Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo tại DNTN chế biến lương thực Toàn Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.9 KB, 102 trang )

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
PHẦN MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều
thành công rực rỡ. Trước sự phát triển đó thì sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước là khó tránh khỏi. Vì vậy, doanh nghiệp
muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải tạo ra sự khác biệt, ra sức
cạnh tranh, tìm mọi biện pháp để đưa ra thị trường những sản phẩm, hàng
hóa đạt yêu cầu của người tiêu dùng và có tính cạnh tranh cao. Để đạt được
mục đích đó thì những sản phẩm, hàng hóa có chất lượng cao, mẫu mã đẹp
và đương nhiên điều quan trọng không thể thiếu đó là sản phẩm sản xuất ra
phải phù hợp với người tiêu dùng và giá bán phải thấp hơn giá bán của sản
phẩm cùng loại. Mặt khác, trong doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu,
là sự phấn đấu và cũng là cái đích cần đạt tới, lợi nhuận quyết định sự tồn tại
hay không tồn tại của doanh nghiệp. Như vậy, để doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì trong quá trình sản xuất đầu ra lẫn đầu
vào đều phải được đảm bảo. Nghĩa là, sản phẩm của doanh nghiệp phải được
mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và
tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản
phẩm và đưa ra giá bán phù hợp. Trong thời đại công nghệ phát triển như
hiện nay thì hầu như các doanh nghiệp đều có những công nghệ kỹ thuật tiên
tiến như nhau. Vì vậy, việc mà doanh nghiệp có chiếm lĩnh được thị trường
tăng lợi nhuận thì không chỉ dựa vào công nghệ mà còn phải dựa vào sự quản
lý chặt chẽ về tất cả chi phí, trong đó có chi phí giá thành sản phẩm chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong chi phí của doanh nghiệp. Do đó, để tạo ra được lợi
nhuận thì phải tiết kiệm và sử dụng hợp lý chi phí đầu vào sản phẩm để hạ
giá thành sản phẩm đầu ra. Để đạt được mục tiêu đó thì không thể không nói
đến bộ phận kế toán mà đặc biệt là kế toán giá thành sản phẩm. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ kế toán giá thành sẽ phát hiện ra được ưu, nhược
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 1 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt


GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng i SVTT: Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
điểm của việc tạo ra sản phẩm để tham mưu cho quản lý chi phí và quản lý
giá thành sản phẩm một cách chặt chẽ hơn không để lãng phí chi phí.
Là một doanh nghiệp sản xuất, Doanh nghiệp tư nhân chế biến lương
thực Toàn Thắng đã không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng
sản phẩm và năng suất lao động; tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
nhằm hoàn thiện và đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt hơn
phù hợp với mọi người tiêu dùng. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là khâu trọng tâm trong công tác kế toán ở doanh nghiệp sản
xuất.
Từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được vai trò quan trọng của kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác kế
toán của doanh nghiệp và kết hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp cùng
với những kiến thức và kinh nghiệm đã được học trong trường, em chọn đề
tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo tại DNTN
chế biến lương thực Toàn Thắng” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của khóa luận là nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng
tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo của
doanh nghiệp chế biến lương thực Toàn Thắng. Từ đó, đề xuất những biện
pháp hoàn thiện công tác kế toán và hạ giá thành sản phẩm nhằm đạt lợi nhuận
như mong muốn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu chung, khóa luận tiến hành đi vào nghiên
cứu đối với:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đối với một doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 2 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt

GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng ii SVTT: Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tập chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo của DNTN chế biến lương thực Toàn
Thắng.
Đề xuất một số biện pháp chủ yếu hoàn thiện công tác kế toán và hạ giá
thành sản phẩm nhằm đạt được lợi nhuận như mong muốn.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu của phòng kế
toán và các phòng ban khác trong doanh nghiệp từ đó thống kê tổng hợp số
liệu và phân chia số liệu thành từng mảng theo hệ thống các phần.
Tham khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Tìm hiểu tình hình thực tế của công ty bằng cách hỏi trực tiếp cán bộ
công ty.
1.3.2. Phương pháp phân tích
- Sử dụng phương pháp hạch toán kế toán thông qua số liệu, tài liệu thu
được để tiến hành hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm sản xuất sản
phẩm.
+ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
+ Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
- Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối để phân tích
giá thành sản phẩm Gạo.
- Sử dụng phương pháp suy luận để đưa ra biện pháp giúp giảm chi phí
tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận như mong muốn.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 3 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng iii SVTT: Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

+ Đối tượng nghiên cứu: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm gạo của DNTN chế biến lương thực Toàn Thắng.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại DNTN chế biến
lương thực Toàn Thắng. Địa chỉ: 57/2 Lợi Vũ A, P. An Bình, Q. Ninh Kiều,
Tp. Cần Thơ.
+ Phạm vi về thời gian:
Kỳ tính giá thành sản phẩm là tháng 11 năm 2010.
Thời gian thực hiện đề tài từ 17/1/2011 đến 20/5/2011.
1.5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Đề tài nhằm giúp chúng ta hiểu biết thêm về giá thành của sản phẩm;
tại sao sản phẩm đều có giá thành khác nhau? Cùng 1 loại sản phẩm nhưng
mỗi doanh nghiệp sản xuất lại có những giá khác nhau, từ đâu mà có những
giá cả như vậy? Thì đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sẽ giúp chúng ta giải thích những câu hỏi đó.
1.6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phần mở đầu
Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Phần nội dung
Chương 1: Giới thiệu DNTN chế biến lương thực Toàn Thắng
Chương 2: Lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Chương 3: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Gạo tại DNTN chế biến lương thực Toàn Thắng
Chương 4: Đánh giá công tác kế toán và biện pháp hạ giá thành
Phần kết luận – kiến ghị
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 4 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
GVHD: Ths. Trần Quốc Dũng iv SVTT: Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1

GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC TOÀN THẮNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp
Tên đơn vị : Doanh nghiệp tư nhân chế biến lương thực Toàn Thắng
Địa chỉ : 57/2 Lợi Vũ A, P. An Bình, Q. Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ.
Điện thoại : 07103.846.371
Mã số thuế : 1800576095
Tài khoản : 102010000283296 tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ.
DNTN CBLT Toàn Thắng trước kia là Cơ Sở CBLT Toàn Thắng được
thành lập ngày 16/05/2005.
Sau hơn 5 năm thành lập và phát triển thành Cơ Sở CBLT Toàn Thắng
đã từng bước kinh doanh thành công và ngày một mở rộng quy mô sản xuất.
Năm đầu, cơ sở chủ yếu sây xát lúa gạo, nghiền cám gia công nhưng sau
khoảng 3 năm thành lập cơ sở đã thu mua lúa để sản xuất gạo cung cấp cho thị
trường.
Vào này 15/05/2008, Cơ sở CBLT Toàn Thắng đã phát triển thành
DNTN CBLT Toàn Thắng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
1800576059 do sở kế hoạch và đầu tư cấp.
Sau 3 năm hoạt động từ cơ sở chế biến lương thực đã phát triển thành
doanh nghiệp tư nhân chế biến lương thực. Với sự phát triển đó, đầu năm 2009
doanh nghiệp đã đầu tư thêm 1 nhà máy sây xát lúa gạo mới với tổng vốn đầu
tư khoảng 500 triệu đồng và nhà máy đã đi vào hoạt động vào nữa năm 2009.
Hiện nay, doanh nghiệp có 2 nhà máy sây xát lúa gạo và 1 máy nghiền
cám gia công đáp ứng nhu cầu sây xát lúa gạo và nghiền cám của khu vực
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 5 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
trong quận và các quận, huyện lân cận. Qua hơn 5 năm từ năm 2005 đến năm
2010, DNTN CBLT Toàn Thắng không ngừng phát triển và vững mạnh. Sản
phẩm Gạo của doanh nghiệp ngày một chất lượng tốt hơn và được nhiều đơn

vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tin dùng như: Công ty TNHH XNK Thủy
Sản Thiên Mã ở Ninh Kiều, TP. Cần Thơ; Công ty TNHH Bột Mì Đại Phong
ở Bình Thủy, TP. Cần Thơ;…
1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh
DNTN CBLT Toàn Thắng có 2 ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ
yếu đó là:
+ Sản xuất gạo và các sản phẩm phụ như: tấm, cám và trấu.
+ Sây xát lúa gạo gia công, nghiền cám gia công.
1.3. Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp tư nhân chế biến
lương thực Toàn Thắng chủ yếu là các quận, huyện trong thành phố Cần Thơ
và một số tỉnh lân cận như: Hậu Giang, Vĩnh Long,…
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.4.1. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ1: Tổ chức bộ máy quản lý của DNTN CBLT Toàn Thắng
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân và quản lý toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại, điều hành các hoạt
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 6 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Phó Giám đốc
sản xuất
Giám đốc
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phòng
kế toán
Phòng
kinh doanh
Phòng hành
chính

Nhà máy
2
Phòng
kỹ thuật
Nhà máy
1
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
động của doanh nghiệp theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phó giám đốc kinh doanh: Quản lý phòng kế toán, phòng hành chính và
phòng kinh doanh, phụ trách về khâu lập kế hoạch kinh doanh, tuyển nhân sự,
lập ra các chiến lược để cạnh tranh với các đối thủ khác, tìm đối tác tiêu thụ
đầu ra và nguồn cung ứng đầu vào.
Phó giám đốc sản xuất: Quản lý nhà máy 1, nhà máy 2 và phòng kỹ
thuật, phụ trách về tình hình sản xuất sản phẩm, chất lượng sản phẩm, điều
hành sản xuất và quản lý bộ phận trực tiếp sản xuất.
Phòng kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng với nhiệm vụ thực hiện
hoạch toán kinh doanh, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, kiểm tra chứng từ, hóa đơn. Tổ chức theo dõi tình hình vật tư, tài sản
doanh nghiệp, lập báo cáo tài chính và các báo cáo nội bộ để trình lên Ban
giám đốc.
Phòng hành chánh: Chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng lao động, tiếp
nhận, phát hành và lưu trữ công văn, giấy tờ, tài liệu, tổ chức tiếp đón khách
đến liên hệ công tác, đồng thời quản lý con dấu của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh: Làm đầu mối trong việc phối hợp giữa các phòng,
nhà máy sản xuất trong doanh nghiệp để triển khai thực hiện một chính sách
kinh doanh cụ thể, tìm đối tác cung ứng đầu vào cũng như khách hàng tiêu thụ
đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, phòng kinh doanh phải tổng
hợp, phân tích và lập báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp theo tháng, quý, 6 tháng và cả năm cho Ban Giám đốc, từ đó lập ra kế

hoạch kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp.
Nhà máy 1 và nhà máy 2: Thực hiện chức năng sản xuất gạo, sây xát lúa
gia công, lao bóng gạo gia công và nghiền cám gia công.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 7 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất của nhà máy và các bộ phận khác trong doanh nghiệp, bảo hộ lao động,
kỹ thuật sản xuất.
1.5. Tổ chức công tác kế toán
1.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
1.5.1.1. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2 : Bộ máy kế toán của DNTN CBLT Toàn Thắng
1.5.1.2. Nhiệm vụ từng bộ phận
Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung, ký các lệnh, các chứng từ, công văn có
liên quan đến tài chính, kiểm tra các bộ phận kế toán bên dưới, kiểm tra và xét
duyệt các báo cáo tài chính cuối niên độ kế toán.
Kế toán tổng hợp: Phụ trách toàn bộ các công việc còn lại của kế toán
(ngoại trừ kế toán giá thành và xác định kết quả kinh doanh), tổng hợp sổ
sách, kiểm tra các phần kế toán, lập các báo cáo tài chính để trình cho kế toán
trưởng kiểm tra và duyệt để báo cáo cho Ban Giám đốc.
Kế toán giá thành và kết quả kinh doanh: Chịu trách nhiệm theo dõi,
hoạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất kho nguyên vật liệu, vật tư,
công cụ dụng cụ để thực hiện việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 8 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán trưởng
Kế toán giá thành
và KQKD
Thủ quỹKế toán tổng hợp
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
Đồng thời theo dõi và hoạch toán các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng, các

dịch vụ cung ứng để xác định kết quả kinh doanh.
Thủ quỹ: Theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt phục vụ
cho các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.
1.5.2. Chế độ kế toán áp dụng
Hệ thống tài khoản theo hệ thống tài khoản của quyết định số 15/2006-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tính giá trị xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Hình thức kế toán doanh nghiệp đang sử dụng là hình thức nhật ký
chung.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 9 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hằng ngày; Ghi cuối tháng; Đối chiếu
1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 (bảng 1, trang 7)
năm ta thấy lợi nhuận sau thuế của năm 2009 tăng khoảng 52,75% so với năm
2009, điều đó ta thấy năm 2009 doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn năm
2008 khi doanh nghiệp đầu tư thêm một nhà máy và đã đi vào hoạt động nữa
năm 2009. Riêng năm 2010 lợi nhuận sau thuế tăng khoảng 17,30% so với
năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lợi nhuận sau thuế năm 2010 so với
năm 2009 tăng ít hơn nhiều năm 2009 so với năm 2008 là năm 2010 doanh
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 10 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký

chung
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối phát
sinh các tài khoản
Báo cáo tài chính
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
nghiệp không có mở rộng thêm quy mô kinh doanh nữa. Tuy nhiên, nếu xét về
quy mô sản xuất thì năm 2010 có quy mô cũng tương tự năm 2009 mà mức
tăng trưởng 17,30% như năm 2010 như vậy là doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của DNTN CBLT Toàn Thắng
(Năm 2008 – 2009 – 2010)
Đvt: đồngViệt Nam
(Nguồn: Phòng kế toán DNTN CBLT Toàn Thắng)
1.7. Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển
1.7.1. Thuận lợi
Nhờ sự thống nhất trong lãnh đạo, bộ máy quản lý của doanh nghiệp
hoạt động rất đồng bộ và hiệu quả.
Lợi thế của doanh nghiệp là có nhà máy sây sát nằm gần đường thủy và
đường bộ nên rất thuận tiện trong việc vận chuyển hàng hóa trên đường bộ lẫn
đường thủy để từ đó đáp ứng nhanh chóng nhu cầu cho các nhà máy.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 11 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
Một lợi thế nữa đó là doanh nghiệp nằm ở Cần Thơ thuộc khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long –là một vựa lúa lớn nhất nước. Từ đó, nguồn nguyên liệu
cung cấp cho doanh nghiệp là vô cùng phong phú.

Mặc dù, doanh nghiệp được đăng ký và đi vào hoạt động vào năm 2005
nhưng các thành viên trong doanh nghiệp đã có nhiều năm làm nghề sản xuất
và kinh doanh gạo cung cấp cho nhu cầu thiết yếu của người dân và các công
ty chế biến lương thực mà nguồn nguyên liệu đầu vào là gạo. Do đó, DNTN
CBLT Toàn Thắng có một đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm trong ngành sản
xuất và kinh doanh gạo. Từ đó, doanh nghiệp kinh doanh ngày một thành công
và mở rộng thêm quy mô sản xuất. Chính vì thế, năm 2009 doanh nghiệp đã
xây dựng thêm một nhà máy sây xát và đã đi vào hoạt động nữa năm 2009.
Đội ngũ cán bộ công nhân có tinh thần trách nhiệm cao, luôn chấp hành
nghiêm chỉnh mọi qui định của doanh nghiệp đề ra, có tinh thần giúp đỡ và hỗ
trợ lẫn nhau.
Do các thành viên đã hoạt động lâu năm trong ngành nên tạo sự ổn định
về chất lượng sản phẩm cũng như sự tín nhiệm của khách hàng với sự lãnh
đạo của doanh nghiệp đã quan hệ kinh doanh trước đây. Từ đó, tạo ra nguồn
khách hàng tương đối ổn định và đủ lớn trong hiện tại và tương lai.
1.7.2. Khó khăn
Tuy nguồn nguyên liệu đầu vào tương đối nhiều nhưng doanh nghiệp
chưa chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào. Vì doanh nghiệp mua nguyên
liệu chủ yếu là các ghe thương nhân mua lúa của các nông dân rồi bán lại cho
doanh nghiệp.
Nguồn điện phục vụ cho việc sản xuất không ổn định do thường xuyên bị
cúp điện.
Nhân công chủ yếu là người địa phương chưa qua đào tạo.
Nắm bắt thông tin kỹ thuật còn hạn chế.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 12 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
1.7.3. Định hướng phát triển
Trước những thuận lợi và khó khăn như đã nêu trên, doanh nghiệp đã đề
ra định hướng, giải pháp để khắc phục khó khăn, phát huy những lợi thế sẵn
có nhằm đạt được mục tiêu chung là đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển.

Không ngừng cập nhật, tiếp thu và vận dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật tiên tiến vào trong sản xuất, cử cán bộ đi học tập cách vận hành hệ
thống máy móc một cách hiệu quả và tiết kiệm hơn.
Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực trẻ có trình độ chuyên môn cao,
giỏi nghiệp vụ công tác, có hiệu quả chất lượng cao để từng bước kế thừa và
tiếp thu kinh nghiệm từ đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm.
Cải tiến chế độ, cách trả tiền lương, tiền thưởng nhằm khuyến khích
người lao động làm việc tăng năng suất và chất lượng công việc, thu hút chất
xám cho doanh nghiệp.
Phát triển hơn nữa mối quan hệ khăng khít giữa các phòng ban, các cá
nhân nhằm đạt được sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc hướng tới mục
tiêu chung của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động sản xuất tại các phân xưởng, công ty đầu tư chiều sâu,
giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, khai thác hết công
suất thiết bị.
Về thị trường chú trọng phát triển thị trường ra khắp các tỉnh lân cận như
Hậu Giang, Vĩnh Long,…Ngoài ra doanh nghiệp cũng phấn đấu để sản phẩm
có thể vươn ra thị trường các tỉnh xa trong nước.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 13 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
Chương 2
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1. Kế toán chi phí sản xuất
2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp thực tế đã bỏ ra
để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
2.1.2. Các khoản mục chi phí sản xuất
Có nhiều tiêu thức phân loại chi phí, sau đây là một số tiêu thức phân

loại cơ bản:
2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh
tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản
mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí NVL chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ kế toán. Ngoại trừ các chi phí NVL sử dụng không hết trong
kỳ chuyển lại cho kỳ sau, xuất cho xây dựng cơ bản, xuất bán ra ngoài,…
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả cho công
nhân, các khoản phải trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN
của công nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp đã chi trả về các dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại,
internet, bưu phí,… để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 14 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ số chi khác ngoài các yếu
tố nói trên như chi phí tiếp khách tại phân xưởng,…
2.1.2.2. Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành như sau:
+ Chi phí NVLTT: Bao gồm chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu sử dụng cho mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm (không tính vào khoản
mục này những chi phí về NVL sử dụng vào mục đích SXC và những hoạt
động ngoài sản xuất kinh doanh).
+ Chi phí NCTT: Là những chi phí về tiền công, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ và BHTN của NCTT sản xuất ra sản phẩm. Chi phí này tính
trực tiếp cho sản phẩm sản xuất ra, không tính vào khoản mục này số tiền

thưởng và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp và
nhân viên bán hàng.
+ Chi phí SXC: là những chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất
chung, bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác
2.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối tương quan giữa chi
phí với khối lượng sản phẩm sản xuất ra
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành như sau:
+ Chi phí biến đổi (biến phí): Là những CP có quan hệ tỷ lệ thuận với
khối lượng sản phẩm sản xuất ra.Có nghĩa là các CP thay đổi cùng với sự thay
đổi của số lượng sản phẩm sản xuất ra. Trong thực tế, những CP này thường là
CP NVLTT, nhiên liệu, tiền lương NCTT sản xuất, hàng hoá đại lý
+ Chi phí cố định (định phí): Là những CP không thay đổi về tổng số
khi số lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào
đó, CP cũng được xem như là một khoản CP chi ra một lần mà không rút về
được như: chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết
bị trong phạm vi cho phép, khi số lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên thì chi
phí cố định không thay đổi nhưng chi phí cho một đơn vị sẽ giảm đi.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 15 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
+ Chi phí hỗn hợp: Là chi phí bao gồm cả các yếu tố của chi phí khả
biến và chi phí bất biến, chi phí thuộc loại này gồm chi phí thuê bao điện
thoại, hợp đồng thuê xe giới hạn Km,…
2.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp
chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành như sau:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với
việc sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định, những chi phí này kế toán căn
cứ số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất ra nhiều loại sản phẩm

cần phân bổ cho nhiều đối tượng kế toán theo tiêu chuẩn nhất định.
2.1.2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành như sau:
+ Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như
chi phí NVL chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
+ Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau được tổng
hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí quản lý phân xưởng.
2.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất
2.1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là những khoản chi phí về NVL, vật liệu phụ, nửa
thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu,… được sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế
tạo sản phẩm. Các chi phí này có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí nên có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên các
chứng từ có liên quan đến NVLTT để ghi theo đúng đối tượng có liên quan.
Chi phí NVLTT thường bao gồm chi phí NVL chính, chi phí vật liệu
phụ, chi phí nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
Để tính toán và tập hợp chi phí NVLTT chính xác kế toán phải kiểm tra
số nguyên vật liệu đã xuất dùng, còn cuối kỳ chưa sử dụng sẽ được loại ra
khỏi chi phí NVLTT trong kỳ.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 16 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
Công thức tính chi phí NVLTT sử dụng trong kỳ:
Thông thường chi phí NVLTT có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí, do đó có thể tập hợp riêng chi phí này vào đối tượng hạch
toán chi phí và đối tượng tính giá thành.
Nếu liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí NVLTT nhưng không
thể tập hợp riêng mà phải tập hợp chung thì có thể tập hợp chung rồi sau đó
phân bổ theo phương pháp cơ bản sau:
Công thức phân bổ như sau:
Cuối kỳ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã được tập hợp theo từng đối

tượng chịu chi phí sẽ được kết chuyển sang TK154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 Nội dung kết cấu TK621:
+ Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm trong kỳ.
+ Bên có: − Giá trị nguyên vật liệu không dùng hết trả lại kho
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 17 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
− Kết chuyển CP NVLTT vào TK154 để tính giá
thành sản phẩm.
+ Số dư : TK621 cuối kỳ không có số dư.
 Hệ thống chứng từ:
Lệnh xuất kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL, bảng kiểm kê
nguyên vật liệu cuối kỳ, hóa đơn NVL dùng ngay cho sản xuất,
 Sơ đồ kế toán:
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NVLTT (Sơ đồ 4, trang 32)
2.1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT là những khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, lương phụ
và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí NCTT còn bao
gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN do
chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào CPSX kinh doanh theo một tỷ lệ
nhất định với số tiền lương phát sinh của NCTT sản xuất.
Chi phí NCTT đưa vào đối tượng chịu chi phí thì xác định chi phí
NCTT có thể tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Trong trường hợp
chi phí NCTT không thể tính trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí thì kế toán
tập hợp chung rồi tiền hành phân bổ chi phí NCTT cho các đối tương chịu chi
phí. Tùy theo điều kiện của doanh nghiệp mà có thể chọn cách phân bổ hợp lý

sau:
+ Theo định mức tiền lương
+ Theo hệ số phân bổ
+ Theo nguyên vật liệu
+ Theo sản phẩm hoàn thành nhập kho,…
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 18 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
Cuối kỳ chi phí NCTT đã được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi
phí sẽ được kết chuyển sang TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
tính giá thành sản phẩm.
Để theo dõi các khoản chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK622- Chi phí
nhân công trực tiếp.
 Nội dung kết cấu TK622:
+ Bên nợ: Chi phí NCTT sản xuất sản phẩm
+ Bên có: KC CP NCTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm.
+ Số dư: TK622 cuối kỳ không có số dư.
 Hệ thống chứng từ:
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách người lao động
hưởng trợ cấp BHXH, phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành,
phiếu làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán,…
 Sơ đồ kế toán:
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NCTT (Sơ đồ 5, trang 33).
2.1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong
phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí SXC
gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, chi phí công cụ sản xuất, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác.
Cuối kỳ chi phí SXC đã được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí
sẽ được kết chuyển sang TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính

giá thành sản phẩm.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 19 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
Chi phí SXC được tập hợp riêng cho từng đối tượng chịu chi phí. Nếu
liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí nhưng không thể tập hợp riêng thì
tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo
các phương pháp cơ bản sau:
+ Phân bổ theo tỷ lệ với NVLTT: Phân bổ theo phương pháp này ta
chỉ tính tổng NVLTT sản xuất các loại sản phẩm không tính NVL xuất dùng
cho SXC, không tính NVL thừa nhập lại kho,
Công thức tính:
+ Phân bổ theo tỷ lệ với CP NCTT: Phân bổ theo phương pháp này
ta chỉ tính tổng lương chính, lương phụ và phục cấp, không tính tiền ăn ca và
các khoản trích theo lương.
Công thức tính:
+ Phân bổ theo số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ: Phân bổ
theo phương pháp này ta chỉ tính tổng số lượng các loại sản phẩm hoàn thành
nhập kho trong kỳ tính giá thành, không tính sản phẩm dở dang và bán thành
phẩm. Công thức tính:
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 20 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-
Chi phí sản xuất chung.
 Nội dung kết cấu TK 627:
+ Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 để tính giá thành
sản phẩm và lao vụ dịch vụ.
+ Số dư: TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền

lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của
nhân viên phân xưởng như quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, thủ kho phân
xưởng và nhân viên kế toán thống kê.
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu: Bao gồm các loại vật liệu xuất dùng
chung cho phân xưởng, dùng để sửa chửa tài sản cố định ở phân xưởng, Tất
cả công việc này do phân xưởng tự làm.
+ TK 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng:
Bao gồm các loại công cụ dụng cụ xuất dùng trong quá trình sản xuất như:
kìm, đinh, búa,
+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng: Bao gồm các
chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, phương tiện vận tải,
+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của phân xưởng: Bao gồm chi phí sửa chửa TSCĐ thuê ngoài,
chi phí điện nước, điện thoại, các dịch vụ viễn thông,
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 21 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
+ TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng: Gồm chi phí
tiếp khách ở phân xưởng,
 Hệ thống chứng từ:
Phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ
tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao, các hóa đơn phản ánh các khoản
mua ngoài của phân xưởng và các chứng từ liên quan khác.
 Sơ đồ kế toán:
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí SXC (Sơ đồ 6, trang 34)
2.2. Kế toán giá thành sản phẩm
2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho 1 đơn vị sản
phẩm hoặc là công việc lao vụ sản xuất đã hoàn thành. Giá thành là một chỉ

tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong đó phản ánh kết quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền
vốn, các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt
được mục đích là sản xuất được nhiều sản phẩm nhưng tiết kiệm được chi phí
sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm phát sinh giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia thành:
Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí kế hoạch và
sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính trước khi bắt đầu sản xuất
của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp
phải cố gắng thực hiện nhằm hoàn thiện mục tiêu chung của toàn doanh
nghiệp.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 22 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở xác định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức được
xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu
tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất. Giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
Giá thành thực tế: Là giá được tính trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
trong kỳ. Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
2.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí tập hợp
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành:
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là giá thành tính theo các
khoản mục chi phí. Giá thành này dùng để ghi nhận số sản phẩm hoàn thành
nhập kho hoặc xuất giao trực tiếp cho khách hàng, là căn cứ để đánh giá giá

vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối kỳ.
Giá thành toàn bộ: Gồm giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm bán ra trong kỳ. Giá thành
toàn bộ được xác định khi sản phẩm đã được tiêu thụ, là căn cứ để tính lãi
trước thuế.
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.3.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình phát sinh những chi phí về nguyên vật
liệu, hao mòn tài sản cố định, chi phí tiền lương công nhân sản xuất và những
chi phí khác liên quan đến sản xuất. Hạch toán quá trình sản xuất là tập hợp
những chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp để tính
giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành.
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 23 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
2.2.3.2. Tài khoản hạch toán
Hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm chủ yếu sử dụng
các tài khoản sau:
+ Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
+ Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Và một số tài khoản liên quan khác.
2.2.3.3. Trình tự tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh giá trị nguyên vật
liệu sử dụng trực tiếp dùng để sản xuất sản phẩm trong kỳ tính giá thành sản
phẩm.
Nợ TK 621
Nợ TK 1331 (nếu có)
Có TK 111-112-152-331

- Tập hợp chi phí NCTT: Phản ánh tiền lương phải trả cho NCTT sản
xuất sản phẩm và những khoản trích theo lương tính vào chi phí theo quy
định.
Nợ TK 622
Có TK 334 (lương phải trả)
Có TK 338 (trích theo lương)
- Tập chi phí SXC: Những chi phí sản xuất khác liên quan đến sản xuất
sản phẩm như lương phải trả cho nhân viên phục vụ sản xuất, khấu hao tài sản
cố định, tiền điện nước, điện thoại,…
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 24 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Gạo
Nợ TK 627
Nợ TK 1331 (nếu có)
Có TK 111-112-214-331-334-338-…
Bước 2: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 621
- Kết chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154
Có TK 627
Ghi chú: Trường hợp chi phí SXC liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì
kế toán tiến hành phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm theo các
phương pháp: Tỷ lệ tiền lương NVTT hoặc theo NVLTT hoặc theo sản phẩm
hoàn thành nhập kho.
Bước 3: Điều chỉnh giảm giá thành sản phẩm

Phế liệu, phế phẩm thu hồi trong quá trình sản xuất nhập kho hoặc bán.
Nợ TK 111-112-331-1528
Có TK 154
Bước 4: Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Bước 5: Tính giá thành sản phẩm
GVHD: ThS. Trần Quốc Dũng 25 SVTH:Nguyễn Tuấn Kiệt

×