Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

chính sách đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.67 KB, 29 trang )

Lời Mở Đầu
Việt Nam xuất phát từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, trình độ phát triển,
KTXH ở mức thấp hơn rất nhiều so với nớc khác. Với tốc độ phát triển nhanh
chóng của các nớc phát triển, thì khoảng cách kinh tế ngày càng dãn ra.Vì vậy
nhiệm vụ phát triển kinh tế của nớc ta trong những năm tới là vợt qua tình trạng
của một nớc nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân và từng bớc hội nhập vào
quỹ đạo kinh tế Thế Giới.
Tính tất yếu của XKTB với hình thức cao của nó là hình thức đầu t trực
tiếp nớc ngoài là xu thế phát triển của thời đại. Việt Nam cũng không nằm ngoài
trong luật đó nhng vấn đề đặt ra là thu hút FDI nh thế nào.
Với mục tiêu xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp và tiến hành
công nghiệp hoá và hiện đại hoá với mục tiêu lâu dài là cải biến nớc ta thành
một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế phù hợp
cộng với thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế trong đó có việc
nâng cao GDP bình quân đầu ngời lên hai lần nh đại hội VII của Đảng đã nêu ra.
Muốn thực hiện tốt điều đó cần phải có một lợng vốn lớn. Muốn có lợng vốn lớn
cần phải tăng cờng sản xuất và thực hành tiết kiệm. Nhng với tình hình của nớc
ta thì thu hút vốn đầu t nớc ngoài cũng cũng là một cách tích luỹ vốn nhanh có
thể làm đợc. Đầu t nớc ngoài nói chung và đầu t trực tiếp nói riêng là một hoạt
động kinh tế đối ngoại có vị trí vai trò ngày càng quan trọng, trở thành xu thế
của thời đại. Đó là kênh chuyển giao công nghệ, thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc làm và thu nhập, nâng cao tay nghề cho ngời lao
động, năng lực quản lý, tạo nguồn thu cho ngân sách
Trên cơ sở thực trạng của đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, ta cũng cần phải
chú ý tới vấn đề tính tiêu cực của đầu t TTNN. Cũng không phải là một nớc thụ
động để mất dần vị thế mà xem vốn ĐTNN là quan trọng nhng vốn trong nớc
trong tơng lai phải là chủ yếu.
Nhận thức đúng vị trí vai trò của đầu t nớc ngoài là hết sức cần thiết.
Chính phủ cũng đã ban hành chính sách đầu t nớc ngoài vào Việt Nam. Đồng
thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài. Chúng ta bằng
những biện pháp mạnh về cải thiện môi trờng đầu t, kinh doanh để thu hút đầu


t nớc ngoài. Với phơng châm của chúng ta là đa thực hiện đa dạng hoá, đa phơng
hoá hợp tác đầu t nớc ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi và tôn trọng lẫn nhau.
Bằng những biện pháp cụ thể để huy động và sử dụng có hiệu quả vốn ĐTTTNN
trong tổng thể chiến lợc phát triển và tăng trởng kinh tế là một thành công mà ta
mong đợi.
1
Chơng một
Một số vấn đề lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Xuất khẩu t bản:
1. Khái niệm xuất khẩu t bản:
Trong thế kỷ XIX diễn ra quá trình tích tụ và tập trung T Bản mạnh mẽ.
Các nớc công nghiệp phát triển đã tích luỹ đợc những khoản TB khổng lồ đó là
tiền đề cho xuất khẩu T Bản và đến giai đoạn chủ nghĩa độc quyền, xuất khẩu T
Bản là một đặc điểm nổi bật có tầm quan trọng đặc biệt, và trở thành sự cần thiết
của chủ nghĩa T Bản. Đó là vì T Bản tài chính trong quá trình phát triển đã xuất
hiện cái gọi là "T Bản thừa". Thừa so với tỷ suất, lợi nhuận sẽ cao hơn. Trong lúc
ở nhiều nớc kinh tế lạc hậu cần T Bản để mở mang kinh tế và đổi mới kỹ thuật,
nhng cha tích luỹ T Bản kịp thời. Vậy thực chất xuất khẩu T Bản là đem T Bản ra
nớc ngoài, nhằm chiếm đợc giá trị thặng d và các nguồn lợi khác đợc tạo ra ở các
nguồn lợi khác đợc tạo ra ở các nớc nhập khẩu T Bản.
Ta đã thấy rằng việc xuất khẩu T Bản là "T Bản thừa" xuất hiện trong các
nớc tiên tiến. Nhng thực chất vấn đề đó là mang tính tất yếu khách quan của một
hiện tợng kinh tế khi mà quá trình tích luỹ và tập trung đã đạt đến một độ nhất
định sẽ xuất hiện nhu cầu ra nớc ngoài. Đây cũng là quá trình phát triển sức sản
xuất của xã hội vơn ra Thế Giới, thoát khỏi khuân khổ chật hẹp của quốc gia,
hình thành quy mô sản xuất trên phạm vi quốc tế. Theo Lê Nin "Các nớc xuất
khẩu T Bản hầu nh bao giờ cũng có khả năng thu đợc một số "lợi" nào đó"
[29,90]. Chính đặc điểm này là nhân tố kích thích các nhà T Bản có tiềm lực hơn
trong việc thực hiện đầu t ra nớc ngoài. Bởi vì khi mà nền công nghiệp đã phát
triển, đầu t trong nớc không còn có lợi nhuận cao nữa. Mặt khác các nớc lạc hậu

hơn có lợi thế về đất đai, nguyên liệu, tài nguyên nhân công lại đa lại cho nhà
đầu t lợi nhuận cao, ổn định, tin cậy và giữ vị trí độc quyền
Theo Lê Nin " Xuất khẩu t bản" là một trong năm đặc điểm kinh tế của
chủ nghĩa đế quốc, thông qua xuất khẩu t bản, các nớc t bản phát triển thực hiện
việc bóc lột đối với các nớc lạc hậu và thờng là thuộc địa của nó: Nhng ông
không phủ nhận vai trò của nó. Trong thời kỳ đầu của chính quyền Xô Viết, Lê
Nin chủ trơng sử dụng đầu t trực tiếp nớc ngoài và khi đa ra "Chính sách kinh tế
mới" đã nói rằng những ngời cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế
và khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa T Bản thông qua hình thức kinh tế và khoa
học kỹ thuật của chủ nghĩa T Bản thông qua hình thức " Chủ nghĩa T Bản nhà n-
ớc" đã nói rằng những ngời cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế
và khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa t bản thông qua hình thức "chủ nghĩa t bản
nhà nớc". Theo quan điểm này nhiều nớc đã "chấp nhận phần nào sự bóc lột của
chủ nghiã t bản để phát triển kinh tế, nh thế có thể còn nhanh hơn là sự vận động
tự thân của mỗi nớc. Tuy nhiên việc "xuất khẩu t bản" phải tuân theo pháp luật
của các nớc đế quốc vì họ có sức mạnh kinh tế, còn ngày nay thì tuân theo páhp
luật, sự điều hành của mỗi quốc gia nhận đầu t.
2. Các hình thức xuất khẩu t bản.
Gồm c ó hai hình thức chính:
Xuất khẩu t bản cho vay: là hình thức cho chính phủ hoặc do t nhân vay
nhằm thu đợc tỷ suất cao.
Xuất khẩu t bản hoạt động: là đem t bản ra nớc ngoài, mở mang xí nghiệp
tiến hành sản xuất ra giá trị hàng hoá, trong đó có giá trị thặng d tại nớc nhập
khẩu.
Đầu t hoạt động gồm có đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Đầu t trực tiếp: là đầu t chủ yếu mà chủ đầu t nớc ngaòi đầu t toàn bộ hay
phần đủ lớn vốn đầu t của các dự án nhằm dành quyền điêù hành hạơc tham gia
điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thơng mại.
2
Đầu t gián tiếp là hình thức đầu t quan trọng, trong đó chủ đầu t nớc ngoài

đầu t bằng hình thức mua cổ phần của các Công ty sở tại (ở mức khống chế nhất
định) để thu lợi nhuận mà không tham gia điều hành trực tiếp đối tợng mà họ bỏ
vốn đầu t. Vốn này đợc trả bằng tiền gốc lẫn lợi tức dới hình thức tiền tệ hay dới
hình thức hàng hoá.
Còn đối với hình thức xuất khẩu cho vay thì có xuất khẩu t bản cho vay
dài hạn và xuất khẩu t bản cho vay ngắn hạn. Gốm có.
Thứ nhất: Xuất khẩu máy móc, thiết bị công nghệ từ các nớc phát triển
sang các nớc nhận đầu t.
Thứ hai: Xuất khẩu trực tiếp, gọi là đầu t trực tiếp nớc ngoài có 3 dạng.
+ Nớc công nghiệp phát triển đầu t vào các nớc công nghiệp tp
+ Nowcs công nghiệp phát triển đầu t vào nớc công nghiệp kém phát triển
+ Đầu t giữa các nớc kém phát triển
II. Khái niệm vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1. Khái niệm vốn đầu t.
Hoạt động đầu t là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ
sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng cá nhân và xã hội.
Nguồn vốn đầu t có thể là những tài sản hàng hoá nh tiền vốn, đất đai, nhà
cửa, máy móc, thiết bị, hàng hoá hoặc tài sản vô hình nh bằng sáng chế, phát
minh, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thơng
mại Các doanh nghiệp có thể đầu t bằng cổ phần, trái phiếu, các quyền sở hữu
khác nh quyền thế chấp, cầm cố hoặc các quyền có giá trị về mặt kinh tế nh các
quyền thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn thiên nhiên.
Thời kỳ đầu thế kỷ XX, theo quan điểm của LêNin thì loại sử dụng vốn
một cách áp đặt dới dạng đầu t trực tiếp nớc ngoài về thực chất là khoản chi phí
mà các nớc t bản bỏ ra để củng cố địa vị trong chiến hữu thuộc địa và cuối cùng
là nhằm đạt đợc lợi nhụân cao hơn.
Theo phân tích đánh giá của LêNin thì sự phát triển của đầu t trực tiếp nớc
ngoài luôn gắn với lịch sử phát triển của chủ nghĩa t banr. Xuất phát từ điều kiện
chính trị, kinh tế, xã hội của thế giới lúc bấy giờ mà Lênin cho rằng loại vốn đợc

sử dụng dới sạng đầu t trực tiếp nớc ngoài là công cụ bóc lột, là hình thức chiếm
đoạt của chủ nghĩa t bản. Và theo quan niệm củaR.Nurkse quan niệm, dù "đầu t
trực tiếp nớc ngoài trớc hết phục vụ cho lợi ích của các nớc công nghiệp xuất vốn
chứ cha phải nớc nhận vốn"{32, 26} tuy nhiên là nhân tố quan trọng, là giải
pháp tích cực để cho nền kinh tế chậm phát triển có thể "vơn tới thị trờng mới".
Mặc dù, đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn cung cấp một lợng vốn đáng kể cho
công nghiệp hoá, cho tăng năng suất lao động, tăng thu nhập. làm phá vỡ sự
khép kín của vòng luẩn quẩn, nhng nó không phải là tất cả mà nó chỉ phát huy
tác dụng khi khả năng tích luỹ vốn bằng con đờng tiết kiệm nội bộ của một nớc
đạt tới mức nhất định. Cũng nh R.Nurkes, quan điểm của A. Samuelson coi vốn
là yếu tố quyết định đảm bảo cho hoạt động có năng suất cao, hay nói cách khác,
vốn là yếu tố có sức mạnh nhất có thể làm cho "vòng luẩn quẩn" dễ bị phá vỡ.
Theo quan điểm của hai ông nhấn mạnh, đa số các nớc đang phát triển đều thiếu
vốn, mức thu nhập thấp, chỉ đủ sống ở mức tối thiểu, do đó khả năng tích luỹ hạn
chế và để "tích luỹ vốn cần phải hy sinh tiêu dùng trong nhiều thập kỷ". Vì vậy
A.Samuelson đặt vấn đề: Đối với nớc nghèo, nếu có nhiều trở ngại nh vậy nh vậy
đối với việc cấm thành t bản do nguồn tài chính trong nớc, tại sao không dựa
nhiều hơn vào những nguồn vốn nớc ngoài?
2. Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
a. Khái niệm
Về mặt kinh tế: FDI là một hình thức đầu t quốc tế đặc trng bởi quá trình
di chuyển t bản từ nớc này qua nớc khác. FDI đợc hiểu là hoạt động kinh doanh,
một dạng kinh doanh quan hệ kinh tế có quan hệ quốc tế. Về đầu t quốc tế là
những phơng thức đầu t vốn, t sản ở nớc ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh
3
dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế, xã hội nhất
định.
Về mặt nhận thức: Nhân tố nớc ngoài ở đây không chỉ thể hiện ở sự khác
biệt ở sự khác biệt quốc tịch hoặc về lãnh thổ c trú thờng xuyên của các bên
tham gia đầu t trực tiếp nớc ngoài mà còn thể hiện ở sự di chuyển t bản bắt buộc

phải vợt qua tầm kiểm soát quốc gia.
Vì vậy, FDI là hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở quá trình di
chuyển t bản giữa các quốc gia chủ yếu là do các pháp nhân và thể nhân thực
hiện theo những hình thức nhất định trong đó chủ đầu t tham gia trực tiếp vào
quá trình đầu t.
Một số nhà lý luận khác lại cho rằng đầu t trực tiếp nớc ngoài về thực chất
là hình thức kéo dài "chu kỳ tuổi thọ sản xuất", "chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật" và
"nội bộ hoá di chuyển kĩ thuật". Bản chất kỹ thuật của đầu t trực tiếp nớc ngoài
là một trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà lý luận. Tuy còn có sự
khác nhau về cơ sở nghiên cứu, về phơng pháp phân tích và đối tợng xem xét
Nhng quan điểm của các nhà lý luận gặp nhau ở chỗ: trong nền kinh tế hiện đại
có một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất kinh doanh đã buộc nhiều nhà
sản xuất phải lựa chọn phơng thức đầu t trực tiếp ra nớc ngoài nh là điều kiện tồn
tại và phát triển của mình.
b) Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong những thập kỷ gần đây, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tăng lên
mạnh mẽ và có những đặc điểm sau đây:
* Cơ cấu đầu t thay đổi theo hớng tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế
biến và dịch vụ.
Sự phát triển kinh tế luôn luôn đặt ra vấn đề là phải dịch chuyển cơ cấu
kinh tế theo hớng hiện đại hoá và phù hợp với xu thế hội nhập với nền kinh tế. D-
ới tác động của khoa học công nghệ, ngày càng có nhiều ngành kinh tế ra đời và
phát triển nhanh chóng, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới ra đời thay thế
cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh trớc đây. Hiện nay một cơ cấu đợc coi là hiện
đại là cơ cấu kinh tế trong đó các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ chiếm
một tỷ lệ lớn. Tại sao trong cơ cấu đầu t vẫn lựa chọn tối u vào hai ngành này mà
không phải là ngành công nghiệp nặng, Bởi vì có những nguyên nhân sau. Thứ
nhất, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất
ngày một nâng cao, vì vậy mà nhu cầu về các loại dịch vụ phục vụ đời sống và
sản xuất kinh doanh tăng lên mạnh mẽ, nhất là dịch vụ kỹ thuật, tài chính, du

lịch, đòi hỏi ngành dịch vụ phải đợc phát triển tơng ứng. Thứ hai, ngành công
nghiệp chế biến là ngành có nhiều phân ngành, mà những phân ngành đó thuộc
các lĩnh vực mũi nhọn của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, nh điện tử,
thông tin liên lạc, vật liệu mới Thứ ba, do đặc tính kỹ thuật của hai ngành này
là dễ dàng thực hiện sự hợp tác. Ví dụ nh ngành công nghiệp chế tạo có những
quy trình công nghệ có thể phân chia ra nhiều công đoạn và tuỳ theo thế mạnh
của mỗi nớc có thể phân chia ra nhiều công đoạn và tuỳ theo thế mạnh của mỗi
nớc có thể thực hiện một trong những khâu mà hai ngành này cho phép nhà đầu
t thu đợc lợi nhuận cao, đỡ gặp rủi ro hơn và nhanh chóng thu hồi vốn đầu t. Vì
vậy mà hầu hết các nớc đều tập trung mọi cố gắng điều kiện thuận lợi để thu hút
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào hai ngành này. Xuất phát từ yêu cầu phát triển một
cơ cấu kinh tế hiện đại theo hớng CNH mà chính phủ của nhiều nớc đang phát
triển đã dành nhiều u đãi cho những nớc ngoài đầu t vào hai ngành này, điều đó
tạo ra sức hấp dẫn mạnh mẽ đầu t trực tiếp nớc ngoài.
* Hiện tợng hai chiều trong đầu t trực tiếp nớc ngoài
Từ những năm 70 và đầu những năm 80 trở lại đây, đã xuất hiện hiện tợng
hai chiều, tức là hiện tợng một nớc vừa tiếp nhận đầu t vừa đầu t ra nớc ngoài.
Điển hình nh Mỹ, các nớc thuộc nhóm G7, các nớc công nghiệp mới (NICs)
4
nhận vốn đầu t nhiều và trực tiếp đầu t lớn. ở các nớc NICs là những nớc tiếp
nhận đầu t trực tiếp nhiều nhất từ Mỹ và Nhật Bản. Đài Loan và Hồng Kông là
hai trong số 10 nớc đầu.
5
3. Mục tiêu và các yếu tố đảm bảo cho CNH, HĐH của Việt Nam
Việt Nam khi tiến hành CNH về thực chất là thực hiện sự chuyển biến từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp phát triển.
Việt Nam đã tiến hành CNH từ những năm 60 theo phơng thức "u tiên phát triển
công nghiệp nặng đồng thời phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ". Và một
thời gian sau đó (1976) là "u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Mô hình CNH cổ điển -

mô hình xây dựng một hệ thống công nghiệp hoàn chỉnh, khép kín, làm cơ sở
cho một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Trong điều kiện của nền kinh tế kém phát
triển, lạc hậu thì khả năng tích luỹ không có và phải dựa vào sự viện trợ của Liên
Xô và các nớc XHCN. với số viện trợ( hơn 1 tỷ USD/ năm) phải chia cho nhiều
nhu cầu khác nhau nên hiệu đầu t thấp và cơ cấu kinh tế Việt Nam mất cân đối
dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng. Đến đại hội lần thứ VI (1986) chủ trơng
thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện trong đó có việc xây dựng một số tiền đề
cần thiết cho đẩy mạnh công nghiệp hoá trong điều kiện mới. Đến đại hội lần
VII xủa Đảng cộng sản Việt Nam thì vấn đề công nghiệp hoá theo hớng hiện đại
"Phát trỉên lực lợng sản xuất, công nghiệp hoá theo hớng hiện đại gắn với phát
triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm". Hội nghị lần thứ 7
của ban chấp hành Trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam khoá VII đã biên thảo kỹ
về vấn đề tiến hành công nghiệp hoá với đặc trng là: Công nghiệp hoá trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng, với xu hớng phân công lao động quốc tế, khu vực
hoá, toàn cầu hoá, các hoạt động kinh tế đang trở thành phổ biến và diễn ra với
tốc độ cao, công nghiệp hoá phaỉ đi đôi với hiện đại hoá.
a) Bối cảnh kinh tế quốc tế.
Việt Nam khi tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện khu
vực hoá, toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế trở thành xu thế phổ biến và diễn ra
một cách mạnh mẽ và thời gian này nhiều nớc tiến hành công nghiệp hoá thành
công, và đây là cơ sở để nớc ta tham khảo, lựa chọn những mô hình kinh nghiệm
và cách thức phù hợp để vận dụng vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác,
thế giới ngày nay đang chứng kiến sự phát triển cha từng có trong lịch sử về
khoa học kỹ thuật công nghệ. Việt Nam cũng nh các nớc đang phát triển khác có
thể tiếp cận đợc những kỹ thuật tiên tiến mà thờng tốn thời gian, chi phí tìm tòi,
nghiên cứu, thử nghiệm. Và Việt Nam lựa chọn sao cho phù hợp với yêu cầu của
công nghiệp hoá của nớc mình và tính kinh tế tức là nhanh chóng ứng dụng đợc
vào sản xuất và đa lại hiệu quả kinh tế cao.
Quá trình toàn cầu hoá đã giúp Việt Nam tăng thu hút đầu t nớc ngoài,
viện trợ phát triển chính thức và giải quyết đợc vấn đề nợ quốc tế. Điều này đã

góp phần ổn định cán cân thu chi ngân sách tập trung nguồn lực cho trơng trình
phát triển kinh tế xã hội trong nớc. Tham gia hội nhập kinh tế cũng góp phần cho
ta tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý, và cán bộ kinh
tế. Điều này góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phù hợp với
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Nếu xét ở phạm vi hẹp hơn, Việt Nam nằm trong vùng Châu á- Thái Bình
Dơng hiện đang là khu vực kinh tế năng động, có tốc độ tăng trởng tơng đối cao,
có nhiều nớc thực hiện công nghiệp hoá thành công, tạo ra một sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và phân công lao động quốc tế theo hớng tích cực. Châu á- Thái
Bình Dơng hiện đang là khu vực có sự hình thành một tổ chức hợp tác kinh tế có
hiệu quả nh AITA, APEC. Các tổ chức này là điều kiện quan trọng để phá bỏ
những hạn chế, cản trở, không những trong lĩnh vực mậu dịch, mà nó còn là cơ
sở mở đờng cho sự dịch chuyển vốn, công nghệ và các yếu tố sản xuất quan
trọng giữa các nớc trong khu vực.
Vì thế, Việt Nam thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở điểm xuất
phát thấp so với các nớc đi trớc tuy còn ở mức thấp hơn nhiều về thực lực kinh tế
nội sinh nhng có bối cảnh kinh tế quốc tế có nhiều thuận lợi.
6
b) Mục tiêu và các yếu tố đảm bảo cho sự thành công trong công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.
Đối với Việt nam thực chất "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và
quản lý kinh tế, xã hội và sử dụng lao động thủ công là chính, xong sử dụng một
cách phổ biến mức lao động cùng với công nghệ, phơng tịên và phơng pháp tiên
tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học công
nghệ, tạo ra năng suất lao động cao. Mục tiêu lâu dài của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá là cải biến nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, có cơ cấu kinh tế phù hợp, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình
độ phát triển của sức sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng
an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội công băng văn minh" [62.7].

Mục tiêu trung hạn là ra sức phấn đấu đa nớc ta đến năm 2020 cơ bản trở
thành một nớc công nghiệp. Tức là một nớc có nền kinh tế trong đó lao động
công nghiệp trở thành phổ biến.
CNH, HĐH là một quá trình biến đổi từ xã hội nông nghiệp thành xã hội
công nghiệp. Đây là sự biến đổi toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
và quá trình biến đổi này chỉ có thể thành cong khi nó có các yếu tố (các điều
kiện) cơ bản sau:
Thứ nhất: huy động và tập trung đợc một số lợng vốn đủ lớn và tổ chức sử
dụng chúng một cách có hiệu quả đúng theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế
CNH, HĐH. Vốn này có thể đợc huy động từ các nguồn trong và ngoài nớc,
trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết định và nguồn vốn từ nớc ngoài có vị trị
rất quan trọng. Trong điều kiện tiết kiệm và tích luỹ trong nớc còn thấp, việc huy
động vốn còn khó khăn thì việc tận dụng mọi khả năng để thu hút nguồn vốn từ
bên ngoài đợc đặt ra cấp bách nh điều kiện tiên quyết cho thời kỳ đầu tiến hành
CNH, HĐH.
Thứ hai, có nguồn nhân lực đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của một nền
sản xuất hiện đại. Vốn dĩ xuất từ một nền kinh tế kém phát triển, kỹ thuật sản
xuất lạc hậu, lao động thủ công là chủ yếu, nguồn nhân lực của ta từ ngời lao
động giản đơn đến nhiều cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhà doanh nghiệp
đều rất khó khăn, bỡ ngỡ khi đứng trớc đòi hỏi về trình độ và năng lực của một
lao động trong nền sản xuất hiện đại. Do đó, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc
CNH, HĐH thì việc đầu t cho giáo dục, đào tạo đợc đặt ra nh một quốc sách
hàng đầu. Thực hiện có hiệu quả việc đào tạo và đào tạo lại, đa dạng hoá các loại
hình và hình thức đào tạo là một trong những cách thức để chúng ta có thể tạo ra
đợc một cơ cấu nhân lực thích hợp, quyết định sự thành công của công cuộc
CNH, HĐH đất nớc.
Thứ ba, có đợc một hệ thống thể chế kinh tế - xã hội đồng bộ, đúng hớng,
phù hợp với đặc điểm và trình độ của lực lợng sản xuất nhằm làm cho chính bản
thân yêu cầu của các hoạt động sản xuất kinh doanh quyết định sự chuyển biến
về cơ cấu theo hớng cơ cấu của một nền kinh tế CNH, HĐH. Và, sự chuyển biến

này cũng là điều kiện để có đợc những tiềm lực khoa học kỹ thuật và công nghệ
thích ứng với đòi hỏi của nền kinh tế CNH, HĐH.
Thứ t, có quan hệ kinh tế đối ngoại rộng rãi và hiệu quả. Đây là luồng
quan trọng nhằm thu hút tốt nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tri thức
quản lý tiên tiến và khả năng hoà nhập với nền kinh tế thế giới để giảm bớt
những bớc tìm tòi, thử nghiệm, tiếp cận nhanh những tri thức, thanh tựu tiên tiến
của thế giới, rút ngắn những bớc đi của công cuộc CNH, HĐH.
Thứ năm, có một thị trờng đầy đủ, rộng khắp (kể cả thị trờng trong và
ngoài nớc) và hoàn chỉnh nh là điều kiện thực hiện các yêu cầu CNH, HĐH. Thị
trờng là điều kiện thực hiện các yêu cầu CNH, HĐH. Thị trờng là điều kiện vì
chỉ có thông qua nó thì mọi yếu tố đầu vào, đầu ra mới có thể đợc đáp ứng và
phần lớn các quan hệ sản xuất - kinh doanh mới đợc giải quyết. Thị trờng vốn,
7
thị trờng t liệu sản xuất, thị trờng kỹ thuật - công nghệ, thị trờng lao động đi
vào hoạt động càng hoàn chỉnh thì tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển cũng
nh tiến trình hoàn thành CNH, HĐH càng cao.
c) Một số yêu cầu và những vấn đề đặt ra của tiến trình CNH, HĐH ở
Việt Nam đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài.
- Thu hút vốn nớc ngoài, một mặt góp phần giải quyết một trong những
tiền đề cơ bản, mang tính chất quyết định sự khởi động cho sự nghiệp CNH,
HĐH. Mặt khác, làm điều kiện kết hợp các yếu tố nội lực để khai thác tốt các
tiềm năng trong nớc nhằm thúc đẩy tăng trởng và chuyển biến nền kinh tế theo
cơ cấu của một nền kinh tế công nghiệp.
- Góp phần đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế
quốc dân, nâng cao năng lực cho ngời lao động và tiếp thu kinh nghiệm quản lý
tiên tiến.
- Tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động.
- Hình thành một thị trờng đồng bộ, mở rộng và góp phần làm tăng khả
năng thanh toán của thị trờng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ Mở rộng giao lu quốc
tế, thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế, tăng xuất khẩu.

- Góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tạo nguồn thu cho ngân
sách.
Những vấn đặt ra:
Thứ nhất: Mối quan hệ về lợi ích giữa các nhà đầu t với nớc chủ nhà. Một
dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài chỉ có thể thành khả thi khi lợi ích đợc phân phối
hợp lý.
Thứ hai: Quan hệ giữa quản lý và lao động - có thể đó là quan hệ giữa chủ
sở hữu với lao động làm thuê.
Thứ ba: Mối quan hệ giữa tiếp thu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, thực
hiện chiến lợc "đi tắt, đón đầu" nhằm đẩy nhanh CNH, HĐH với vấn đề tạo việc
làm cho ngời lao động.
Thứ t: Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp có vấn đề đầu t nớc ngoài với
các doanh nghiệp trong nớc.
III. Vai trò đầu t trực tiếp vào Việt Nam
1. Nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển kinh tế
Tỷ lệ tích luỹ vốn ở nớc ta còn ở mức thấp, là một trở ngại lớn cho phát
triển nền kinh tế xã hội. Với mục tiêu "xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa
nớc ta trở thành một nớc công nghiệp, u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng
thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với định hớng XHCN. Với lợng tích luỹ
vốn này Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn trở ngại. Thu hút FDI là một hình
thức huy động vốn để hỗ trợ cho nhu cầu đầu t của nền kinh tế. Hơn thế nữa FDI
còn có nhiều u thế hơn so với hình thức huy động khác, ví dụ việc vay vốn nớc
ngoài luôn đi cùng với một mức lãi suất nhất định và đôi khi trở thành gánh nặng
cho nền kinh tế, hoặc là các khoản viện trợ thờng đi kèm với điều kiện về chính
trị.
Trong khi đó liên doanh với nớc ngoài, việc bỏ vốn đầu t của các doanh
nghiệp trong nớc có thể giảm đợc rủi ro về tài chính. Bởi vì: Thứ nhất là, họ có
nhiều kinh nghiệm nên hạn chế và ngăn ngừa đợc rủi ro. Hai là, trong tình huống
xí nghiệp liên doanh giữa họ với chúng ta, có nguy cơ rủi ro thì các công ty mẹ
sẽ có các biện pháp hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, trợ giúp tài chính. Trong

tình huống xấu nhất thì họ cũng sẽ là ngời cùng chia sẻ rủi ro với các công ty của
các nớc sở tại.
FDI vào Việt Nam sẽ tạo ra các tác động tích cực đối với việc huy động
các nguồn vốn khác nh ODA, NGO. Nó tạo ra một hình ảnh đẹp đáng tin cậy về
Việt Nam trong các tổ chức và cá nhân nớc ngoài. Mặt khác, ngay trong quan hệ
đối nội, FDI còn có tác dụng kích thích đối với việc thu hút vốn đầu t trong nớc.
8
Tích luỹ vốn ban đầu cho công nghiệp hoá bằng cách khai thác tối đa
nguồn vốn trong nớc và tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài là phù hợp với thời đại
hiện nay, thời đại của sự hợp tác và liên kết quốc tế.
2. Chuyển giao công nghệ mới
Với chiến lợc xây dựng Việt Nam thành nớc công nghiệp, theo đuổi con đ-
ờng CNH, HĐH đất nớc theo định hớng XHCN, tuy nhiên khoảng cách về phát
triển khoa học công nghệ giữa các nớc phát triển, nhất là Việt Nam, với các nớc
công nghiệp phát triển. Vì thế một trở ngại một trở ngại rất lớn trên con đờng
phát triển kinh tế là trình độ kỹ thuật - công nghệ lạc hậu. Tuỳ vào hoàn cảnh của
mỗi nớc mà có cách đi riêng để giải quyết vấn đề này. Việc mà các nớc đang
phát triển tự nghiên cứu để phát triển khoa học kỹ thuật cho kịp với trình độ của
các nớc phát triển là việc khó khăn và tốn kém. Con đờng nhanh nhất để phát
triển kỹ thuật - công nghệ và trình độ sản xuất của các nớc đang phát triển trong
điều kiện hiện nay là phải biết tận dụng đợc những thành tựu kỹ thuật - công
nghệ hiện đại trên thế giới, tuy nhiên mức độ hiện đại đến đâu còn tuỳ thuộc vào
nhiều yếu tố. Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều công ty của nhiều
quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài và thực hiện chuyển giao công
nghệ cho nớc nào tiếp nhận đầu t. Thì đây là cơ hội cho các nớc đang phát triển
trong đó có Việt Nam có thể tiếp thu đợc kỹ thuật - công nghệ thuận lợi nhất.
Nhng không phải các nớc đang phát triển đợc "đi xe miễn phí" mà họ cũng phải
trả một khoảng "học phí" không nhỏ cho việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ
này. Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học
kỹ thuật. Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật - công nghệ mới thì

cũng phải tìm đợc "nơi thải" những kỹ thuật - công nghệ cũ. Việc "thải" những
công nghệ cũ này dễ dàng đợc nhiều nơi chấp nhận. Tuy nhiên các nớc phát triển
xem các nớc đang phát triển nh "bãi rác", là nơi thải các máy móc lạc hậu vì
vậy việc tiếp nhận công nghệ thông qua kênh FDI còn có vài vấn đề cần giải
quyết. Thứ nhất, khi tiếp nhận máy móc thiết bị vào lắp đặt, xây dựng, Việt Nam
có biện pháp kiểm tra chặt chẽ nên đã để cho nớc ngoài đa vào nhiều thiết bị cũ
và lạc hậu. Thứ hai, rất ít khi có sự "khuyếch tán" công nghệ từ những ngành tiếp
nhận công nghệ sang các ngành khác của nền kinh tế. Thứ ba, năng lực tiếp nhận
của chúng ta còn yếu, việc lựa chọn kỹ thuật còn nhiều lúng túng, cha có kế
hoạch, quy hoạch tổng thể, đôi khi còn tuỳ tiện hoặc thiếu hiểu biết.
FDI mang lại cho nớc tiếp nhận đầu t, những kỹ thuật công nghệ tiên tiến,
yếu tố quan trọng để phát triển lực lợng sản xuất.
3. Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình
liên kết kinh tế giữa các nớc trên thế giới, đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ
cấu kinh tế trong nớc cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Bởi lẽ, đầu
t trực tiếp nớc ngoài góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Bởi vì: 1) Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài đã làm xuất hiện
nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở nớc nhận đầu t. 2) Giúp vào sự phát triển
nhanh chóng trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc
đẩy tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỉ trọng của nó trong
nền kinh tế. 3) Một số ngành đợc kích thích phát triển bởi đầu t trực tiếp nớc
ngoài, nhng cũng sẽ có nhiều ngành bị mai một đi rồi đi đến chỗ bị xoá bỏ.
Về cơ cấu ngành kinh tế (ở Việt Nam) đợc thể hiện ở tỷ trọng của các
ngành trong GDP. Tỷ trọng của Việt Nam trong thời gian từ 1990 đến nay có sự
thay đổi đáng kể. Các ngành kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực, tất cả các
nhóm trong ngành đều tăng. Do có sự tăng cờng đầu t nhiều hơn, nhất là trang bị
máy móc thiết bị, công nghệ, nền sản xuất công nghiệp trong thời gian qua đã
đạt tốc độ nhanh và chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong GDP. Trong 9 tháng đầu
năm 1996, giá trị sản lợng trong khu vực có vốn FDI chiếm 21,7% tổng sản lợng

công nghiệp. Hiện nay khu vực này chiếm 100% về khai thác dầu thô, 44% về
9
sản lợng thép, hầu hết lĩnh vực lắp ráp ô tô, xe máy, và sản xuất bóng hình là do
các cơ sở này nắm giữ. Qua đây thấy vai trò FDI trong sản xuất công nghiệp của
Việt Nam hiện nay.
FDI thực sự đã có vai trò to lớn với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế thông
qua việc đầu t nhiều hơn vào ngành công nghiệp. Vì ngành công nghiệp có năng
suất lao động cao nhất và tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, nên FDI đã góp phần to
lớn vào tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế quốc dân.
Để trở thành một quốc gia công nghiệp hoá vào năm 2020 và để nền kinh
tế Việt Nam có thể hội nhập với khu vực và thế giới, một đòi hỏi bức xúc là phải
đẩy nhanh hơn nữa quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Thúc đẩy quá trình mở cửa và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế
giới.
Hoạt động của đầu t đã giúp Việt Nam mở rộng hơn thị phần nớc ngoài.
Góp phần làm chuyển biến nền kinh tế Việt Nam theo hớng của một nền kinh tế
hàng hoá. Đối với Việt Nam, vốn FDI đóng vai trò nh lực khởi động, nh một
trong những điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của công nghiệp hoá - hiện đại
hoá. Một số dự án FDI góp phần làm vực dậy một số doanh nghiệp Việt Nam
đang trong điều kiện khó khăn, sản xuất đình đốn nguy cơ phá sản.
10
Chơng hai
Vấn đề thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
ở Việt Nam
I. Thực trạng của đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
1. Trớc khi mở cửa
Chỉ sau hai năm sau ngày thống nhất đất nớc. Ngày 18-7-1977 chính phủ
nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành điều lệ về đầu t của nớc
ngoài ở CHXHCN Việt Nam trong đó: "Chính phủ nớc CHXHCN Việt Nam
hoan nghênh việc đầu t của nớc ngoài ở trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ

quyền của Việt Nam và hai bên cùng có lợi". Để khuyến khích đầu t của nớc
ngoài vào Việt Nam, bản điều lệ cũng đã đa ra nhiều hình thức u đãi đối với đầu
t của nớc ngoài ở Việt Nam và đây nh là một tín hiệu tích cuực rất đáng quan
tâm. Tuy nhiên sau khi bản điều lệ ra đời thì không có đối tác nào bỏ tiền vào nơi
đang nằm trong tình trạng chiến tranh, tình hình an ninh không ổn định. Hơn nữa
tình hình kinh tế Việt Nam lúc đó rất nhiều khó khăn, sản xuất lạc hậu, cơ sở hạ
tầng yếu kém, các dịch vụ không phát triển, hệ thống pháp luật vừa thiếu vừa
không phù hợp về các thông lệ quốc tế, vừa quan điểm không rõ ràng về đờng lối
tổng thể phát triển kinh tế.
2. Sau khi mở cửa
Sau khi ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam 12/1987, năm đầu tiên
thực hiện (1988) đã có 37 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam với tổng
số vốn đầu t là 366 triệu USD. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ra đời phù hợp
với xu hớng của sự hợp tác nhiều mặt, nhiều chiều, tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các
quốc gia, trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi. Tuy nhiên sau hai năm thực hiện
đầu t nớc ngoài cũng đã bộc lộ một số quan điểm cha phù hợp với điều kiện thực
tế và thông lệ quốc tế. Vì vậy chúng ta đã thực hiện hai lần sửa đổi. Luật bổ sung
thứ nhất đợc quốc hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
30-6-1990 và luật sửa đổi thứ hai là vào 23-12-1992. Trên cơ sở nhận thức ngày
càng đúng đắn về hoạt động đầu t nớc ngoài, chúng ta đã có quan điểm rõ ràng
về thu hút và sử dụng nguồn lực bên ngoài để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế. Chúng ta coi trọng nguồn lực trong nớc
là quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng đối với sự phát triển lâu dài của
nền kinh tế.
a) Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài thời gian qua
Giai đoạn trớc 1996: FDI liên tục gia tăng cả về số dự án và vốn đầu t, đạt
mức kỷ lục là 8,6 tỷ USD về tổng số vốn đăng ký vào năm 1996. Trong giai đoạn
này tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đạt
khoảng 50% một năm. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tăng đáng kể từ mức 37 dự
án với tổng số vốn đầu t đăng ký 342 triệu USD năm 1988 lên 326 dự án với

tổng số vốn đầu t đăng ký 8640 triệu USD năm 1996.
Giai đoạn sau 1996: FDI vào Việt Nam liên tục giảm. Trong giai đoạn
1997-2000 vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giảm trung bình khoảng 24% một năm.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã giảm đáng kể từ mức vốn đầu t đăng ký khoảng 8,6
tỷ USD năm 1996 xuống còn 1,9 tỷ USD năm 2000. Ngoài ra, trong giai đoạn
này, còn có một xu hớng khác rất đáng lo ngại và vốn đầu t giải thể tăng cao hơn
nhiều so với giai đoạn trớc. Tổng số vốn đầu t giải thể giai đoạn 1997-2000
khoảng 2,56% tỷ USD so với 2,69 tỷ USD của năm trớc đó cộng lại.
Tính đến cuối năm 2002 đã có hơn 4500 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài
(ĐTTTNN) đợc cấp giấy phép đầu t với tổng vốn đăng ký và tăng vốn đạt trên 80
tỷ USD. Trừ các dự án giải thể trớc thời hạn hoặc đã hết hạn hoạt động, hiện có
trên 3670 dự án đang có hiệu lực, với tổng vốn đăng ký đạt trên 39 tỷ USD.
Trong đó có gần 2000 dự án đang triển khai hoạt động kinh doanh. 980 dự án
đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản và làm các thủ tục hành chính, gần 700 dự
án cha triển khai do nhiều nguyên nhân. Tổng số vốn đầu t thực hiện của các dự
11
án đã cấp giấy phép khoảng 24 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện của các dự án
còn hiệu lực là trên 21 tỷ USD. Đầu t nớc ngoài chủ yếu dựa vào lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng với 66% số dự án và 64,5% vốn thực hiện. Lĩnh vực này
cũng thu hút tới trên 70% số lao động và tạo ra trên 90% giá trị xuất khẩu của
khu vực đầu t nớc ngoài. Lĩnh vực dịch vụ chiếm 21% số dự án và 22,5% vốn
thực hiện, lĩnh vực nông - lâm - ng nghiệp chiếm 13% số dự án và 6% vốn thực
hiện.
Về địa bàn đầu t thì đầu t trực tiếp nớc ngoài tập trung chủ yếu vào vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng kinh tế trọng điẻem ở phía Nam. Trong số
các địa phơng thu hút mạnh mẽ đầu t nớc ngoài, thành phố Hồ Chí Minh giữ vị
trí hàng đầu với 1224 dự án và 10394 triệu USD vốn đăng ký còn hiệu lực, tiếp
theo là Hà Nội, Đồng Nai và Bình Dơng. Khu vực phía Bắc thu hút đợc ít hơn,
trong đó đáng kể là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dơng, Quảng Ninh với tổng số 634
dự án, 9.625 triệu USD vốn đăng ký còn hiệu lực.

b) Những hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định có ba hình thức chủ yếu là: Xí
nghiệp liên doanh , xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài, hợp tác kinh doanh trên cơ sở
hợp đồng và hình thức ký hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao(BOT).
Với các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ở Việt Nam.
+ Hình thức xí nghiệp liên doanh.
Đây là hình thức đầu t đợc các nhà đầu t nớc ngoài sử dụng nhiều nhất
trong thời gian qua, bởi vì:
Một là, họ tranh thủ đợc sự hỗ trợ và những kinh nghiệm của các đối tác
Việt Nam trên thị trờng mà họ cha quen biết.
Hai là, các nhà đầu t nớc ngoài muốn san sẻ rủi ro với các đối tác Việt
Nam do môi trờng đầu t Việt Nam còn nhiều bất trắc.
Ba là, hình thức này có khả năng thuận lợi hơn để các nhà đầu t nớc ngoài
mở rộng phạm vi và lãnh thổ hoạt động kinh doanh so với hình thức 100% vốn
đầu t nớc ngoài.
Mặt khác, nhà nớc cũng tạo điều kiện và giúp đỡ các doanh nghiệp trong
nớc liên doanh với nớc ngoài nhằm sử dụng có hiệu quả mặt bằng và nhà xởng,
máy móc thiết bị hiện có.
Hiện nay, hình thức này chiếm 66,4% trong tổng số 815 xí nghiệp liên
doanh đã đợc cấp giấy phép, 51% số vốn đăng ký và 30% số dự án.
+ Xí nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài.
Hình thức này ngày càng phát triển trong những năm gần đây, từ 5% năm
1989 đến 27% năm 1995 trong tổng số các dự án đã đợc cấp giấy phép.
Hình thức 100% vốn nớc ngoài đợc các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài lựa
chọn ngày càng nhiều vì nó có phần dễ thực hiện và thuận lợi hơn cho họ. nhng
bằng hình thức đầu t này, về phía nớc nhận đầu t thờng chỉ nhận đợc các lợi ích
trớc mắt, về lâu dài, hình thức đầu t này không hứa hẹn những lợi ích tốt đẹp, mà
thậm chí nớc nhận đầu t còn phải gánh chịu nhiều hậu quả khó lờng.
Khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, hoặc áp dụng
các hoạt động xây dựng- vận hành- chuyển giao(BOT) hay xây dựng chuyển

giao vận hành (BTO)
Hiện nay hình thức này chiếm 36% vốn đăng ký và 66% số dự án
+ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Là hình thức mà theo đó bên nớc ngoài và bên Việt Nam cùng nhau thực
hiện một hợp đồng đã đợc ký giữa hai bên, quy định rõ trách nhiệm, quyền lợi và
nghĩa vụ của mỗi bên trong sản xuất kinh doanh mà không thành lập một pháp
nhân mới.
Hình thức này đã xuất hiện sớm ở Việt Nam nhng đáng tiếc cho đến nay
vẫn cha hoàn thiện đợc các qui định pháp lý cho nó. Điều đó đã gây không ít khó
khăn cho việc giải thích hớng dẫn và vận dụng vào thực tế.
12
Lợi dụng sơ hở này, một số nhà đầu t nớc ngoài đã trốn tránh sự quản lý
của nhà nớc, đầu t chui vào Việt Nam. Hoặc khi thực hiện các dự án lớn, các bên
hợp doanh thờng gặp khó khăn trong việc điều hành dự án.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức dễ thực hiện và có u thế lớn
trong việc phối hợp sản xuất các sản phẩm kỹ thuật cao đòi hỏi có sự kết hợp thế
mạnh của nhiều công ty ở nhiều quốc gia. Đây cũng sẽ là xu hớng hợp tác sản
xuất kinh doanh trong một tơng lai gần, xu hớng của sự phân công lao động
chuyên môn hóa sản xuất trên phạm vi quốc tế.
Và hình thức này chiếm 13% vốn đăng ký và 4% số dự án.
c) Các đối tác đầu t
Đối tác Việt Nam
Theo qui định của Luật đầu t nớc ngoài (LĐTNN) đã sửa đổi bổ sung
12/1992 thì mọi tổ chức kinh tế Việt Nam, kể cả doanh nghiệp nhà nớc (DNNN)
và doanh nghiệp t nhân (DNTN) đợc hợp tác trực tiếp với nớc ngoài.
Nhng thực tế thời gian qua, hầu nh chỉ có các DNNN tham gia hợp tác
kinh doanh với nớc ngoài (chiếm 96% số dự án và 99% tổng số vốn đầu t). Tình
hình này phản ánh tình trạng thực tế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn
nhỏ bé, trình độ sản xuất và năng lực quản lý còn yếu kém.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có chính sách thích hợp để khuyến khích

phát triển DNTN và đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nớc đối với các DNTN.
Đối tác nớc ngoài:
Thời kỳ đầu mới thực hiện luật đầu t nớc ngoài chủ yếu là các công ty
nhỏ, thậm chí cả công môi giới đầu t vào nớc ta. phần lớn là công ty thuộc khu
vực Đông á-TBD và Tây- Bắc âu.
Về khu vực các nớc đầu t vào Việt Nam thì khu vực Đông Bắc á(gồm Nhật
Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông) chiếm 55,4% số dự án và 40,8 vốn đăng ký của tất
cả dự án đang còn hiệu lực. Đầu t các nớc ASEAN vào Việt Nam từ năm 1997
trở lại đây có chiều hớng suy giảm do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính-
tiền tệ khu vực và những hạn chế về khả năng phục hồi kinh tế (Singapore, vẫn
giữ vị trí hàng đầu với 236 dự án và 7,2 tỷ USD vốn đăng ký). Đầu t các nớc
Châu Âu nh Pháp, Hà Lan vẫn nằm trong số 10 nớc đầu t lớn nhất vào Việt nam,
Hoa Kỳ đứng ở vị trí 13 với hơn 1,1 tỷ USD vốn đăng ký trong năm 2002.
d) Thực trạng đầu t của mỹ vào Việt Nam.
Tính đến ngày 31-8-2001, Mỹ có dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đầu t
đăng ký là 1058 triệu USD và vốn đầu t thực hiện đạt 489,4 triệu USD, Mỹ có 82
dự án đầu t vào ngành công nghiệp chiếm 58,6% tổng số vốn đầu t là 306,2 triệu
USD, tiếp đến là ngành dầu khí, công nghiệp nhẹ, xây dựng và thực phẩm. Nông,
lâm nghiệp có 16 dự án chiếm 13,5% tổng vốn đầu t.
Theo hình thức đầu t, Mỹ có 83 dự án 100% vốn nớc ngoài (chiếm 64,3%
tổng số dự án), với tổng số vốn đầu t là 554,3 triệu USD (chiếm 52,4% tổng vốn
đầu t); Tiếp theo là hình thức liên doanh có 33 dự án (25,6%) với vốn đầu t là
369,8 triệuUSD (34,9%) và hợp đồng hợp tác liên doanh có 11 dự án (10,1%) với
tổng vốn đầu t là 134,1 triệu USD (12,7%).
Các dự án đầu t của Mỹ đầu t tại 26 tỉnh thành phố nhng tập trung chủ yếu
tại thành phố HCM với 37 dự án, với vốn đầu t là 187,5 triệu USD; Hà Nội: 22
dự án với 158,1 triệu USD và Đồng Nai với 14 dự án, với vốn đầu t là 181,4 triệu
USD; 3 địa phơng này chiếm 56% tổng số dự án và 50% tổng vốn đầu t của Mỹ
tại Việt Nam. Đây là những địa bàn có cơ sở hạ tầng và điều kiện sản xuất kinh
doanh tốt hơn so với các tỉnh thành trong cả nớc.

Tác động của hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đến triển vọng thu hút đầu t
trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam.
Cơ hội đầu t trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam thể hiện ở những điểm chính
sau:
13
Thứ nhất, với mức thuế suất của nhiều mặt hàng giảm từ 40-60% xuống
còn 3%, xuất khẩu Việt Nam sang Mỹ sẽ tăng. Ngân hàng Thế giới dự báo xuất
khẩu Việt Nam sang Mỹ sẽ tăng từ 368 triệu USD (mức năm ngoái) lên 1 tỷ
USD/năm trong vòng 4 năm tới. Điều này sẽ khuyến khích các doanh nghiệp Mỹ
đầu t vào Việt Nam, đặc biệt có lợi cho ngành sản xuất quần áo, giày dép vì các
doanh nghiệp Mỹ muốn tận dụng lợi thế nhân công rẻ ở Việt Nam "Việt Nam
thực sự là nơi lý tởng cho sản xuất, và điều này sẽ còn trở nên tốt hơn trong thời
gian tới". Đó là lời phát biểu của ông Lalit Monteiro. (Tổng giám đốc hãng Nike
tại Việt Nam)
Thứ hai, Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ sẽ làm cho vị thế của Việt Nam đ-
ợc nâng trên trờng quốc tế do đó sẽ có một số nhà đầu t nớc ngoài đến đây để
xây dựng nhà máy sản xuất hàng hoá xuất khẩu đi Mỹ và những nhà đầu t nớc
ngoài khác đang đầu t tại Việt Nam sẽ có kế hoạch sản xuất.
Thứ ba, bằng những cam kết thực hiện dần việc minh bạch hoá, giảm thuế
xuất, bỏ hàng rào phi thuế quan, cởi mở hơn nữa cho đầu t nớc ngoài, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ Môi trờng kinh doanh của Việt Nam chắc chắn sẽ ngày
càng tốt hơn và mọi bên đều có lợi. Điều đó đồng nghĩa với đầu t trực tiếp của
Mỹ vào Việt Nam sẽ tăng.
II. Thực trạng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam
1. Quy mô nhịp độ thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tăng mạnh
Từ khi luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết ngày 12
năm 2001 thì nhịp độ thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tăng nhanh từ 1988 đến
1995 cả về số lợng dự án cũng nh vốn đăng ký.
Đồ thị: Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đóng

góp một phần không nhỏ trong tổng số vốn tiến hành CNH, HĐH đất nớc. T khi
luật đầu t ra đời năm 1988 đã có 371,8 triệu USD đến nay con số đã tăng lên
hàng nghìn (năm 1996 là 8497,3 triệu USD). Thời kỳ đầu tăng mạnh nhất vào
những năm 1993, 1994, 1995 và sau đó có xu hớng giảm xuống vào những năm
1996, 1997, 1998, 1999 và đến năm 2001, 2002, 2003 đang tăng lên cho thấy tín
hiệu khả quan hơn.
Sự biến động trên phần nào do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
khu vực đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam. Phần lớn vốn đầu t nớc
ngoài (trên 70%) vào Việt Nam là xuất phát từ các nhà đầu t châu á. Khi các nớc
này lâm vào cuộc khủng hoảng thì các nhà đầu t ở đây rơi vào tình trạng khó
khăn về tài chính, khả năng đầu t giảm sút. Một nguyên nhân khác không kém
phần quan trọng đó là sự giảm sút về khả năng hấp dẫn do điều kiện nội tại của
nền kinh tế Việt Nam. Trong đó có việc do giảm bớt một số u đãi trong luật đầu
t trực tiếp nớc ngoài năm 1996 so với trớc.
14
Số lợng vốn cùng đợc thể hiện qua các dự án, quy mô dự án bình quân của
thời kỳ 1988-2000 là 11,44 triệu USD/1 dự án theo số lợng vốn đăng ký. Tuy
nhiên quy mô dự án theo vốn đăng ký bình quân năm 1999 bị nhỏ đi một cách
đột ngột (5,04 triệu USD/1 dự án). Quy mô dự án theo vốn đăng ký bình quân
của năm 1999 chỉ bằng 40,06% quy mô bình quân thời kỳ 1988-2001 và chỉ
bằng 28,5% của năm cao nhất là năm 1995. Quy mô vốn bình quân của các dự
án mới đợc cấp phép trong năm 2000 tuy đã tăng lên, nhng sang năm 2001 mặc
dù có thêm dự án với quy mô đầu t lớn (nhà máy điện Phú Mỹ III số vốn đăng ký
là 412,9 triệu USD, mạng điện thoại di động số vốn đăng ký 230 triệu USD) dự
án chế biến nông sản phẩm tại TP HCM có vốn đăng ký 120 triệu USD). Nhng
quy mô vốn bình quân của các dự án đạt bằng 97,4% mức bình quân năm 2000.
Điều đó chứng tỏ năm 2001 có nhiều dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt
Nam với qui mô nhỏ.
2. Cơ cấu vốn đầu t
a) Cơ cấu vốn đầu t FDI tại Việt Nam theo vùng lãnh thổ

Trong thời kỳ này thì vùng Đông Nam Bộ đã chiếm hơn nửa tổng số vốn
đầu t 54%. Tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng với 30%. Còn các vùng khác thì
con số này là rất thấp. Duyên hải Nam Trung Bộ là 8%. Đồng bằng Sông Cửu
Long là 2%, Bắc Trung Bộ (2%) và Đông Bắc (4%). Còn hai vùng Tây Nguyên,
Tây Bắc con số này là 0%. Qua đây ta thấy tỉ lệ vốn đầu t vào các vùng không
đồng đều nhau. Tập trung ở vùng có các tỉnh thành phố phát triển. Còn các vùng
khác thì cơ cấu vốn lẻ tẻ, ít ỏi. Đây cũng là điều bất cập làm cho đất nớc phát
triển không đều, gây nên khoảng cách giàu nghèo. Mặt khác ở từng vùng thì tỉ lệ
vốn cũng khác nhau. Nếu hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh đã chiếm hơn nửa (50,3%) tổng số vốn đầu t của cả nớc thì 10 địa phơng
có điều kiện thuận lợi cũng chiếm tới 87,8%. Thành phố Hồ Chí Minh với số vốn
đăng ký 9991,3 triệu USD (chiếm 28,3% tổng vốn đăng ký cả nớc. Số liệu tơng
ứng của các địa phơng nh sau: Hà Nội 7763,5 (22%); Đồng Nai 34390 (9,7%);
Bà Rịa - Vũng Tàu 2515,9 (7,1%); Bình Dơng và Bình Phớc 1677,9 (4,8%); Hải
Phòng 1507,7 (4,3%); Quảng Ngãi 133,0 (3,8%); Quảng Nam Đà Nẵng 1013,7
(2,9%)
Với mong muốn thu hút hoạt động đầu t nớc ngoài góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng nên chính phủ ta đã có chính sách khuyến
khích, u đãi đối với các dự án đầu t vào "những vùng có điều kiện kinh tế, xã hội
khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa". Tuy vậy, vốn nớc ngoài vẫn đợc đầu t
trực tiếp chủ yếu vào một số địa bàn có điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng và
môi trờng kinh tế. Và vì thế đầu t nớc ngoài theo vùng lãnh thổ để kết hợp hoạt
động này với việc khai thác tiềm năng trong nớc, đạt kết quả cha cao. Đây cũng
là vấn đề cần điều chỉnh trong thời gian tới trong lĩnh vực này.
b) ĐTTTNN vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế
Đồ thị 2: Cơ cấu vốn FDI tại Việt Nam theo ngành kinh tế
15
Nhìn vào đồ thị tính cả thời kỳ 1988-2001, các dự án đầu t vào các ngành
công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn cả về số dự án lẫn vốn đầu t (38%), tiếp đó là các
lĩnh vực dịch vụ, khách sạn - du lịch, xây dựng còn các ngành tài chính ngân

hàng, văn hoá, y tế, giáo dục, GTVT, bu điện chiếm con số nhỏ. Ta nhận thấy cơ
cấu vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam đã có chuyển biến tích cực, phù
hợp hơn với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phù hợp với sự nghiệp
CNH- HĐH. ở thời kỳ đầu các dự án tập trung chủ yếu vào lĩnh vực khách sạn
văn phòng cho thuê từ 1995, 1996 đến nay các dự án đã tập trung vào lĩnh vực
sản xuất nhiều hơn. Theo số liệu thống kê trên đồ thị ta nhận thấy rằng sự phù
hợp tơng đối của các chỉ số này với yêu cầu về cơ cấu của một nền kinh tế hiện
đại, CNH: Công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Việt Nam đi lên từ một nớc
nông nghiệp và nông nghiệp là một thế mạnh của Việt Nam, tập trung hơn 75%
số lao động. Và nông nghiệp của Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để khai thác.
Sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH là thực hiện CNH, HĐH ở nông thôn,
nông nghiệp, để tạo ra việc làm, thu nhập cho một số đông lao động cũng nh tác
động làm chuyển biến đáng kể đến sản xuất và đời sống của đa số dân c Việt
Nam.
3. Tình hình sử dụng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
Tiến độ thực hiện vốn đầu t của các dự án.
Năm Vốn thực hiện
(triệu USD)
So với vốn đăng ký
mới trong năm (%)
Vốn nớc ngoài
(triệu USD)
Vốn trong nớc
(triệu USD)
1991 478 37,49 432 46
1992 542 26,74 478 64
1993 1097 42,37 871 226
1994 2213 59,08 1936 277
1995 2761 41,79 2363 398
1996 2837 32,84 2447 390

1997 3032 62,53 2768 264
1998 2189 56,17 2062 127
1999 1933 123,36 1758 175
2000 2100 105,69 1900 200
2001 2300 94,42 2100 200
Tổng 21482 51,72 19115 2367
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế 2001-2002 Việt Nam và thế giới, tr50.
Đến hết năm 2001 tổng số vốn đã thực hiện bằng 51,72% của tổng số vốn
đăng ký. Trong điều kiện của Việt Nam kinh tế kém phát triển, kết cấu hạ tầng
lạc hậu, các nguồn lực cũng nh chính sách đối với đầu t nớc ngoài còn nhiều
biến động, thị trờng phát triển cha đầy đủ thì tỷ lệ vốn thực hiện nh vậy là
không thấp. Đặc biệt vào những năm (1999, 2000) số vốn thực hiện lớn hơn số
vốn đăng ký (123,9%). ở Việt Nam, số vốn thực hiện của từng năm chủ yếu là
các dự án đã phê duyệt từ trớc đó vì khi phê duyệt các dự án cha có đủ điều kiện
để thực hiện ngay vì thế so sánh số vốn thực hiện của từng năm so với số vốn
đăng ký còn lại (tổng số vốn đăng ký trớc đó trừ đi số vốn thực hiện) thì tỉ lệ vốn
thực hiện diễn biến theo xu hớng thiếu ổn định. Tỷ lệ này tăng nhanh từ đầu năm
16
1997 và sau đó giảm dần từ 1998 đến 1999, năm 200, 2001 đã có biểu hiện của
xu hớng tăng lên. Nếu xét trên tổng thể hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài trên
lãnh thổ Việt Nam thì tỷ trọng vốn nớc ngoài đang chiếm phần lớn (9%) trong
tổng số vốn thực hiện. Và số vốn đang có xu hớng giảm xuống kể từ năm 1996.
Khu chế xuất và khu công nghiệp là loại địa bàn tơng đối hấp dẫn nhà đầu
t trong nớc cũng nh ngoài nớc. Vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng là 2037,6 triệu
USD.
Đầu t nớc ngoài ở một số lĩnh vực kinh tế đợc lựa chọn:
+ Lĩnh vực dầu khí: thu hút tập đoàn kinh tế lớn của thế giới tham gia đầu
t.
+ Lĩnh vực công nghiệp điện tử: là lĩnh vực các nhà đầu t nớc ngoài có
mặt tơng đối sớm, vốn thực hiện chiếm tỉ lệ cao so với vốn đăng ký. Vốn đăng

ký 615 triệu USD, vốn thực hiện là 60%.
+ Lĩnh vực công nghiệp ô tô và xe máy: thu hút đợc nhiều nhà đầu t nổi
tiếng nh Toyota, Honda, Suzuki với số vốn thực hiện của các dự án đầu t sản
xuất ô tô là 376 triệu USD (bằng 43,12% vốn đăng ký).
+ Lĩnh vực viễn thông: tổng số vốn đăng ký là 2 tỷ USD.
+ Hoạt động kinh doanh khách sạn du lịch có 7585 triệu USD vốn đăng ký
và đã có 33,26% (2553 triệu USD) vốn thực hiện.
+ Lĩnh vực công nghiệp hoá chất: tổng số vốn đăng ký là trên 2 tỷ USD,
vốn thực hiện đạt 682 triệu USD.
+ Lĩnh vực dệt may giày dép: vốn đăng ký là 2396 triệu USD, vốn thực
hiện là 1079 triệu USD.
+ Lĩnh vực nông - lâm - ng nghiệp: Vốn đăng ký là 1,86 tỷ USD và vốn
thực hiện là 852 triệu USD.
4. Tác động tích cực của đầu t nớc ngoài đối với công nghiệp hoá- hiện đại
hoá.
Thứ nhất: Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là nguồn vốn quan trọng và là
một trong những điều kiện kiên quyết để Việt Nam thực hiện và đẩy nhanh sự
nghiệp CNH, HĐH đất nớc.
Thực tế cho thấy, từ khi thực hiện chính sách FDI cho đến nay, vốn đầu t
nớc ngoài thực hiện Việt Nam bình quân 1.111,75 triệu USD/năm; vốn đầu t xây
dựng cơ bản của các dự án đầu t nớc ngoài bình quân 16291 tỷ tỷ đồng/năm, thời
kỳ 1991 - 1999.
Đối với một nền kinh tế nh của nớc ta, thì đây là một lợng vốn đầu t không
nhỏ thực sự là nguồn vốn góp phần tạo ra sự chuyển biến, không chỉ về qui mô
mà còn có vai trò nh "chất xúc tác - điều kiện" để việc đầu t của ta đạt đợc hiệu
quả nhất định. Nếu so với tổng vốn đầu t xây dựng cơ bản xã hội thời kỳ 1991 -
1999 thì vốn đầu t xây dựng cơ bản của các dự án FDI chiếm 26,51% và lợng
vốn đầu t này có xu hớng tăng lên.
Vốn đầu t nớc ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng, giúp Việt Nam
phát triển một nền kinh tế bền vững theo yêu cầu của công cuộc CNH - HĐH.

Hoạt động FDI còn là một trong những nguồn thu quan trọng cho ngân
sách nhà nớc, điều này đợc chứng minh thông qua số tiền thực hiện nộp ngân
sách nhà nớc tăng lên qua các năm của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Về định tính, sự hoạt động của đồng vốn có nguồn vốn từ FDI nh là một
trong những động lực gây phản ứng dây chuyển làm thúc đẩy sự hoạt động của
đồng vốn trong nớc.
Thứ hai: Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần tạo nên năng lực
sản xuất mới, ngành nghề mới, công nghệ mới, phơng thức sản xuất kinh doanh
mới, làm cho nền kinh tế nớc ta từng bớc chuyển biến theo hớng kinh tế thị trờng
hiện đại.
Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài luôn có chỉ số phát triển của các
thành phần kinh tế khác, và cao hơn hẳn chỉ số phát triển chung của cả nớc (chỉ
17
số phát triển của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài năm 1997 là: 120,75% và chỉ số
phát triển chung của cả nớc là 108,15%; năm 1998 là: 116, 88% và 105,8%. Tỷ
trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài trong GDP cũng có xu hớng
tăng lên (năm 1997 là 9,08%; năm 1998 là 10,12%; 1999 là 13,3%).
Đối với ngành công nghiệp: Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
không những chiếm tỷ trọng cao mà còn có xu hớng tăng lên đáng kể trong tổng
giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản xuất của khu
vực này, đạt từ 28,9% năm 1997 đã tăng lên 31,98% năm 1998 và 34,73% năm
1999. Trong ngành công nghiệp khai thác, các doanh nghiệp có vón đầu t nớc
ngoài đang có vị trí hàng đầu với tỷ trọng 79% giá trị sản xuất của toàn ngành.
Trong ngành công nghiệp chế biến, tỷ trọng này chiếm khoảng 22% và có xu h-
ớng ngày càng tăng.
Đối với ngành công nghiệp: Tính đến nay, có 211 dự án FDI đang hoạt
động trong ngành với tổng số vốn đăng ký hơn 2 tỷ USD. Đầu t nớc ngoài đã góp
phần đáng kể nâng cao năng lực sản xuất cho ngành, chuyển giao cho lĩnh vực
nhiều giống cây, giống con tạo ra nhiều sản phẩm chất lợng cao, góp phần thúc
đẩy quá trình đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và khả năng cạnh tranh của

nông lâm sản hàng hoá. Vốn đầu t nớc ngoài còn góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo yêu cầu của nền kinh tế CNH - HĐH. Nếu nh
trớc đây đầu t nớc ngoài chỉ chủ yếu tập trung vào chế biến gỗ, lâm sản thì
những năm gần đây nhiều dự án đã hớng vào các lĩnh vực sản xuất giống, trồng
trọt, sản xuất thức ăn chăn nuôi, mía đờng, trồng rừng
Vấn đề những công nghệ đang đợc sử dụng ở các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài hiện còn những ý kiến đánh giá khác nhau. Nhng nếu phân tích
theo logic, cùng với đánh giá thực tế của một số cơ quan chuyên môn thì thấy
rằng: Các nhà đầu t nớc ngoài bao giờ cũng đặt lợi nhuận và thời gian thu hồi
vốn là mục tiêu hàng đầu. Tiếp theo là thiết bị công nghệ. Mặc dù cha phải là
hiện đại nhất của thế giới nhng phần lớn là hiện đại hơn những thiết bị đã cố trớc
đây của Việt Nam.
Một vấn đề cũng rất quan trọng là, nếu nh trớc đây, các doanh nghiệp Việt
Nam chỉ biết sản xuất kinh doanh thụ động thì sự xuất hiện của các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã thực sự trở thành nhân tố tác động mạnh làm
thay đổi cản bản phơng thức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam theo hớng thích cực và ngày càng thích nghi với nền kinh tế thị trờng. Các
doanh nghiệp Việt Nam phải đơng đầu với vấn đề xác định khả năng tồn tại hay
phá sản. Để có thể tồn tại các doanh nghiệp Việt Nam chỉ còn cách là thay đổi
một cách can bản từ công nghệ cho đến phơng thức sản xuất kinh doanh.
Thứ ba: Hoạt động của các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tạo ra một
số lợng lớn chỗ làm việc trực tiếp và gián tiếp có thu nhập cao, đồng thời góp
phần hình thành cơ chế thúc đẩy việc nâng cao năng lực sản xuất cho ngời lao
động.
Tính đến ngày 31/12/1999 các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã tạo
ra 296.000 việc làm trực tiếp và khoảng 1 triệu lao động gián tiếp. Nh vậy, số lao
động làm việc trong các bộ phận có liên quan đến hoạt động của các dự án đầu t
nớc ngoài chiếm khoangr 39% tổng số lao động bình quân hàng năm trong khu
vực nhà nớc.
Thu nhập bình quân của lợng lao động này là 70 USD/ tháng bằng khoảng

150% mức thu nhập bình quân của lao động trong khu vực Nhà nớc. Đây là yếu
tố hấp dẫn đối với lao động Việt Nam do đó đã tạo ra sự cạnh tranh nhất định
trên thị trờng lao động. Tuy nhiên, lao động làm việc trong các doanh nghiệp này
đòi hỏi cờng độ lao động cao, kỷ luật nghiêm khắc, trình độ cao là yếu tố tạo nên
ngời Việt Nam có ý thức tu dỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ tay nghề.
Về đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh: Trớc khi bớc vào cơ chế thị trờng,
chúng ta cha có nhiều nhà doanh nghiệp có khả năng tổ chức có hiệu quả trong
18
môi trờng cạnh tranh, khi các dự án đầu t nớc ngoài bắt đầu hoạt động, các nhà
đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam những chuyên gia giỏi đồng thời áp dụng
những chế độ quản lý, tổ chức kinh doanh tiên tiến.
Đây chính là điều kiện tốt để các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận, học tập
và nâng cao trình độ. Mặt khác, các nhà đầu t nớc ngoài cũng buộc phải đào tạo
các bộ quản lý cũng nh lao động Việt Nam đến một trình độ nào đó để đáp ứng
đợc các yêu cầu trong các dự án. Nh vậy dù muốn hay không thì các nhà đầu t n-
ớc ngoài đã tham gia vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài thúc đẩy quá trình mở cửa và hội nhập của nền
kinh tế Việt Nam với thế giới, nó là một trong những phơng thức đa hàng hoá tại
Việt Nam thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài một cách có lợi nhất.
Các nhà đầu t nớc ngoài thông qua việc thực hiện các dự án đã trở thành
"cầu nối", là điều kiện tốt để Việt Nam nhanh chóng tiếp cận và tiến hành hợp
tác với nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, trung tâm kinh tế kỹ thuật công nghệ cao
của thế giới.
Mặt khác, hoạt động của FDI đã giúp Việt Nam mở rộng thị phần ở nớc
ngoài. Đối với những hàng hoá xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài vô hình chung đã biến các bạn hàng truyền thống của các nhà đầu t nớc
ngoài tạivn thành bạn hàng của Việt Nam. Nhờ có những lợi thế trong hoạt động
thị trờng thế giới nên tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp
này, cao hơn khả năng xuất khẩu của cả nớc và hơn hẳn các doanh nghiệp trong
nớc.

Tóm lại, hoạt động của FDI vừa qua đã gó phần chuyển biến nền kinh tế
Việt Nam theo hớng một nền kinh tế CNH - HĐH. Đối với Việt Nam nh lực khởi
động, nh một trong những đảm bảo cho sự thành công của công cuộc CNH -
HĐH. Một số dự án FđI đã góp phần xây dựng một số doanh nghiệp Việt Nam
trong điều kiện khó khăn, sản xuất đình đốn có nguy cơ phá sản. Không những
thế. Nó còn góp phần hình thành nhiều ngành nghề sản xuất mới cũng nh nhiều
sản xuất mới.
5. Hạn chế của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
a. Khu vực đầu t nớc ngoài đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kỹ
thuật của nhiều ngành sản xuất để tạo điều kiện nâng cao tay nghề, kinh nghiệm
quản lý tiên tiến, góp phần phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH -
HĐH đất nớc, ngoài ra khu vực này đã thu hút đợc một lợng lao động đáng kể,
cả trực tiếp lẫn gián tiếp, thu nhập của ngời lao động đợc tăng lên, mức sống đợc
cải thiện. tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt đợc đầu t trực tiếp nớc ngoài còn
có một số hạn chế sau:
b. Cơ cấu vốn đầu t nhìn chung còn bất hợp lý so với định hớng phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc. Thực tế hoạt động FDI trong những năm qua cho thấy
vốn đầu t vào Việt Nam chủ yếu tập trung vào những ngành dễ thu lợi nhuận,
thời gian thu hồi vốn ngắn nh; Các ngành sản xuất chất tẩy rửa, ngành gia công
may mặc, giày dép lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử, dân dụng, sắt thép, xi măng,
khách sạn, văn phòng cho thuê Còn các dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ng
nghiệp, thuỷ sản, công ngghiệp cơ khí và dịch vụ có giá trị lớn nh giao thông vận
tải, bu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng lĩnh vực công nghệ cao chiếm tỷ lệ
rất thấp cả về số lợng dự án và vốn đầu t.
- Một số dự án hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài dẫn đến tình trạng
bị phá sản, công nhana bị sa thải. Từ năm 1998 đến năm 2001 có xu hớng nhiều
liên doanh đã phải chuyển sang hình thức Công ty 100% vốn nớc ngoài để cải
thiện hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một số liên doanh do vốn đầu t của Việt
Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu t (trung bình khoảng 30% vốn
pháp định, bằng khoảng 10% tổng vốn đầu t, chủ yếu góp bằng giá trị quyền sử

dụng đất), cộng với nững yếu kém về trình độ chuyên môn, quản lý nên nhiều dự
án bị các chủ đầu t nớc ngoài thao túng, tự động tăng giá thiết bị nguyên liệu đầu
19
vào, thực hiện chuyển giá trong nội bộ Công ty. Nhiều công nghệ lạc hậu quá cũ,
gây ô nhiễm môi trờng.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu là do các Công ty xuyên quốc gia chi
phối, điều này làm cho nền kinh tế nếu không phát triển nhanh, bền vững sẽ dần
phụ thuộc về vốn, kỹ thuật, thị trờng và mạng lới tiêu thụ phân phối của họ.
Thông qua sự chi phối về kinh tế, các Công ty xuyên quốc gia có khả năng ảnh
hởng đến tình hình kinh tế - xã hội, tăng xu hớng phân hoá giàu nghèo trong xã
hội.
Về phía chủ quan, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi tr-
ờng đầu t, song hiện nay sự suy giảm củ dòng đầu t nớc ngoài vào Việt Nam có
những nguyên nhân nh:
a. Tuy đã có định hớng cơ bản trong việc thu hút đầu t nớc ngoài theo
ngành, lĩnh vực, đối tác, nhng trên thực tế cha làm rõ chiến lợc thu hút đầu t nớc
ngoài một cách toàn diện. Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập nhất là quy
hoạch ngành (quy hoạch ngành thép, xi măng, viễn thông, cảng biển). Trong
khi đó một số ngành, lĩnh vực cha có quy hoạch gây khó khăn cho việc xác định
chủ trơng thu hút đầu t nớc ngoài (quy hoạch mạng lới các trờng đại học, dạy
nghề).
b. Luật pháp liên quan đến đầu t nớc ngoài đang trong quá trình hoàn
thiện còn nhiều chồng chéo mâu thuẫn, việc thực hiện luật pháp điều chỉnh trực
tiếp hoạt động đầu t nớc ngoài còn cha đợc ban hành (nh luật cạnh tranh, chống
độc quyền, còn cha thống nhất giữa luật đầu t trong nớc và luật đầu t nớc
ngoài) Tình trạng các văn bản hớng dẫn thi hành luật còn chậm, nhiều vấn đề
chồng chéo, mẫu thuẫn giữa các văn bản pháp quy.
c. So với một số nớc trong khu vực, lợi thế cạnh tranh của Việt Nam đang
giảm dần do các chi phí đầu vào cao, thủ tục hành chính còn rờm rà, chính sách
đi vào cuộc sống còn chậm.

- Theo báo cáo của tổ chức xúc tiến thơng mại Nhật Bản (JETR), chi phí
các nớc trong khu vực, đặt biệt là Trung Quốc. Cho đến nay, cớc phí dịch vụ
cảng biển và vận tải biển từ Việt Nam, cớc viễn thông quốc tế, giá điện, phí đăng
kiểm và chi phí gải phóng mặt bằng tại Việt Nam cao hơn trong khu vực, bên
cạnh đó u thế về nguồn lao động rẻ bị mất dần. Trong khi đó các ngành côn
nghiệp phụ trợ của Việt Nam kém phát triển, điển hình là các ngành sản xuất, lắp
ráp ô tô, xe máy và may mặc. Các doanh nghiệp phải nhập khẩu phần lớn các
linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu, và chỉ thực hiện công đoạn lắp ráp, gia công tại
Việt Nam, nên giá trị gia tăng thực tại Việt Nam thấp, đồng thời thực tế này làm
giá thành sản phẩm cao, hạn chế sức cạnh của sản phẩm.
20
chơng ba
giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu t trực tiếp
nớc ngoài theo hớng phục vụ tốt hơn
công cuộc CNH, HĐH của đất nớc.
Trớc nhiệm vụ phát triển kinh tế của kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, để đạt
nhịp độ tăng trởng GDP trên 7% năm, Việt Nam chủ trơng tiếp tục thu hút nhiều
hơn, với chất lợng cao hơn nguồn vốn đầu trực tiếp nớc ngoài để đẩy nhanh CNH
- HĐH đất nớc.
Mục tiêu trong 5 năm 2001 - 2005 đối với vốn đầu t nớc ngoài là thu hút
mới đợc 12 tỷ USD vốn đăng ký và 11 tỷ USD vốn thực hiện. Đến năm 2005,
ĐTNN sẽ đóng góp khoảng 15% GDP, 25% kim ngạch xuất khẩu và trên 10%
tổng thu ngân sách. Đây là thách thức lớn trong bối cảnh sau khủng hoảng tài
chính - tiền tệ năm 1997, dòng vốn FDI vào Việt Nam có xu hớng giảm, trong
khi nhiều nớc trong khu vực, nhất là Trung Quốc đang tích cực cải thiện môi tr-
ờng đầu t và trở thành điểm hút mạnh nguồn vốn FDI. Thực tế này đòi hỏi chúng
ta phải đổi mới đồng bộ, khẩn trơng cơ chế chính sách, nhất là khâu điều hành
để thực hiện thắng lợi mục tiêu thu hút nhiều hơn và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn FDI theo tinh thần nghị quyết đại hội IX của Đảng. Theo hớng này cần
thống nhất về nhận thức, xây dựng chính sách đảm bảo sự ổn định, minh bạch,

tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đang hoạt động, mở rộng mục tiêu, quy mô
dự án, đa dạng hoá các hình thức đầu t, phù hợp với quy định của pháp luật và
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
Rồi thế cần phải có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả để thúc đẩy hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài theo hớng phục vụ tốt hơn công cuộc CNH, HĐH
đất nớc.
I. Các giải pháp đẩy mạnh để thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Thứ nhất: Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bộ máy, nhà nớc trong sạch,
vững mạnh, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nớc đảm bảo lòng tin của nhân dân
đối với sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý nhà nớc bảo đảm trật tự an ninh xã hội,
ngăn chặn và xử lý thật nghiêm khắc mọi hành vi gây rối, bảo vệ tốt tính mạng
và tài sản của các thành viên trong xã hội.
Thứ hai: giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trởng, kiềm
chế lạm phát và ổn định tiền tệ, giá cả.
Thứ ba: Hoàn thiện môi trờng pháp lý, đảm bảo hấp dẫn các nhà đầu t nớc
ngoài bằng các điều khoản có tính chất u đãi về mặt lợi ích kinh tế của họ và
đảm bảo an toàn về vốn cho họ. Xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ và
đồng bộ, đảm boả thi hành pháp luật nghiêm chỉnh.
Thứ t: Xây dựng chiến lợc hợp tác đầu t với nớc ngoài trên cơ sở của chiến
lợc phát triển kinh tế quốc dân. Khẩn trơng hoàn htiện quy hoạch tổng thể đối
với đầu t trực tiếp nớc ngoài, trong đó cần có quy hoạch cụ thể về cơ cấu kinh tế
(theo ngành và lãnh thổ), quy hoạch các khu công nghiệp, các sản phẩm quan
trọng
Thứ năm: Phát triển kinh tế thị trờng và thiết lập hệ thống thị trờng đồng
bộ tạo điều kiện cho chính thị trờng đầu t hoạt động có hiệu quả. Nhanh chóng
hình thành thị trờng tài chính ngân hàng, đáp ứng những đòi hỏi bức bách của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu: Tích cực chủ động tiến hành xúc tiến đầu t, tạo lập và lựa chọn
các đối tác đầu t nớc ngoài, lựa chọn các hình thức thu hút FDI phù hợp và có
hiệu quả, đa dạng và đa phơng hoá trong hợp tác đầu t. Tăng cờng quan hệ ngoại

giao với các nớc theo chủ trơng "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả với các nớc".
Thứ bảy: Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật và tay nghề
theo hớng trang bị kiến thức cơ bản và đào tạo chuyên sâu.
Thứ tám: Củng cố quản lý nhà nớc đối với hoạt động FDI, nâng cao năng
lực quản lý của các cấp, các ngành, các địa phơng và đơn vị hợp tác đầu t với nớc
21
ngoài. Phân cấp quản lý chặt chẽ, đồng bộ, đảm bảo sự tập trung thống nhất,
khắc phục hiện tợng chia cắt phân tán. Cải các thủ tục hành chính theo hớng
nhanh gọn, hiệu quả, đơn giản hoá các thủ tục tiếp nhận FDI.
Thứ chín: Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng. Đây không
phải là một công việc dễ dàng trong điều kiện tiềm lực kinh tế của Việt Nam còn
nhỏ bé, nhất là nguồn vốn ngân sách nhà nớc còn hạn chế. Vì vậy, một mặt
chúng ta phải huy động tối đa khả năng của mình, cần tranh thủ sự ủng hộ của
các tổ chức và chính phủ các nớc. Khi cha có đủ điều kiện phát triển đồng bộ hệ
thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì nên tập trung xây dựng dứt điểm những
công trình then chốt của nền kinh tế.
Thứ mời: Phát triển mạnh nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
và sự tham gia của các thành phần kinh tế, trong đó một mặt phải củng cố kinh tế
quốc doanh theo hớng hiệu quả, đồng thời phải phát triển mạnh kinh tế t nhân d-
ới nhiều hình thức.
Mời một: Dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng phù hợp với phân công
lao động quốc tế. Một cơ cấu kinh tế mới chỉ nên tậ trung phát triển mạnh những
ngành và lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế so sánh.
Mời hai: Mở cửa về thông tin trong và ngoài nớc, nhất là thông tin kinh tế,
thị trờng, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ dới mọi hình thức. Thiết lập một
thị trờng thông tin công bằng đối với mọi thành viên trong xã hội, đảm bảo
quyền đợc thông tin của mọi ngời dân và các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Nh vậy: Những yếu tố trên đây có ảnh hởng quan trọng đến kết quả thu
hút vốn FDI. Nhng nếu chỉ có các điều kiện vật chất của nền kinh tế thì cha đủ.
Điểm quan trọng là phải dung hoà lợi ích của cả hai bên. Vì những mục đích lâu

dài của đất nớc, trong một số trờng hợp chúng ta cũng đành phải nhợng bộ và
chấp nhận hy sinh lợi ích trớc mắt. Chúng ta sẽ thành công trong hợp tác nớc
ngoài nếu chúng ta biết xử lý vấn đề một cách khôn kheó và không để mắc
những sai lầm có tính nguyên tắc.
1. Xây dựng định hớng chiến lợc và quy hoạch tổng thể về thu hút đầu
t trực tiếp nớc ngoài.
Chiến lợc thu hút FDI đợc xem là một hình thức biểu hiện cụ thể của
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, phản ánh sự kết hợp hài hoà của
việc phát huy nội lực với phát huy nguồn lực bên ngoài để đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, là cơ sở để xây dựng các
quy hoạch và kế hoạch thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh
thổ. Tuy nhiên, đến nay chúng ta cha xác định chính thức quy hoạch phát triển
đối với một số ngành chủ chốt, trong khi đó một số ngành tỏ ra có sức hấp dẫn
đối với nhiều nhà đầu t thì gần nh bão hoà về nhu cầu đầu t. Đây là một trong
những lý do tình trạng chừng lại và giảm sút của đầu t TTNN vào Việt Nam. Để
cải thiện tình hình này, một mặt chúng ta phải cải thiện và tăng tính hấp dẫn của
các văn bản pháp quy thì việc nâng cao chất lợng quy hoạch thu hút FDI cũng
trở nên cần thiết thế nên phải chú trọng công tác dự báo, cập nhật thông tin thị tr-
ờng trong nớc, quốc tế, đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch về kế hoạch đảm
bảo sự thống nhất giữa quy hoạch các bộ, ngành và địa phơng trong việc thu hút
FDI. Cần xây dựng danh mục kêu gọi dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài trong 5
năm tới. Điều này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngaòi
trong việc lựa chọn dựáan đầu t. Mặt khác công khai làm căn cứ cho các ngành,
địa phơng tính toán chủ động trong kêu gọi vốn đầu t một cách hợp lý, có hiệu
quả, giải toả đợc những bất hợp lý trong cơ cấu đầu t nớc ngoài theo kinh tế, kỹ
thuật, và vùng lãnh thổ vừa qua.
Để xây dựng chiến lợc tốt phải dựa trên cơ sở xác định một cách khoa học
các yếu tố cần thiết để có một cơ cấu kinh tế CNH, HĐH thích hợp với yêu cầu
22
phát triển của đất nớc trong tơng lai. Đã đến lúc chúng ta phải xem xét kỹ lỡng

hơn trong việc phê duyệt các dự án đầu t. Đối với vấn đề này một mặt chúng ta
có những chính sách u đãi tơng xứng hơn với mức độ chênh lệch về các điều
kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng Giải pháp bổ sung nhằm khắc phục tình
trạng này là một mặt nhà nớc ta tìm cách huy động các nguồn ODA, cùng với
vốn ngân sách nhằm chủ động đầu t vào những vùng, những ngành kinh tế, cơ sở
hạ tầng Mặt khác tiếp tục nghiên cứu bổ sung các chính sách u đãi thoả đáng
đối với các dự án đầu t vào lĩnh vực công nghệ cao, lĩnh vực công nghiệp chế
biến (trong đó chú ý hơn cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản) đầu t
vào các vùng có cơ sở hạ tầng cha phát triển điều kiện kinh tế xã hội còn khó
khăn, vùng xâu, vùng xa.
2. Cải thiện môi trờng đầu t.
Cải thiện môi trờng đầu t đợc thực hiện trong cả 5 năm (luật pháp, cơ sở
hạ tầng, thủ tục hành chính, môi trờng kinh doanh, hệ thống trọng tài và toà án).
a. về vấn đề thủ tục hành chính và phát triển cơ sở hạ tầng.
Giải quyết về thủ tục hành chính: những trở ngại về thủ tục hành chính
đang là một nhân tố cản trở quá trình thu hút FDI. Môi trờng đầu t có đợc cải
thiện hay không, theo ý kiến của đại bộ phận các nhà đầu t nớc ngoài và doanh
nghiệp trong nớc, chính là có cải cách đợc bộ máy nhà nớc, giảm thiểu đợc thủ
tục hành chính không cần thiết giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian hình thành
và triển khai dự án đầu t Do vậy chính phủ cần dành nhiều thời gian để chỉ đạo
có hiệu lực hơn công việc cải cách hành chính, cần có các hình thức khen thởng
và kỷ luật nghiêm minh đối với những cá nhân và tổ chức trong viẹec thực hiện
chủ trơng quan trọng và có ý nghĩa thời sự trọng đại này.
Cơ sở hạ tầng yếu kém. Những bất cập của yếu tố quản lý cần sớm đợc
khắc phục. Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam nh đờng sá, cầu, bến cảng, sân bay, điện n-
ớc, thông tin liên lạc đã đợc u tiên đầu t và có nhiều thay đổi sâu sắc, góp phần
quan trọng vào việc phát triển ở Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên so với
các nớc trong khu vực các nớc công nghiệp phát triển thì cơ sở hạ tầng ở Việt
Nam còn rất lạc hậu. Trong những năm tới cũng nh lâu dài, đầu t vào cơ sở hạ
tầng vẫn đợc nhà nớc khuyến khích đầu t nhiều nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc,

nguồn vốn ODA, nguồn vốn tự có từ các doanh nghiệp nhng cũng cần nghiên
cứu thu hút nguồn vốn t nhân trong nớc góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng ngày
càng hiện đại, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Theo "phân tích thơng mại và đầu t Việt Nam" của uỷ ban Châu Âu những
việc mà Việt Nam làm đả cải thiện môi trờng đầu t là "cải cách hành chính và
thể chế cần thiết để hoạt động cho các Công ty đầu t nớc ngoài là những vấn đề
quan trọng hơn rất nhiều so với các khuyến khích tài chính mà chính phủ đa ra,
giảm tói đa bệnh quan bên và sự áp dụng các quy định mọt cách tuỳ tiện sự thay
đổi các nguyên tắc ra quyết định trong hội đồng quản trị đối với các liên doanh,
xoá bỏ sự phân biệt đối xử với các Công ty đầu t nớc ngoài về giá dịch vụ cơ sở
hạ tầng và các dịch vụ khác".
b. Hoàn thiện hệ thống luật liên quan đến hoạt động đầu t nớc ngoài và
các chính sách có liên quan.
Xây dựng hệ thống pháp luật hấp dẫn thông thoáng, rõ ràng, ổn định và
mang tính cạnh tranh cao so với các nớc trong khu vực. Triển khai việc nghiên
cứu dễ tiến tới xây dựng một bộ luật đầu t chung cho cả đầu t trong nớc và
ĐTNN. Hoàn chỉnh hệ thống páhp lý chung về kinh tế để tạo lập môi trờng kinh
tế ổn định, bình đẳng, sớm ban hành luật về kinh doanh bất động sản, luật cạnh
tranh và chống độc quyền
Luật đầu t doanh nghiệp
Hiện nay chúng ta đã có luật "luật đầu t nớc ngoài" luật khuyến khích đầu
t trong nớc nhng chúng ta cha có luật cạnh tranh, luật chống phá giá nên mức
độ điều chỉnh pháp luật còn có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp
23
nhiều khi còn có sự phân biệt và thiếu nhất quát trong các quy định về quyền lợi
và nghĩa vụ giữa các doanh nghiệp trong nớc với các doanh nghiệp trong nớc với
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Đặc biệt quan trọng là sự cha hoàn
thiện của hành lang pháp lý, sự "vắng bóng" của một hệ thống văn bản hoàn
chỉnh để quản lý các doanh nghiệp liên doanh nghiệp nói riêng và các doanh
nghiệp có vốn đầu t Việt Nam nói chung. Cần nhấn mạnh sự quản lý doanh

nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hiện nay cha chặt chẽ. Chúng ta cha có những quy
định cụ thể cũng nh tổ chức hoàn chỉnh về quản lý doanh nghiệp FDI sau khi cấp
giấy phép. Để khắc phục tình trạng trên haynói cách khác là để xoá đi những
khoảng tối trong bức tranh toàn cảnh đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cần phải kết
hợp rất nhiều giải pháp: Thứ nhất, cần tăng cờng việc quản lý, giám sát các hoạt
động của các doanh nghiệp FDI. Thứ hai, cần tăng cờng công tác kiểm định và
nâng cao vai trò giám định của tổ chức giám định tại Việt Nam. Thứ ba, cần sớm
khắc phục tình trạng chồng chéo, thống nhất giữa các văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động của các doanh nghiệp FDI. Thứ t, cần mở rộng hơn nữa các
loại hình doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Thứ năm là cần nghiên cứu và
cân nhắc kỹ lỡng hớng chọn cán bộ lãnh đạo cho nhà nớc Việt Nam trong các
doanh nghiệp FDI. Ngoài tất cả các phơng pháp nói trên, trong trờng hợp các
doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài thì nhà nớc cố gắng duy trì
hoạt động của các doanh nghiệp này bằng các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện
tháo gỡ khó khăn, cùng các doanh nghiệp thảo luận và khắc phục.
Đổi mới hoàn thiện các chính sách
Tiếp tục nghiên cứu và sớm cho sửa đổi một số chính sách nhằm tạo thêm
điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Chẳng hạn sửa đổi bổ sung một số chính.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu t. Điều chỉnh giá phí các loại
hàng hoá, dịch vụ để sau một thời gian về cơ bản áp dụng một mặt bằng giá cho
các doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp đầu t nớc ngoài. trớc mắt thực hiện
giảm giá cớc viễn thông, vận tải hàng không, giảm giá thuế đất Tạo điều kiện
giúp doanh nghiệp giảm cih phí đầu vào để tăng sức cạnh tranh, từ đó hấp dẫn
các dự án đầu t mới.
- Đối với tiền thuê đất có thể miễn giảm tiền thuê đất trong một sóo năm
để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, giải quyết dứt điểm tình trạng giải phóng
mặt bằng đền bù đang bị ách tắc cho việc triển khai dự án. Tiếp tcụ ban hành văn
bản hớng dẫn về điều kiện, thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất.
- Cải tiến công cụ thuế sửa đổi thuế thu nhập cá nhân đối với ngời lao

động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, xây dựng
chính sách thuế khuyến khích sản xuất phụ tùng linh kiện, nâng cao tỉ lệ nội địa
hoá. Hoàn chỉnh hệ thống thuế xuất khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, hoàn
thiện các quy định về hợp đồng kinh tế, sở hữu trí tuệ, cải tiến hệ thống tín dụng,
bảo hành đầu t, phá sản đối với các doanh nghiệp ĐTNN.
- Cho phép các doanh nghiệp tham gia trực tiếp thuê lao động để sản xuất,
gảim dần tình trạng các doanh nghiệp FDI phải sử dụng lao động qua các tổ chức
cung ứng của Việt Nam hiện nay. Để làm đợc vấn đề này cần xem xét sửa đổi lại
quy định tại bộ luật lao động theo hớng cho phép các doanh nghiệp đầu t nớc
ngoài đợc trực tiếp thuê lao động, đồng thời cần kết hợp với các giải pháp khác
để đảm bảo trật tự an ninh xã hội.
3. đối với việc lựa chọn các đối tác nớc ngoài
Cần xác định chiến lợc lâu dài là dành sự u tiên hơn cho việc thu hút các
nhà đầu t thuộc các Công ty xuyên quốc gia lớn, thực thụ, tiến tới xoá bỏ tình
trạng thu hút các nhà đầu t thiếu năng lực hoặc làm trung gian môi giới đâù t.
Thu hút đợc các nhà đầu t thuộc các Công ty xuyên quốc gia, các tập
đoàn kinh tế lớn đồng nghĩa với việc bắt tay làm ăn hợp tác đợc với những chủ sở
hữu mạnh, có năng lực ngăn ngừa, chống đỡ, điều chỉnh, khắc phục hiệu quả của
24
những biến động lớn có thể xảy ra. Một trong những điều kiện có tính chất quyết
định khả năng thu hút các Công ty xuyên quốc gia lớn đến đầu t là phải có các
doanh nghiệp đối tác trong nớc đủ mạnh về nhiều mặt. Và để có đợc các doanh
nghiệp loại này, Nhà nớc ta cần có sự lựa chọn, hỗ trợ, đầu t xây dựng tạo cho
những điều kiện, cơ hội thử thách và phát triển. Chúng ta còn có sự đầu t thích
đáng để sớm hình thành đợc các tập đoàn kinh tế hùng mạnh làm trụ cột cho sự
phát triển kinh tế nớc nhà, vừa đủ sức vơn ra hoạt động có hiệu quả trên thị trờng
quốc tế.
4. Đẩy mạnh xúc tiến đầu t.
Đối với thị trờng đầu t, cần có sự nghiên cứu phân tích một cách nghiêm
túc các đối tác đầu t lớn nhất thế giới nh Mỹ, Nhật Bản, EU. tuy nhiên các nớc

này đầu t vào ASEAN và Việt Nam rất dè dặt. Hiệp định thơng mại có hiệu lực
nếu công tác xúc tiến đầu t đợc đẩy mạnh ở Mỹ, Nhật, Châu âu, Việt Nam sẽ thu
hút sức mạnh của các Công ty xuyên quốc gia của các trung tâm kinh tế lớn này.
Do để làm đợc điều này cần phải có sự quan tâm phối hợp của tất cả các cơ quan
nhà nớc, đồng thời phải đợc triển khai đồng bộ với sự phối hợp chặt chẽ của các
bộ, ngành, địa phơng.
Thành lập bộ phận xúc tiến đầu t tại các bộ, ngành, tổng Công ty lớn, tại
một số cơ quan đại diện ở một số địa bàn trọng điểm nớc ngoài để chủ động
vận động đối với từng dự án, đầu t có tiềm năng. ở Việt Nam để tăng cờng thu
hút và nâng cao hiệu quả hoạt động FDI cần có sự phối hợp chặt chẽ và thống
nhất giữa các bộ ngành: Bộ ngoại giao, bộ kế hoạch và đầu t, các bộ ngành kinh
tế và các bộ khác, đặc biệt là bộ kế hoạch và đầu t, bộ thơng mại.
II. Biện pháp nâng cao hiệu lực hiệu quả sử dụng FDI
1. Tạo điều kiện để thực hiện các dự án.
Tốc độ thực hiện dự án đầu t là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu
quả đầu t, quá trình thực hiện càng nhanh thì dự án càng đi vào sản xuất đem lại
hiệu quả. Trên thực tế trong những năm vừa qua, tiến độ thực hiện các dự án đầu
t trực tiếp nớc ngoài cha đợc nhanh chóng. Trong quá trình triển khai thực hiện
dự án, các nhà đầu t còn gặp một số trở ngại nh: thủ tục hành chính rờm rà để
cho các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài triển khai thực hiện nhanh chóng, sớm
phát huy hiệu quả, chúng ta cần thiết phải tháo gỡ những trở ngại trên đây, chấm
rứt tình trạng dây da kéo dài trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến
đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Cùng với việc cải tiến các thủ tục hành chính, hoàn thiện các văn bản pháp
quy và hớng dẫn thi hành đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Chúng ta
cần thiết phải cải tạo và xây dựng mới cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế nói chung và đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng. Cả hai yếu tố của môi tr-
ờng đầu t nói trên có ảnh hởng quyết định đến hiệu quả đầu t trực tiéep nớc
ngoài, đối với các nhà đầu t nớc ngoài cũng nh đối với cả chúng ta.
Cần tháo gỡ những trở ngại, chấm dứt những tình trạng dây da kéo dài

trong việc giải quyết vấn đề FDI.
2. Quản lý Nhà nớc.
Một công cụ quan trọng nhất để nhà nớc thực hiện vai trò kinh tế là việc
xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế, ban hành chính sách và luật pháp. Để quản
lý tốt hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài, từng bớc đa vào quy hoạch thống nhất,
thời gian qua cơ quan quản lý nhà nớc về hợp tác đầu t đã phác thảo chiến lợc
hợp tác đầu t nớc ngoài là hết sức quan trọng, đã vạch ra phơng hớng, mục tiêu
và các biện pháp chủ yếu cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Thẩm định dự án đầu t là khâu đầu tiên xác định hiệu quả của một dự án
đầu t trực tiếp nớc ngoài. Công việc này đòi hỏi phải đợc tiến hành nhanh chóng
và chuẩn xác, muốn có kết quả tốt yêu cầu phải có đầy đủ thông tin cần thiếtd,
những kiến thức khoa học về kinh tế kỹ thuật.
Quản lý dự án giấy phép đầu t là công đoạn khó khăn nhất, chiếm thời
gian và công suất nhất trong toàn bộ quy trình quản lý nhà nớc, nó quyết định
25

×