giúp
nhằm tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các DNNVV phát triển thông qua
việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thực hiện các chính sách, chƣơng trình
trợ giúp DNNVV nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp cận tài chính Các
chính sách, chƣơng trình trợ giúp này đã đƣợc triển khai trên nhiều lĩnh vực nhƣ
tài chính, mặt bằng sản xuất, công nghệ, xúc tiến, mở rộng thị trƣờng, thông tin,
tƣ vấn, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và đƣợc triển khai trong thời gian
khá dài. Về mặt thời gian, thì việc thực hiện các giải pháp này đã góp phần giúp
cho công tác quản lý nhà nƣớc của chính quyền Thành phố đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ngày càng trở nên có hiệu quả.Tuy nhiên, việc thực hiện các biện
pháp trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhiều tồn tại, tỷ lệ các DNNVV tiếp
cận đƣợc các nguồn lực hỗ trợ của Nhà nƣớc còn rất thấp. Nguyên nhân là phần
lớn các chƣơng trình trợ giúp chỉ hƣớng vào đối tƣợng doanh nghiệp nói chung,

không ƣu tiên hoặc dành riêng hỗ trợ DNNVV. Một số chƣơng trình trợ giúp có
nội dung chồng chéo, trùng lắp dẫn đến hiệu quả thực hiện chƣa cao, lãng phí
nguồn lực, không giải quyết đƣợc các nhu cầu trợ giúp trọng tâm, thiết thực của
DNNVV. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài “Trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa của chính quyền Thành phố Hà Nội” làm luận văn
tốt nghiệp thạc sỹ.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
- Thực trạng trợ giúp DNNVV của chính quyền thành phố hiện nay nhƣ thế
nào? Chính quyền thành phố Hà Nội cần có những giải pháp nào để trợ giúp cho
các DNNVV trên địa bàn phát triển trong giai đoạn mới?
3

2. Mụctiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá tình hình thực hiện công tác
trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa của chính quyền thành phố Hà Nội giai đoạn từ
2010 đến 2013, từ đó đề xuất định hƣớng nhằm hoàn thiện công tác trợ giúp
DNNVV của chính quyền thành phố giai đoạn 2015-2020.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về trợ giúp phát triển DNNVV của
chính quyền thành phố để làm khung lý luận nghiên cứu đề tài.
- Đánh giá thực trạng DNNVV Hà Nội và công tác trợ giúp của chính
quyền Thành phố giai đoạn từ 2010 đến 2013, chỉ ra những mặt thành công,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất hoàn thiện hoạt động trợ giúp nhằm phát triển các DNNVV trên
địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020.
4. Đối tƣợngvà phạmvinghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động trợ giúp của
chính quyền thành phố nhằm phát triển các DNNVV trên địa bàn trong khuôn
khổ và cơ chế chính sách chung của Nhà nƣớc.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Tập trung vào các nội dung trợ giúp của chính
quyền Thành phố dành cho các DNNVV nhằm trợ giúp phát triển nhóm doanh
nghiệp này.
+ Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn Thành phố Hà Nội
+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2013, đề xuất giải pháp
định hƣớng cho giai đoạn từ 2015 đến 2020.
5.Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nội dung trợ
giúp của chính quyền thành phố Hà Nội nhằm phát triển các DNNVV trên địa
bàn theo chức năng và nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa phƣơng.
4

- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đặt ra mục tiêu nhằm hoàn thiện công tác trợ
giúp DNNVV đối với chính quyền thành phố Hà Nội. Trƣớc những khó khăn
hiện nay của các DNNVV đang gặp phải, khi nền kinh tế đất nƣớc đang chịu
những tác động bất lợi của suy thoái kinh tế thì các DNNVV rất cần “bàn tay
nâng đỡ” để tồn tại và phát triển, tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của thủ đô.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu & Cơ sở lý luận về trợ giúp phát triển
DNNVV.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn.
Chƣơng 3: Thực trạng trợ giúp DNNVV của chính quyền thành phố Hà Nội.
Chƣơng 4: Hoàn thiện công tác trợ giúp của chính quyền thành phố Hà Nội
nhằm phát triển các DNNVV đến năm 2020.


5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỢ GIÚPPHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. Tổng quan nghiên cứu
Do vai trò quan trọng của các DNNVV trong quá trình phát triển kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế, không chỉ tại Việt Nam và cả trên thế giới đã có không ít
các công trình nghiên cứu về nhóm doanh nghiệp này trên nhiều lĩnh vực, góc độ
khác nhau nhằm trợ giúp thúc đẩy các DNNVV phát triển. Trong thời gian gần đây,
đáng chú ý có thể kể đến các công trình nghiên cứu nhƣ sau:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Minh Nguyệt, trƣờng ĐH Kinh
tế quốc dân năm 2006 với đề tài: “Vai trò của nhà nƣớc đối với phát triển
DNNVV ở Việt Nam”. Đề tài đã đi sâu vào phân tích các khía cạnh chính sách
định hƣớng và hỗ trợ ở một vài lĩnh vực đã đƣợc ban hành từ trƣớc năm 2006,
khi chƣa ra đời các văn bản luật lớn nhƣ Luật doanh nghiệp 2005, Luật đầu tƣ
2005…Đồng thời, tác giả cũng đi sâu phân tích các tác động của các chính sách
đối với phát triển DNNVV. Tuy nhiên, đề tài chƣa phân tích hết vai trò của nhà
nƣớc đối với toàn bộ DNNVV trong toàn quốc.
- Cục phát triển doanh nghiệp/Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, trong năm 2005 & 2006
đã chủ trì nghiên cứu đề tài: “Một số vấn đề cơ bản nhằm thực hiện nâng cao
hiệu quả công tác hỗ trợ kỹ thuật cho DNNVV trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp Việt Nam”. Đề tài đã đƣa ra một số căn cứ, nội dung, cách thức tổ chức và
phƣơng pháp hoạt động của các Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật cho DNNVV ở Việt Nam
một cách hiệu quả nhất nhằm tăng cƣờng năng lực và nâng cao sức cạnh tranh của
DNNVV trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
- Luận án tiến sỹ của tác giả Phạm Văn Hồng, trƣờng ĐH Kinh tế Quốc
Dân Hà Nội năm 2007 với đề tài: “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”. Tác giả đã đƣa ra một số luận cứ để
phân tích, đánh giá thực trạng DNNVV của Việt Nam nói chung và môi trƣờng

6

thể chế phát triển DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, qua đó đề
xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển DNNVV có
hiệu quả hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa/Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà
Nội năm 2008 đã chủ trì thực hiện đề tài: “Thực trạng và các giải pháp thúc
đẩy sự phát triển các DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội”. Đề tài đã
nghiên cứu những vấn đề chung về DNNVV, các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt
động của doanh nghiệp; kinh nghiệm quốc tế về phát triển DNNVV trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, kinh nghiệm về hỗ trợ DNNVV. Đề tài đi sâu
nghiên cứu thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội và đề ra phƣơng
hƣớng, giải pháp thúc đẩy phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội trong điều
kiện gia nhập WTO.
- Đề tài cấp Bộ, B2006-06-13: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hà Nội sau khi
Việt Nam gia nhập WTO”, năm 2008 do PGS.TS Phạm Quang Trung là chủ
nhiệm đề tài. Đề tài tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của các DNNVV
trên địa bàn Hà Nội, những nguyên nhân tác động, các nhân tố ảnh hƣởng và
những bài học kinh nghiệm để từ đó đề xuất các giải pháp tăng cƣờng năng lực
cho khu vực DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Luận án tiến sỹ của tác giả Lê Thị Mỹ Linh, trƣờng ĐH Kinh tế Quốc dân
Hà Nội: “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế” năm 2009. Đề tài đã nghiên cứu một số
vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong các DNNVV, đồng thời vận dụng
lý luận vào phân tích, đánh giá thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong các
DNNVV ở Việt Nam để từ đó đề xuất những quan điểm, giải pháp để hoàn thiện
phát triển nguồn nhân lực trong các DNNVV. Đề xuất những kiến nghị đối với nhà
nƣớc và các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để có những hỗ trợ phù hợp
nhằm phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV.

7

- Luận văn thạc sỹ của Lê Thu Hằng, trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội: “Giải pháp của chính quyền cấp tỉnh nhằm hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” năm 2012. Đề tài đã phân
tích thực trạng hỗ trợ của chính quyền tỉnh Thanh Hóa đối với các DNNVV trên
địa bàn tỉnh, qua đó đề xuất một số giải pháp phù hợp của chính quyền tỉnh
Thanh Hóa nhằm hỗ trợ các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Minh Thùy, trƣờng ĐH Kinh tế - ĐH
Quốc gia Hà Nội: “Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội” năm 2012. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý
luận về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Đồng thời, tác giả cũng đƣa ra nhận
định và đánh giá tình hình thực hiện chính sách trợ giúp về công nghệ cho các
DNNVV Hà Nội trong một số ngành sản xuất giai đoạn từ 2000-2010, qua đó đề
xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách trợ giúp
đổi mới công nghệ cho các DNNVV của Hà Nội.
Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu khác liên quan đến trợ giúp phát triển
DNNVV nói chung nhƣ:
- Viện nghiên cứu Kinh tế Đông Á (ERIA) đã thực hiện nghiên cứu về “Sự
phát triển DNNVV Trung Quốc” năm 2008. Nghiên cứu đã phân tích, đánh
giá thực trạng phát triển DNNVV Trung Quốc, chỉ ra những vấn đề vƣớng mắc
của DNNVV Trung Quốc, đồng thời đƣa ra các giải pháp nhằm khắc phục các
vƣớng mắc trên.
- Viện nghiên cứu Kinh tế Đông Á (ERIA) đã thực hiện nghiên cứu về “Sự
phát triển DNNVV của Thái Lan” năm 2008. Nghiên cứu phân tích thực trạng
phát triển DNNVV của Thái Lan, chính sách của Chính phủ Thái Lan dành cho
khu vực DNNVV và những vấn đề vƣớng mắc cần tháo gỡ.
- Peter Pang, Phó giám đốc điều hành Cơ quan tiền tệ Hồng Kong với báo
cáo “The role of SMEs in Asian Development” tại Hội nghị thƣờng niên phát

triển ngân hàng các nƣớc Châu Á năm 2008 (Tạm dịch là Vai trò của DNNVV
8

trong sự phát triển của Châu Á). Báo cáo đã làm rõ vai trò và sự cần thiết hỗ trợ
để phát triển các DNNVV, đặc biệt trong điều kiện vĩ mô khu vực Châu Á với
những chính sách, chiến lƣợc chung của khu vực trong việc hợp tác, liên kết
cùng phát triển.
- “Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV và bài
học cho Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Thế Bính (2013), Trƣờng ĐH Ngân
hàng – Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 12 (22) – Tháng 9-10. Bài báo đã phân
tích kinh nghiệm hỗ trợ DNNVV của các nƣớc nhƣ: Mỹ, Nhật Bản, Singapore,
Thái Lan để từ đó rút ra kết luận và bài học về kinh nghiệm hỗ trợ DNNVV phù
hợp cho Việt Nam.
- “Định hƣớng phát triển DNNVV trong chiến lƣợc phát triển kinh tế tƣ
nhân ở Việt Nam” của tác giả Phạm Thế Tri (2011), Trƣờng ĐH Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh – đăng trên Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số tháng 9 (tháng
11/2011).Nghiên cứu đã chỉ ra vị trí, vai trò của DNNVV trong môi trƣờng cạnh
tranh, đồng thời đánh giá thực trạng của các DNNVV ở nƣớc ta hiện nay, từ đó
đƣa ra định hƣớng cơ bản để phát triển DNNVV ở Việt Nam.
Các nghiên cứu kể trên hầu hết đều cập đến các giải pháp trợ giúp nhằm
phát triển các DNNVV nói chung, trong đó có các giải pháp đã đƣợc ban hành
thành các văn bản pháp quy. Tuy nhiên, tùy từng điều kiện hoàn cảnh của mỗi
địa phƣơng mà nó có thể trở thành những công cụ hữu hiệu cho các nhà quản lý.
Đây là lý do bên cạnh việc kế thừa, khai thác các kết quả nghiên cứu đã có, luận
văn tiến hành nghiên cứu kỹ về thực trạng phát triển của các DNNVV trên địa
bàn Thành phố Hà Nội, để từ đó đề xuất hoàn thiện hoạt động trợ giúp cho nhóm
doanh nghiệp này phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của
Thủ đô trong giai đoạn mới.
Những đóng góp mới của luận văn:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về trợ giúp phát triển DNNVV của

chính quyền Thành phố Hà Nội theo chức năng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của Thủ đô.
9

- Phân tích thực trạng trợ giúp phát triển DNNVV của chính quyền thành
phố Hà Nội giai đoạn từ 2010-2013, đánh giá ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế.
- Đề xuất hoàn thiện hoạt động trợ giúp của chính quyền thành phố Hà Nội
nhằm phát triển các DNNVV trên địa bàn trong giai đoạn mới.
1.2. Cơ sở lý luận về trợ giúp phát triển DNNVV
1.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và phát triển DNNVV
1.2.1.1.Khái niệm DNNVV và tiêu chí xác định DNNVV
Khái niệm: Có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV). Song, xét một cách chung nhất, DNNVV là những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ bé về vốn, lao động hay doanh thu hoặc cả ba. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu
nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa (small and medium). Việc
xác định quy mô DNNVV chỉ mang tính chất tƣơng đối vì nó chịu tác động của
các yếu tố nhƣ trình độ phát triển của một nƣớc, tính chất ngành nghề và điều
kiện phát triển của một vùng lãnh thổ nhất định hay mục đích phân loại DN
trong từng thời kỳ nhất định.
Nhìn chung, trên thế giới, khái niệm chung nhất về DNNVV có nội dung
nhƣ sau:
- DNNVV là những cơ sở sản xuất, kinh doanh có tƣ cách pháp nhân
kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới
hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng
thu đƣợc trong thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
- DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao
động hay doanh thu. DNNVV có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô
đó là: doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp siêu nhỏ.

Theo tiêu chí của Ngân hàng thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có dƣới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có số lƣợng lao động từ 10 đến
dƣới 50 ngƣời, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Mỗi nƣớc có
10

tiêu chí riêng để xác định DNNVV nƣớc mình. Ở Việt Nam, Nghị định số
56/2009/NĐ-CP, ngày 30-6-2009, của Chính phủ quy định số lƣợng lao động
trung bình hằng năm của doanh nghiệp có từ 10 ngƣời lao động trở xuống đƣợc
coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dƣới 200 ngƣời lao động đƣợc coi là
doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 ngƣời lao động thì đƣợc coi là doanh
nghiệp vừa.
Nhƣ vậy, theo định nghĩa này thì số DNNVV tại Việt Nam nói chung và
tại Hà Nội nói riêng chiếm tới 96% trên tổng số doanh nghiệp hiện có.
Tiêu chí xác định DNNNVV: trƣớc năm 1998 chƣa có một văn bản pháp
luật chính thức nào quy định tiêu chuẩn cụ thể của DNNVV. Do đó, các tổ chức
có các hoạt động hỗ trợ hoặc nghiên cứu về DNNVV đƣa ra các tiêu chuẩn xác
định DNNVV khác nhau, tùy thuộc quan niệm hoặc định hƣớng mục tiêu và đối
tƣợng doanh nghiệp hỗ trợ của tổ chức mình. Chẳng hạn, Ngân hàng Công
thƣơng Việt Nam đƣa ra tiêu chuẩn DNNVV là những doanh nghiệp có giá trị
tài sản dƣới 10 tỷ đồng, vốn lƣu động dƣới 8 tỷ đồng, tổng doanh thu dƣới 8 tỷ
đồng và số lao động thƣờng xuyên dƣới 500 ngƣời, tồn tại dƣới bất kỳ hình thức
sở hữu nào. Thành phố Hồ Chí Minh thì xác định những doanh nghiệp có vốn
pháp định dƣới 1 tỷ đồng, doanh thu hàng năm dƣới 10 tỷ đồng và lao động
thƣờng xuyên dƣới 100 ngƣời là các doanh nghiệp nhỏ. Những doanh nghiệp
trên mức tiêu chuẩn đó là các doanh nghiệp vừa và lớn (tuy nhiên không đƣa ra
tiêu chí cụ thể về doanh nghiệp vừa). Tổ chức UNIDO tại Việt Nam lại đƣa ra
tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có ít hơn 50 lao động, tổng
số vốn và doanh thu đều dƣới 1 tỷ đồng. Doanh nghiệp vừa là các doanh nghiệp
có số lao động từ 51-200 ngƣời, tổng số vốn và doanh thu từ 1 đến 5 tỷ đồng.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đặc biệt của các DNNVV, đồng thời để

định hƣớng các chính sách hỗ trợ đối tƣợng này, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã
ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Theo Nghị định này thì DNNVV là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập
11

đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngƣời.
Nhƣ vậy, đối tƣợng đƣợc xác định là DNNVV theo Nghị định
90/2001/NĐ-CP bao gồm các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp; các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; các
hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh (đây đều là các chủ thể đăng ký hoạt sản xuất kinh
doanh theo pháp luật).
Theo định nghĩa trên, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế có đăng ký kinh doanh và thỏa mãn một trong hai tiêu thức là số lao động
hoặc số vốn đƣa ra trong Nghị định 90/2001/NĐ-CP đều đƣợc coi là DNNVV.
Theo cách phân loại này thì số DNNNV chiếm khoảng 96% trong tổng số các
doanh nghiệp hiện có ở nƣớc ta (theo tiêu chí lao động) và chiếm 88% (theo tiêu
chí vốn đăng ký kinh doanh).
Để theo kịp với sự phát triển của DNNVV trên thế giới, đồng thời tạo
điều kiện hỗ trợ thúc đẩy phát triển các DNNVV của Việt Nam, ngày 30/6/2009
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển
DNNVV, thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, theo đó
DNNVV đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng
tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ thể nhƣ sau:

12


Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV tại Việt Nam
Quy mô


Khu vực
DN siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
(ngƣời)
Tổng
nguồn vốn
(tỷ đồng)
Số lao
động
(ngƣời)
Tổng nguồn
vốn (tỷ
đồng)
Số lao
động
(ngƣời)
Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
≤ 10
ngƣời

≤ 20 tỷ
đồng
Từ 10 ->
200 ngƣời
Từ 20 -> 100
tỷ đồng
Từ 200 ->
300 ngƣời
Công nghiệp và
xây dựng
≤ 10
ngƣời
≤ 20 tỷ
đồng
Từ 10 ->
200 ngƣời
Từ 20 -> 100
tỷ đồng
Từ 200 ->
300 ngƣời
Thƣơng mại và
dịch vụ
≤ 10
ngƣời
≤ 10 tỷ
đồng
Từ 10 ->
50 ngƣời
Từ 10 -> 50
tỷ đồng

Từ 50 ->
100 ngƣời
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ
Đồng thời, tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chƣơng trình
trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
1.2.1.2. Đặc điểm của các DNNVV
DNNVV là các doanh nghiệp có quy mô vốn hoặc lao động nhỏ. Cũng
nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác, DNNVV có những đặc điểm nhất định
trong quá trình hình thành và phát triển. Có thể nhận thấy DNNVV có một số
đặc điểm cơ bản sau:
Điểm mạnh:
- DNNVV dễ khởi sự: Hầu hết các DNNVV chỉ cần một lƣợng vốn ít, số lao
động không nhiều, diện tích mặt bằng nhỏ với các điều kiện làm việc đơn giản đã
có thể bắt đầu sản xuất kinh doanh ngay sau khi có ý tƣởng kinh doanh. Loại hình
doanh nghiệp này gần nhƣ không đòi hỏi một lƣợng vốn đầu tƣ lớn ngay trong giai
đoạn đầu. Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thƣờng là một khó khăn lớn đối với các
doanh nghiệp, nhƣng do tốc độ quay vòng vốn nhanh nên DNNVV có thể huy
động vốn từ nhiều nguồn không chính thức khác nhau nhƣ bạn bè, ngƣời thân để
nhanh chóng biến ý tƣởng kinh doanh thành hiện thực.
13

- DNNVV có tính linh hoạt cao: Với quy mô vừa và nhỏ các doanh
nghiệp này rất linh hoạt, dễ thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của thị
trƣờng, thích hợp với điều kiện sử dụng các trình độ kỹ thuật khác nhau nhƣ thủ
công, cơ khí và bán cơ khí để sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với yêu cầu
của nhiều tầng lớp dân cƣ có thu nhập khác nhau. Trong một số trƣờng hợp các
DNNVV còn năng động trong việc đón đầu những biến động đột ngột của thể
chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội, hay các dao động đột biến trên thị trƣờng.
Từ góc độ thƣơng mại, nhờ tính năng động này mà các DNNVV dễ dàng tìm
kiếm những thị trƣờng ngách và gia nhập thị trƣờng này khi thấy việc kinh

doanh có thể thu nhiều lợi nhuận hoặc rút khỏi các thị trƣờng này khi công việc
kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng đối
với các nền kinh tế đang chuyển đổi hoặc các nền kinh tế đang phát triển nhƣ
nƣớc ta.
- DNNVV có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề
truyền thống: So với các doanh nghiệp lớn thì DNNVV có lợi thế hơn trong việc
khai thác, duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. Đó là khả năng khai
thác và sử dụng có hiệu quả những nguồn lực đầu vào nhƣ lao động, tài nguyên
hay vốn tại chỗ của từng địa phƣơng. Có rất nhiều DNNVV của Việt Nam và
thế giới đã từng bƣớc trƣởng thành và lớn mạnh khi khai thác các nguồn lực sẵn
có của địa phƣơng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhỏ còn có nhiều lợi thế hơn
các doanh nghiệp lớn trong việc nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu thƣờng
xuyên thay đổi của ngƣời tiêu dùng, qua đó tạo ra nhiều loại hàng hóa và dịch vụ
mới đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Ở khía cạnh này,
các DNNVV có lợi thế trong việc định hƣớng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu
mới từ phía ngƣời tiêu dùng. Nhờ sự phát triển của các DNNVV mà nhiều loại
sản phẩm và dịch vụ mới đã ra đời.
- DNNVV có lợi thế về sử dụng lao động: Quan hệ lao động trong các
DNNVV thƣờng có tính chất thân thiện, gần gũi hơn so với các doanh nghiệp
lớn. Do đó, ngƣời lao động trong DNNVV thƣờng dễ dàng đƣợc quan tâm, động
14

viên, khuyến khích hơn trong công việc. Đặc biệt, mối quan hệ gần gũi, thân
thiện đó giữa ngƣời lao động trong DNNVV rất phù hợp với văn hóa của ngƣời
Châu Á nói chung và ngƣời Việt Nam nói riêng.
Ngoài ra, với lợi thế trong việc khai thác các nguồn lực sẵn có của địa
phƣơng, đặc biệt là các ngành sử dụng nhiều lao động, DNNVV có những tác
động tích cực trong việc tạo ra việc làm cũng nhƣ nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho dân cƣ tại địa phƣơng hoặc duy trì và bảo vệ các giá trị văn hóa
truyền thống. Bên cạnh đó, việc phát triển các DNNVV còn có lợi ích nhƣ giảm

khoảng cách giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo, giảm sự cách biệt giữa thành thị
và nông thôn, qua đó cũng góp phần làm giảm tệ nạn xã hội và giúp Chính phủ
giải quyết tốt hơn những vấn đề xã hội khác.
Điểm yếu:
Bên cạnh các điểm mạnh đƣợc chỉ ra ở trên thì các DNNVV còn có các
điểm yếu nhất định nhƣ:
- DNNVV thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tƣởng kinh doanh lớn,
hoặc các dự án đầu tƣ lớn, các dự án đầu tƣ công cộng.
- DNNVV không có các lợi thế kinh tế theo quy mô và ở một số nƣớc thì
loại hình doanh nghiệp này thƣờng bị yếu thế trong các mối quan hệ với ngân hàng,
với chính phủ và giới báo chí cũng nhƣ thiếu sự ủng hộ của đông đảo công chúng.
Nhiều DNNVV bị phụ thuộc rất nhiều vào các doanh nghiệp lớn trong quá trình
phát triển nhƣ về thƣơng hiệu hàng hóa, thị trƣờng, công nghệ, tài chính
- Các DNNVV do rất dễ khởi nghiệp nên cũng phải chịu nhiều loại rủi ro
trong kinh doanh: Kinh nghiệm ở các nƣớc trên thế giới cho thấy, càng nhiều
DNNVV ra đời thì cũng có càng nhiều DNNVV bị phá sản. Có những doanh
nghiệp bị phá sản sau một thời gian hoạt động rất ngắn. Theo kết quả nghiên cứu
thực nghiệm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới thì các DNNVV có tỷ lệ phá
sản và thất bại cao trong năm hoạt động thứ tƣ. Và các doanh nghiệp do nam
giới quản lý thƣờng có tỷ lệ thất bại cao hơn so với các doanh nghiệp đƣợc điều
hành và quản lý bởi các chủ doanh nghiệp nữ.
15

- Công nghệ và máy móc thiết bị của các DNNVV thường lạc hậu do chi
phí đầu tƣ công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thƣờng vƣợt quá khả
năng của các DNNVV với qui mô vốn hạn chế. Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc
hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn nữa tốc độ đổi mới lại chậm. Hạn
chế về năng lực cán bộ và công tác nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu
để ứng dụng sản xuất kinh doanh.
Cũng cần thấy rằng, do quy mô nhỏ, tiềm lực về vốn và công nghệ thấp

nên có rất ít DNNVV tham gia trong lĩnh vực sản xuất và chế tác sản phẩm, mà
phần lớn DNNVV chủ yếu tham gia vào các lĩnh vực dịch vụ, thƣơng mại, tƣ
vấn…là những lĩnh vực ít đòi hỏi về trang thiết bị và đổi mới công nghệ, do vậy
đã góp phần làm hạn chế yêu cầu và khả năng đổi mới kỹ thuật, công nghệ trong
các DNNVV;
- Năng lực kinh doanh hạn chế do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV
không có điều kiện đầu tƣ để nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công
nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lƣợng
sản phẩm không cao, tính độc đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị
sản phẩm nói chung thấp, tính cạnh tranh trên thị trƣờng kém. DNNVV cũng
gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trƣờng và phân phối sản
phẩm do thiếu thông tin về thị trƣờng. Khả năng tiếp cận thị trƣờng kém, đặc
biệt đối với thị trƣờng nƣớc ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV
thƣờng là những doanh nghiệp mới hình thành, công tác tiếp thị còn kém hiệu
quả và cũng chƣa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị
trƣờng của các doanh nghiệp này thƣờng phục vụ cho nhu cầu của địa phƣơng,
việc mở rộng ra các thị trƣờng mới là rất khó khăn đã hạn chế năng lực cạnh
tranh của các DNNVV.
- Quản trị nội bộ của các DNNVV còn yếu, nhất là quản lý tài chính, ý
thức chấp hành các chế độ chính sách chƣa cao, còn lúng túng trong việc liên
kết, nhất là kiên kết trong cùng một hội ngành nghề. Khả năng liên kết của các
DNNVV còn hạn chế do tƣ tƣởng mạnh ai nấy làm, và do chất lƣợng sản phẩm

×