Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.39 KB, 55 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG 1ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN 7
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN 7
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM
KHÍ HƯNG YÊN 8
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN 13
2.1. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN 13
2.1.1. Đặc điểm, phân loại CPSX tại công ty 13
2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần kim khí Hưng Yên 14
2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN.
14
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14
2.2.1.1. Nội dung 14
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng 15
2.2.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết CP NVLTT tại Công ty 15
2.2.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp 27
2.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 29
2.2.2.1- Nội dung 29
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 29
2.2.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 30
2.2.2.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 30
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 35
2.2.3.1- Nội dung 35
2.2.3.2- Tài khoản sử dụng 35
2.2.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 35


2.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung 43
2.2.4.Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá SPDD cuối kỳ 46
2.2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất chung và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 46
2.2.4.2 Tính giá thành sản phẩm tại Công Ty cổ phần kim khí Hưng Yên 46
CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN 48
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty và phương hướng hoàn thiện 48
3.1.1. Ưu điểm 48
3.1.2.Nhược điểm 49
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành 50
KẾT LUẬN 53
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỀU
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất
Biểu 2.1: Giấy đề nghị cung ứng thép phế
Biểu 2.2. Giấy đề nghị cung ứng phôi gang
Biểu 2.3. Phiếu xuất kho thép phế
Biểu 2.4. Phiếu xuất kho phôi gang
Biểu 2.5. Bảng kê nhập xuất tồn thép phế
Biểu 2.6. Bảng kê nhập xuất tồn phôi gang
Biểu 2.7. Nhật ký chung
Biểu 2.8. Sổ chi tiết chi phí NVLTT
Biểu 2.9. Sổ cái chi phí NVLTT
Biểu 2.10. Bảng thanh toán lương
Biểu 2.11. Bảng tính và phân bổ lương, bảo hiểm xã hội
Biểu 2.12. Sổ chi tiết chi phí NCTT

Biểu 2.13. Sổ cái TK 622
Biểu 2.14. Sổ chi tiết TK 6271
Biểu 2.15. Sổ chi tiết TK 6272
Biểu 2.16. Sổ chi tiết TK 6273
Biểu 2.17. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu 2.18. Sổ chi tiết TK 6278\
Biểu 2.19. Sổ cái TK 627
Biểu 2.20. Bảng tính giá thành
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BQ: Bình quân
CPSX: Chi phí sản xuất
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC:Chi phí sản xuất chung
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CCDC: Công cụ dụng cụ
DD: Dở dang
ĐVT: Đơn vị tính
ĐĐH: Đơn đặt hàng
HĐQT: Hội đồng quản trị
SPDD: Sản phẩm dở dang
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
SX: Sản xuất
KMCP: Khoản mục chi phí
NT: Ngày tháng
TSCĐ: Tài sản cố định

K/C: Kết chuyển
TKĐƯ: Tài khoản đối ứng
NTGS: Ngày tháng ghi sổ
SH: Số hiệu
TK: Tài khoản
XNK: Xuất nhập khẩu
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay,trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đứng
trước sự cạnh tranh rất khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc
phải sản xuất kinh doanh hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao. Muốn vậy, thì trước
tiên các doanh nghiệp phải quản lý tốt chi phí để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận và đem
lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải
tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác cho công tác quản lý. Vì vậy, hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vai trò rất quan trọng trong công tác
quản lý doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, đất nước đang chuyển mình,
hòa nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Mọi mặt của đời sống xã hội đều
phát triển không ngừng, đầu tư nước ngoài tăng mạnh, nền kinh tế tăng trưởng
với tốc độ cao…điều đó đòi hỏi sự đầu tư và quản lý vốn một cách hiệu quả.
Chính vì thế vốn đầu tư vào sản xuất đã tăng mạnh với khối lượng sản phẩm rất
lớn. Điều này đặt ra nhu cầu cấp bách là quản lý sao cho có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư này, tránh lãng phí, thất thoát vốn.
Trong điều kiện đó, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò thiết yếu
của mình. Đứng về mặt vi mô, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời sẽ cung cấp nhứng thông tin cần thiết cho
quản lý, để các nhà quản lý đưa ra những quyết định tối ưu trong sản xuất kinh
doanh nhằm tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ là thước đo
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
trình dộ công nghệ, trình độ quản lý cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, xét về mặt vĩ mô, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sẽ là cơ sở để nhà nước kiểm tra hiệu quả
sử dụng nguồn vốn đầu tư, cũng như xác định quyền lợi và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước. Chính vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn luôn là một phần hành quan trọng của công tác kế toán và
quản lý trong các doanh nghiệp nói chung và trong sản xuất nói riêng.
Nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, em xin trình bày chuyên đề “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty cổ phần kim khí
Hưng Yên trong thời gian thực tập của mình.
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chuyên đề của em gồm 3 chương chính ngoài lời mở đầu và kết luận:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sẩn xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên.
Trong quá trình học tập nghiên cứu và tìm hiểu qua thực tiễn, những vấn đề
đặt ra khá rộng và hấp dẫn. Tuy nhiên do điều kiện và thời gian có hạn nên bài

viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo
và ý kiến đóng góp của các thầy cô, đặc biệt là cô giáo Th.sỹ Mai Vân Anh và
cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên để em hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2010.
Sinh viên
Đặng Thị Thùy

Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ
HƯNG YÊN
Danh mục sản phẩm: Theo giấy phép kinh doanh cũng như Quyết định
số 21.3/QD-UB của ủy ban thành phố Hà Nội ngày 28/11/2002 thì ngành nghề
kinh doanh chính của công ty Cổ Phần kim khí Hưng Yên thì lĩnh vực kinh
doanh chính của Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên là sản xuất thép, phôi thép
đức cacbon thông thường và hợp kim . Do đó sản phẩm sản xuất của Công ty là:
phôi thép, sắt thép
Đơn vị tính: kg
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của Công ty: Công Ty chuyên sản xuất
và cung cấp sắt thép đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ở các tỉnh thành khác
nhau, đặc biệt là các nhà thầu xây dựng. Mặt khác, để tạo ra các sản phẩm đa
dạng phong phú, kích thích hoạt động của nền kinh tế, tăng thu nhập cho ngân
sách, góp phần phát triển đất nước thì Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên cũng
đã nhận biết và xác định được nhiệm vụ hàng đầu của Công ty là: “ lấy khách

hàng làm trọng tâm cho mọi hoạt dộng sản xuất kinh doanh. Coi khách hàng là
nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”.Vì vậy
sản phẩm của Công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN.
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tính chất của sản phẩm: Hiện nay bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty là sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng do đó
sản phẩm của Công ty là phức tạp.
Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên sản xuất các loại sản phẩm của mình
trải qua nhiều công đoạn khác nhau như đóng lò EAF, đóng điện nấu, quay lắp lồ
nạp liệu, đóng điện nấu Do đó tính chất sản phẩm của Công ty là phức tạp.
Loại hình sản xuất: Hiện nay do đặc điểm sản phẩm sản xuất của Công ty
nên Công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng và cũng do chính đặc
điểm sản phẩm sản xuất mà sản phẩm dở dang của Công ty chính là khối lượng
sản phẩm chưa hoàn thành của những đơn hàng đến kỳ báo cáo mà chưa hoàn
thành
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN
* Quy trình công nghệ:
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần kim khí Hưng
Yên.

Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
9
 



 !
Cho "#$%
&
Quay n'((

)*+&!,(-%
,.*&/
/,&!0
!&(12

312!&
4/&5
67&89/(
6(
4/&5$(:&;
<06
!
<0&=>
!?
@
A!"#$%&
B&/
&C
A!"#$%&
A!"#$%&
B&/
&C
B&/
&C

Báo cáo thực tập tổng hợp
* Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
Công tác tổ chức hệ thống cụ thể như sau:
Công ty gồm có 2 phân xưởng sản xuất. Trong mỗi phân xưởng còn có các
tổ sản xuất. Hầu hết các bộ phận làm việc 2 ca/ngày thỉnh thoảng do nhu cầu làm
việc có thể có tổ sẽ làm việc 3ca/ngày. Một ngày thay ca nhau làm việc, ngày lễ,
ngày tết, ngày nghỉ, chủ nhật thay ca nhau nghỉ luân phiên.
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM
KHÍ HƯNG YÊN
Để công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty có hiệu quả, công ty đã
phân chia công việc rõ ràng cho từng bộ phận phòng ban. Mỗi phòng ban có
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
Công ty
Quản đốc phân xưởng
Công nhân
phân xưởng
công nghệ
Công nhân
phân xưởng
cơ điện
Công nhân
phân xưởng
Oxy
Công nhân
phân xưởng
phế liệu
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong công tác quản lý chi phí sản xuất

của công ty. Cụ thể:
* Ban giám đốc: Gồm có Giám đốc, phó giám đốc kinh doanh và phó giám
đốc kỹ thuật.
+ Giám đốc: Trong công tác quản lý chi phí sản xuất có chức năng dựa vào
các tài liệu do phó giám đốc và các phòng ban nộp lên để lập kế hoạch định
hướng tổ chức điều chỉnh và kiểm soát bằng cách đưa ra tiểu chuẩn kiểm soát
các khoản mục chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng. Mặt khác giám đốc còn
có trách nhiệm lập kế hoạch, báo cáo theo định kỳ với HĐQT, cam kết quản lý
về chất lượng và chất lượng sản phẩm.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp giám đốc triển khai, tổ
chức và theo dõi tình hình thực hiện kiểm soát chi phí sản xuất ở các phòng ban.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật, công
nghệ sản xuất, chủ trì các cuộc họp giao ban sản xuất và đại diện cho lãnh đạo về
mặt chất lượng.
* Phòng tài chính kế toán:Trong kỳ, theo dõi và phán ánh các khoản chi
phí sản xuất theo từng đơn hàng từ đó kết chuyển và tính giá thành cho từng đơn
hàng, tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Phối hợp với phòng kinh doanh, phòng
kỹ thuật để bàn giao sản phẩm thanh lý hợp đồng.
* Phòng kinh doanh: Ngoài việc kết hợp với phòng kế toán để thanh lý
hợp đồng còn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch Kinh doanh - Xuất nhập khẩu
về nguyên liệu, vật tư cho sản xuất, tìm kiếm đối tác bán hàng từ nhiều nguồn
thông tin cho Công ty, nhập khẩu nguyên vật liệu kịp thời phục vụ cho sản xuất
của Công ty, phối hợp với các phòng ban làm hồ sơ XNK kịp thời, xây dựng
quan hệ tốt với các đối tác đặc biệt là đối tác nước ngoài để thường xuyên cung
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
cấp nguyên liệu đầy đủ, hợp lý.
* Phòng hành chính: Có trách nhiệm bố trí và sắp xếp lao động phù hợp
với trình độ và khả năng, quản lý lương nhân sự, thực hiện các chính sách bảo

hiểm, giúp giám đốc theo dõi và kiểm soát ngày công của công nhân kết hợp với
phòng kế toán để tính và kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp, chi phí tiền lương
và bảo hiểm xã hội trong chi phí sản xuất chung.
* Phòng kỹ thuật: Có chức năng lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định
kỳ, sửa chữa lớn thiết bị cơ điện theo tháng, quý, năm kèm theo kế hoạch đặt
hàng, phụ tùng vật tư, dự phòng, thay thế, xây dựng phương án kỹ thuật và kiểm
ta chất lượng sản phẩm kết hợp với phòng kinh doanh kiểm tra chất lượng sản
phẩm trước khi bàn giao. Kiểm tra và kiểm soát chất lượng của các vật tư nhập
kho và xuất dùng góp phần kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết hợp
với phòng tổ chức hành chính bố trí công việc cho từng nhân viên hợp lý để tiết
kiệm chi phí tiền lương.
* Quản đốc phân xưởng: Chịu trách nhiệm giám sát thực tế ngày công của
toàn thể người lao động trong phân xưởng của mình, tìm hiểu, xem xét ý kiến
của người lao động để đề ra những chính sách giúp cho người lao động lao động
hăng say và hiệu quả hơn. Theo dõi giám sát, kiểm tra các thông số kỹ thuật,
chất lượng sản phẩm thường xuyên.
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ
HƯNG YÊN
2.1. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HƯNG YÊN
2.1.1. Đặc điểm, phân loại CPSX tại công ty.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên đã áp dụng
phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục: Theo cách phân loại này chi phí
sản xuất được chia thành ba khoản mục bao gồm:

* CPNVLTT: Là các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm như phế, phôi gang
* CPNCTT: Là chi phí về tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản có
tính chất lương của người công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.
* CPSXC: Là các chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung
phát sinh trong phạm phân xưởng sản xuất bao gồm:
- Chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng: Tiền lương chính, phụ, các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
- Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng.
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng (điện, nước, điện
thoại ).
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Chi phí khác bằng tiền dùng cho phân xưởng.
2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng.
Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí của Công ty là từng đơn hàng. Tức là toàn bộ
chi phí phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn hàng không kể số lượng sản
phẩm của đơn hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
trong kỳ liên quan đến đơn hàng nào thì tập hợp trực tiếp cho đơn hàng đó theo
các chứng từ gốc ( hay bảng phân bổ chi phí). Còn đối với chi phí sản xuất
chung thì kế toán sẽ tập hợp rồi sau đó phân bổ cho từng đơn hàng theo chi phí
nhân công trực tiếp.
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tính giá thành sản phẩm của Công ty là sản phẩm của từng đơn
hàng. Đối với những đơn hàng đã hoàn thành tổng chi phí đã tập hợp được theo
đơn tạo nên chỉ tiêu tổng giá thành sản phẩm của đơn hàng và giá thành đơn vị
sẽ được tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng
sản phẩm trong đơn. Tuy nhiên đến kỳ báo cáo mà đơn hàng nào chưa hoàn
thành nhưng theo yêu cầu quản lý thì khối lượng sản phẩm hoàn thành được tính
theo mức độ hoàn hoàn thành của đơn hàng.
2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIM
KHÍ HƯNG YÊN.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1. Nội dung
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí về nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp sử dụng vào việc sản xuất. Nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp
để chế tạo sản phẩm chỉ tính tới NVL chính là thép phế, phôi gang. Còn chi phí
của nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được tính vào chi phí sản xuất chung.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng
đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất sản phẩm và
đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Tất cả các nguyên vật liệu của Công ty mua về đều được nhập kho, sau đó
mới xuất dùng cho sản xuất. Cách làm này nhằm nâng cao hiệu quả trong quản
lý CPNVL cũng như trong sản xuất. Tuy nhiên cũng có hạn chế như: việc cung
ứng đôi khi mất thời gian, không kịp thời, tăng chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí
vận chuyển
CPNVLTT chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất của
Công ty
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để

hạch toán chi phí vật liệu xuất dùng
621.1. Chi phí NVL thép phế
621.2. Chi phí NVL gang
2.2.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết CP NVLTT tại Công ty
* Quy trình xuất vật liệu :
Thủ tục xuất nguyên vật liệu dùng vào sản xuất đươc thực hiện như sau: căn
cứ vào kế hoạch sản xuất khi bộ phận sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật
liệu, nhân viên làm Giấy đề nghị cấp vật tư, sau đó đưa cho phụ trách sản xuất,
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
kế toán trưởng và lãnh đạo xét duyệt và ký. Sau khi có đầy đủ chữ ký, Giấy phép
đề nghị cấp vật tư được chuyển xuống cho thủ kho, thủ kho căn cứ vào yêu cầu
nguyên vật liệu và tình hình thực tế nguyên vật liệu trong kho để xuất nguyên vật
liệu. Phiếu xuất kho được kế toán lập. Hằng ngày thủ kho sẽ chuyển những
chứng từ có liên quan đến việc xuất kho lên phòng kế toán. Tại phòng kế toán
nhân viên kế toán kiểm tra các chứng từ xuất kho, nếu thấy hợp lý thì kế toán
viên sẽ vào sổ kế toán xuất nguyên vật liệu để theo dõi tình hình sử dụng nguyên
vật liệu. Khi có đơn hàng nào hoàn thành kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí
của đơn hàng đó để tính giá thành cho đơn hàng đó.
* Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết CP NVLTT
Kế toán căn cứ vào từng đơn đặt hàng, giấy đề nghị cấp vất tư,phiếu xuất
kho và bảng tổng hợp NVL xuất dùng để vào sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621. Sau
đó căn cứ vào sổ kế toán chi tiêt TK 621 để lập bảng tổng hợp chi tiết TK 621.
* Phương pháp tính giá xuất kho NVL
Về mặt giá trị: kế toán xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
theo phương pháp bình quân gia quyền. Cách tính này đơn giản, dễ làm nhưng
độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối kỳ gây ảnh
hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Đơn giá thực

tế BQ của NVL
xuất dùng trong
=
Trị giá thực
tế NVL tồn đầu
tháng
+
Trị giá thực
tế NVL nhập
trong tháng
Số lượng NVL
tồn đầu tháng
+
Số lượng NVL
nhập trong tháng
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng giá trị
thực tế NVL xuất
dùng trong kỳ
=
Tổng số
lượng NVL xuất
dùng trong kỳ
×
Đơn giá
thực tế BQ
gia quyền
NVL

* Ví dụ minh họa:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn đặt hàng của Công ty
TNHH thép An Khánh đặt mua phôi thép với số lượng 3,505,750 kg.
+ Công tác kết toán xuất nguyên vật liệu được thực hiện như sau:
Biểu 2.1: Giấy đề nghị cung ứng thép phế
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Ngày 05 tháng 12 năm 2009
GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ
Kính gửi: Ban giám đốc, phòng kế toán
Tên tôi là: Đàm Văn Công quản đốc phân xưởng 1
Đề nghị cung ứng cho phân xưởng vật tư sau:
Tên vật tư đề nghị cung ứng Số lượng đề nghị cung ứng ĐVT
Thép phế 1,593,628 kg
Lý do: Chế biến phôi theo đơn hàng của An khánh
Ngày 05 tháng 12 năm 2009
Người đề nghị Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.2: Giấy đề nghị cung ứng gang
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Ngày 07 tháng 12 năm 2009
GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ
Kính gửi: Ban giám đốc, phòng kế toán
Tên tôi là: Đàm Văn Công quản đốc phân xưởng 1
Đề nghị cung ứng cho phân xưởng vật tư sau:
Tên vật tư đề nghị cung ứng Số lượng đề nghị cung ứng ĐVT

Phôi gang 470 kg
Lý do: Chế biến phôi theo đơn hàng của An khánh
Ngày 07 tháng 12 năm 2009
Người đề nghị Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi giấy đề nghị cung ứng vật tư được duyệt chuyển xuống kho. Thủ
kho giao vật tư và viết phiếu xuất kho đề nghị người lĩnh vật tư ký nhận.
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho thép phế
Đơn vị: Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên Mẫu số: 02 - VT
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Địa chỉ: Xã Lâm Thao-Lương Tài-Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 12 năm 2009
Nợ: Số:X20/12
Có:
Họ tên người nhận hàng: Đàm Văn Công Địa chỉ (bộ phận) Quản đốc phân xưởng1
Lý do xuất kho: Chế biến phôi theo đơn đặt hàng của An Khánh
Xuất kho tại: Kho A (Kho thép phế)
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn
vị
Số lượng

Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4 = 2x3
1 Thép phế PHENN kg 1,593,628 1,593,628 5,453 8,690,053,484





Cộng 8,690,053,484
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Tám tỷ sáu trăm chín mươi triệu không trăm năm ba
nghin bốn trăm tám bốn đồng./.
Xuất, Ngày 05tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho phôi gang
Đơn vị: Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên Mẫu số: 02 - VT
Địa chỉ: Xã Lâm Thao-Lương Tài-Bắc Ninh
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 12 năm 2009
Nợ: Số:X20/12
Có:
Họ tên người nhận hàng: Đàm Văn Công Địa chỉ (bộ phận) Quản đốc phân xưởng1
Lý do xuất kho: Chế biến phôi theo đơn đặt hàng của An Khánh
Xuất kho tại: Kho B
ST

T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn
vị
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4 = 2x3
1 Phôi gang PHOI kg 470 470 289,822 136,216,340





Cộng 136,216,340
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm ba sáu triệu hai trăm mười sáu nghìn ba trăm bốn
mươi đồng./.
Xuất, Ngày 07 tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Để theo dõi vật tư chặt chẽ, hàng ngày từ các Phiếu nhập, phiếu xuất kế
toán vào bảng kê Nhập xuất tồn để theo dõi tình hình vật tư để có kế hoạch nhập
vật tư hợp lý, không gián đoạn quá trình sản xuất.
Biểu 2.5: Bảng kê nhập xuất tồn vật liệu thép phế
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
BẢNG KÊ NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU
Tháng 12/2009

Vật liệu: Thép phế
Số
TT
Chứng từ
Diễn giải Nhập Xuất Tồn
SH NT
1 Tồn đầu kỳ 8,044,000
2 N 04/12 04/12 Nhập thép phế 8,682,087,182 1,671,326

X05/12 05/12 Xuất thép phế 8,690,053,484 77,698

N10/12 10/12 Nhập thép phế 2,698,712 2,776,410

X15/12 15/12 Xuất thép phế 500,423 2,275,987

X17/12 17/12 Xuất thép phế 1,983,274 5,181,662

Cộng
32,266,430,44
1
32,269,292,779
Tồn cuối 5,181,662
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán định khoản và ghi vào sổ chi tiết :
Nợ TK 6211: 32,269,292,779
Có TK 1521: 32,269,292,779
Biểu 2.6: Bảng kê nhập xuất tồn vật liệu phôi gang


BẢNG KÊ NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU
Tháng 12/2009
Vật liệu: Phôi gang
Số
TT
Chứng từ
Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
SH NT
1 Tồn đầu kỳ 400
2 N 06/12 06/12 Nhập phôi gang 136,210,371 901
3 X07/12 07/12 Xuất phôi gang 136,216,340 431

X20/12 20/12 Xuất phôi gang 532 390

Cộng 3,696,588,077 3,696,588,087
Tồn cuối 390
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán phân loại chứng từ theo từng đơn đặt hàng. Kế toán mở sổ chi tiết
nguyên vật liệu cho từng đơn đặt hàng. Các chứng từ gốc, chứng từ hạch toán
được kế toán tổng hợp để ghi Sổ nhật ký chung (mẫu biểu 08), sau đó ghi vào sổ
cái TK 621.
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Biểu 2.7: Trích Sổ Nhật ký chung

Đơn vị: Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên
Mẫu số: S03a-DN
Địa chỉ: Xã Lâm Thao-Lương Tài-Bắc Giang
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
Số hiệu
tài khoản
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
… …
… … … … … … … … …
04/12 N04/12 04/12 Nhập thép phế 152,
133
111 8,682,087,182
8,682,087,182

05/12 X05/12 05/12 Xuất thép phế SX
ĐĐH An Khánh
621

152
8,690,053,484
8,690,053,484
05/12 X05/12 05/12 Xuất dẫn dòng (EF-
SM)
627
152
210,000
210,000

06/12 N06/ 12 6/12 Nhập phôi gang 152,
133 112
136,216,340
136,216,340
06/12 X06/12 06/12 Xuất bìa Amiang
10ly
627
153
210,000
210,000
… … … …. … … … … …
Số chuyển trang sau
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ

Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
Số hiệu
tài khoản
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
… …
… … … … … … … … …
07/12 N07/12 07/12 Xuất phôi gang 621
152
136,216,340
136,216,340
07/12 C07/12 07/12 Chi tiếp khách ở
phân xưởng
627
111
2,103.000
2,103,000

10/12 X105/12 10/12 Nhập thép phế 153,
133 331
2,698,712
2,698,712

20/12 X20/ 12 20/12 Xuất phôi gang 621
152

470
470
… … … …. … … … … …
28/12 28/12 CP NCTT thực hiện
ĐĐH An Khánh
622
334
324,693,000
324,693,000

Số chuyển trang sau
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2009
Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đơn vị tính: VNĐ
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
Số hiệu
tài khoản
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
… …

28/12 … 28/12 Lương nhân viên
phân xưởng
… 627
334
52,000,000
52,000,000

30/12 X30/12 30/12 Xuất mũ bảo hộ lao
động
627
153
60,000
60,000

30/12 30/12 Tiền điện phải trả 627
331
3,652,257,000
3,652,257,000
… … … …. … … … … …
31/12 31/12 Kết chuyển
CPNVLTT
154
621
36,965,880,865
36,965,880,865

Số chuyển trang sau
Ngày tháng 12 năm 2009.
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Đặng Thị Thùy-Lớp KT-ĐHKTQD
25

×