Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

hướng dẫn học sinh lớp 9 chuyển câu trực tiếp sang gián tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.16 KB, 35 trang )

Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TÂY NINH
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CHÂU THÀNH
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN CHÂU THÀNH
--------- --------
Sáng kiến kinh nghiệm
HƯỚNG DẪN HỌC SINH
LỚP 9 CHUYỂN CÂU TRỰC TIẾP
SANG CÂU GIÁN TIẾP.

Năm học: 2009 – 2010
Tháng 4 Năm 2010
Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 1
Người thực hiện : TRẦN THỊ HỒNG
MAI
Tổ: Tiếng Anh
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: Kinh nghiệm “Hướng dẫn học sinh lớp 9 chuyển câu Trực
tiếp sang câu Gián tiếp.”
Họ và tên giáo viên: Trần Thò Hồng Mai
Đơn vò công tác: Trường THCS Thò Trấn Châu Thành
1. Lý do chọn đề tài :
Tiếng Anh, ngày nay giữ một vai trò quan trọng đối với cách mạng khoa học kỹ
thuật. Tiếng Anh ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều người đối với việc học một
ngoại ngữ và kích thích sự ham muốn của nhiều ngưới ở mọi lứa tuổi. Nắm bắt được nhu
cầu đó, luật giáo dục 2005 (điều 5) qui đònh “phương pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng
lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và có ý chí vươn lên”.


Trong quá trình giảng dạy học sinh chuyển đổi từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp, bản
thân nhận thấy đa phần học sinh chưa làm được dạng bài tập này . Do vậy, để giúp học
sinh biết cách chuyển đổi câu như thế nào là tốt nhất và hiệu quả nhất, đó là mối quan
tâm hàng đầu của tôi khiến tôi quyết đònh thực hiện đề tài: “Kinh nghiệm “Hướng
dẫn học sinh lớp 9 chuyển câu Trực tiếp sang câu Gián tiếp.”
2. Đối TƯNG phương pháp nghiên cứu :
a) Đối tượng nghiên cứu : Học sinh lớp 9 trường THCS Thò Trấn.
b) Phương pháp nghiên cứu :
- Đọc, nghiên cứu tài liệu.
- Dự giờ đồng nghiệ.
- Kiểm tra, đối chiếu, so sánh kết quả của học sinh.
3. Đề tài đưa ra giải pháp mới :
- Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn làm bài tập.
Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 2
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn

- Hướng dẫn học sinh lớp 9 chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp.
- Vận dụng các thủ thuật và cách đổi câu trực tiếp sang câu gián tiếp vào các dạng
bài tập đa dạng phong phú.
4. Hiệu quả áp dụng :
- Giúp học sinh hứng thú học tập bộ môn hơn.
- Học sinh tích cực tư duy và vận dụng kiến thức đã học vào các dạng bài tập
khác nhau.
- Tiết dạy đạt hiệu quả hơn.
5. Phạm vi áp dụng :
- Học sinh khối 8 và 9 (bậc THCS ).
Tây Ninh, ngày 10 tháng 4 năm 2010
Người thực hiện
(đã kí)
Trần Thò Hồng Mai

Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 3
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn

NỘI DUNG ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 9 CHUYỂN CÂU
TRỰC TIẾP SANG CÂU GIÁN TIẾP.
A.MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặt ra những yêu cầu mới cho phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn hiện nay, đòi hỏi đội ngũ lao động kế cận có trình độ, có
năng lực, có tính năng động, tích cực, sáng tạo, biết vận dụng tri thức. Do đó, ngành giáo
dục có vò trí quan trọng trong chiến lược phát triển con người.
Trước vai trò quan trọng đó, ngành giáo dục đã có những thay đổi về sách giáo khoa
và phương pháp giảng dạy, phương pháp giáo dục là một đòi hỏi cấp bách và cơ bản, là
một cuộc sống cách mạng trong toàn ngành trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học.
Qua thực tế giảng dạy ở trường THCS Thò Trấn Châu Thành, tôi thấy trong chương
trình Tiếng Anh 9, dạng bài tập đổi câu Trực tiếp sang câu Gián tiếp là một bài tập khó,
đa phần các em chưa làm tốt được dạng bài tập này. Do đó, trong quá trình giảng dạy,
đòi hỏi giáo viên có phương pháp truyền đạt phù hợp với từng đối tượng, để học sinh tiếp
thu bài tốt hơn.
Để giúp học sinh có thể đổi được câu trực tiếp sang câu gián tiếp hoàn chỉnh hơn, tôi
xin đưa ra một số kinh nghiệm nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản và các
dạng câu trực tiếp đổi sang câu gián tiếp, để học sinh đạt hiệu quả tốt hơn trong quá trình
học tập. Và trên đây cũng là những lý do tôi chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh
lớp 9 chuyển câu Trực tiếp sang câu Gián tiếp”.
II. Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh lớp 9 (chủ yếu lớp 9A
3
, 9A

4
, 9A
6)
được
hướng dẫn chuyển câu Trực tiếp sang câu Gián tiếp.
III. Phạm vi nghiên cứu :
Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 4
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn

Bằøng những kinh nghiệm đã đúc kết được trong quá trình dạy học những năm qua,
tôi sẽ hướng dẫn những học sinh lớp 9A
3,
9A
4,
9A
6
chuyển câu Trực tiếp sang câu Gián
tiếp nhằm đạt được mục đích giáo dục đề ra.
IV. Phương pháp nghiên cứu :
a.Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
o Nghiên cứu tài liệu : tham khảo sách giáo viên, các loại sách
ngữ pháp , các tài liệu có liên quan.
o Quán triệt các công văn, chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng Giáo Dục &
Đào tạo, kế hoạch của trường và của tổ chuyên môn.
b. Phương pháp điều tra, đối chiếu:
Bằng nhiều phương pháp khác nhau : dự giờ các đồng nghiệp, thực nghiệm, kiểm tra
đối chiếu kết quả học tập của học sinh => rút ra được phương pháp dạy học tốt nhất cho
học sinh.
Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 5
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn


B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận :
Từ sau nghò đònh Trung ương 2 (khóa VIII) và đặc biệt là sau Đại hội Đảng IX và nghò
đònh Trung ương 6, khoá IX, chỉ thò 40 của ban Bí thư Trung ương Đảng, cùng với các văn
bản chỉ đạo của nhà nước , Bộ giáo dục và đào tạo, nền giáo dục Việt Nam đạt được
nhiều thành tựu đáng kể trong các mặt phổ cập giáo dục và nâng cao dân trí trong đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Trong chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết đònh số 16/ 2006/
QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục & Đào Tạo cũng đã nêu: “
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặt trưng môn học, đặc điểm của đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách
nhiệm học tập cho học sinh”.
Mặt khác, năm học 2009 – 2010 , năm thứ tư toàn ngành giáo dục thực hiện cuộc
vận động “ hai không” với bốn nội dung nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, là năm thực
hiện cuộc vận động “một thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”do vậy,
giáo viên ở mọi bộ môn học khác nhau đều trang bò cho học sinh của mình hệ thống
những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để giúp các em phát triển toàn diện về đạo đức và trí
tuệ, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã Hội Chủ Nghóa.
II. Cơ sở thực tiễn :
Để đáp ứng nhu cầu về chất lượng mà ngành giáo dục đã đặt ra và tình huống thực
tế ở trường, đa số học sinh không thể chuyển được câu Trực tiếp sang câu gián tiếp. Do
đó, trong quá trình giảng dạy bộ môn Tiếng Anh 9 , tôi đã rút ra được một số kinh
nghiệm để hướng dẫn học sinh lớp 9 chuyển câu Trực tiếp sang câu Gián tiếp nhằm giúp
các em nắm được kiến thức cơ bản và các dạng câu, đổi được sang câu Gián tiếp, từ đó
các em củng cố lại kiến thức đã học và làm bài tập đạt kết quả tốt hơn.

III. Nội dung vấn đề :

1. Vấn đề đặt ra :
Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 6
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn

Được phân công giảng dạy môn tiếng Anh 9A
3,

9A
4,
9A
6

với tổng số học sinh là 97,
trình độ học tập của các em chênh lệch khá cao giữa học sinh khá giỏi và học sinh yếu
kém. Do đó, học sinh yếu kém không thể học theo kòp những học sinh khá giỏi.
Nguyên nhân:
+ Mất kiến thức cơ bản ở lớp dưới, không xác đònh được thì, dạng câu.
+ Các em ngại khó, không chuẩn bò bài, không thuộc bài.
Để đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Gây hứng thú cho học sinh và giảng giải rõ ràng.
+ Tôn trọng học sinh và việc học của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh.
+ Thường xuyên có đánh giá và phản hồi phù hợp với học sinh.
+ Chỉ rõ mục tiêu và thách thức trí tuệ đối với học sinh.
+ Xác đònh cho học sinh khả năng tự chủ, tìm kiếm con đường độc lập nhằm thông
hiểu bài học và tự kiểm tra.
+ Thầy phải luôn tìm hiểu rõ về học sinh nhằm đưa ra sự hướng dẫn phù hợp.
2. Các giải pháp chủ yếu :
Trước những khó khăn nêu trên, với cương vò là một giáo viên bộ môn tôi xin đưa ra
một số kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh lớp 9 chuyển được câu Trực tiếp sang câu
Gián tiếp.

+ Giúp học sinh nhận biết câu, thì.
+ Hướng dẫn học sinh phân tích câu, các thành phần trong câu.
+ Hướng dẫn học sinh cách chuyển đổi vò trí ngôi (chủ từ và túc từ), thì, trạng từ thời
gian và nơi chốn.
+ Cho ví dụ cụ thể, đơn giản, dễ hiểu.
+ Sửa lỗi và củng cố khắc sâu kiến thức. Rút ra bài học kinh nghiệm.
3. Quá trình thực hiện :
3.1 Khái niệm :
a. Lời nói trực tiếp (direct speech):
• Là lời nói được lặp lại chính xác những từ của người nói (thuật lại
đúng nguyên văn của người nói) - hay nói rõ hơn lời nói trực tiếp là lời
nói do chính người nói nói ra.
Ex: Bill said, “I don’t like this party”. (lời nói trực tiếp)
• Lời nói trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép và sau động từ chính có
dấu phẩy( , ) hoặc dấu hai chấm (:)
- Đôi khi mệnh đề chính cũng có thể đặt sau lời nói trực tiếp.
Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 7
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn

Ex: “ I don’t like this party” , Bill said. (lời nói trực tiếp)
• Các dạng câu thường gặp trong lời nói trực tiếp:
o Câu trần thuật ( statements)
Ex:
- I said: “ I like my new house”
- Tom said, “I don’t have any money”
o Câu hỏi ( Yes / No questions và Wh- questions)
Ex:
- He said, “Do you know My Son?”
- He said,“ When is the next train , Mary”
o Câu mệnh lệnh và câu yêu cầu ( Orders and requests)

Ex:
- “ Stay in bed for a few days,” the doctor said to me.
- “ Please don’t tell anybody what happened”, Ann said to
Jim.
o Các câu diễn tả lời đề nghò, lời hứa, lời khuyên, lời mời , v.v.
( Offers, promises, advice, invitations, ect.)
Ex:
- They said, “We ‘ll pay for the meal”
- John said, “ I’ll write for you”
- Tom said,” You should / ought to take a taxi, Mary:”
- “ Please sit down”, she said
b. Lời nói gián tiếp / lời tường thuật (indirect speech / reported speech)
• Là lời tường thuật lại ý của người khác nói, đôi khi không cần phải
dùng đúng những từ của người nói (hay là lời được thuật lại lời nói của
một người cho người khác nghe -> người thứ nhất nói, người thứ hai
thuật lại, người thứ ba nghe )
Ex: Bill said, “I don’t like this party”. (lời nói trực tiếp)
-> Bill said (that ) he didn’t like that party. (lời tường
thuật)
Mệnh đề tường thuật Lời nói gián tiếp
3.2 Các tiến trình thực hiện khi đổi một lời nói (một câu )
trực tiếp sang lời nói (câu) gián tiếp :

3.2.1 Cách chung:
Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 8
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn

• Bỏ dấu ngoặc kép và dấu hai chấm hoặc dấu phẩy ở
câu trực tiếp.
a) Biến đổi ngôi (Persons)

 Ngôi thứ nhất :
• Được chuyển đổi theo ngôi của chủ từ của mệnh đề tường thuật.
DIRECT SPEECH INDIRECT SPEECH
Ngôi thứ 1 (1
st

person)
I
me
my
mine
myself
we
us
our
ours
ourselves
Ngôi thứ 3 (3
rd
person)
he , she
him , her
his , her
his , hers
himself , herself
they
them
their
theirs
themselves

Ex: Jane said: “ I live in the suburbs”
-> Jane said that she lived in the suburbs.
 Ngôi thứ hai : ( your , you , yours , yourself / yourselves)
• Được đổi theo ngôi của tân ngữ của mệnh đề tường thuật
DIRECT SPEECH INDIRECT SPEECH
You
Your
Yours
Yourself
I / we
My / our
Mine / ours
Myself / ourselves
Ex: 1 . She said to me, “ You are late”
-> She said that I was late.
2. She said to us, “You are lazy”
-> She said that we were lazy.
• Được đổi thành ngôi thứ ba nếu mệnh đề tường thuật không có tân ngữ
Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 9
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn

Ex: The boss said : “ You can have a day off ”
-> The boss said he could have a day off.
 Ngôi thứ ba :( he , him , his , himself , they , them , their , theirs , themselves ,
she , her , hers , herself , …) được giữ nguyên không đổi.
Ex: “ He is thin”, she said.
-> She said that he was thin.
b) Biến đổi thì của động từ ( Tenses of verbs)

Khi chuyển đổi từ câu trực tiếp sang gián tiếp, chúng ta cần thay đổi động từ theo

các thì tương ứng sau:
DIRECT SPEECH INDIRECT SPEECH
• Simple present
Tom said, “ I never eat meat”
• Present progressive
He said, “I’m waiting for Ann”
• Present perfect
She said, “I ‘ve seen that film”
• Present perfect progressive
Andrew said, “I’ve been learning Chinese for
5 years ”
• Simple past
They said, “ we came by car”
• Past progressive
He said, “ I was sitting in the park at 8
o’clock”
• Past perfect
Daniel said, “ My money had run out”
• Simple past
Tom said that he never ate meat
• Past progressive
He said he was waiting for Ann.
• Past perfect
She said she had seen that film
• Past perfect progressive
Andrew said he had been learning Chinese
for 5 years
• Simple past / Past perfect
They said they came / had come by car
• Past progressive / Past

perfect progressive
He said he was sitting / had been sitting in
the park at 8 o’clock.
• Past perfect
Daniel said his money had run out.
Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 10
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn

• Simple future
Judy said, “ I ‘ll phone you “
• Future progressive
He said, “I’ll be playing golf at three o’clock
tomorrow ”
• Modal verbs
+ Can
She said, “ you can sit here”
+ May
Claire said, “ I may go to BaLi again ”
+ Must
He said,“ I must finish this report”
• Future in the past
Judy said she would phone me.
• Future progressive in the
past
He said he would be playing golf at three
o’clock the following day.
• Modal verbs in the past
+ Could
She said we could sit there.
+ Might

Claire said she might go to BaLi again .
+ Had to
He said he had to finish that report.

 Note :
Không đổi thì của mệnh đề tường thuật trong các trường hợp sau:
i) Động từ trong mệnh đề chính ở thì hiện tại đơn ( say / says), hiện tại
tiếp diễn ( is / are saying ), hiện tại hoàn thành ( have / has said ) hoặc
tương lai đơn (will say )
Ex:
- The farmer says / is saying, “ I hope it will rain tomorrow”
-> The farmer says / is saying that he hopes it will rain the following day”
- She has said / will say , “ The question are very difficult”
-> She has said / will say that the questions are very difficult.
ii) Lời nói trực tiếp diễn tả một sự thật hiển nhiên, một chân lý hay một
thói quen ở hiện tại dù động từ của mệnh đề tường thuật ở thì quá khứ
đơn.
Ex:
- Tom said, “New York is bigger than London”
Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 11
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn

-> Tom said that New York is / was bigger than London.
- The teacher said, “ The moon moves around the earth”
-> The teacher said (that) the moon moves around the earth.
- Jim said,“ I always drink coffee for breakfast ”
-> Jim said he always drinks coffee for breakfast.
iii) Lời nói trực tiếp có các động từ tình thái như “ could, would, should,
might, had better, ought to, used to ”
Ex:

- Tom said, “ You had better not contact her”
-> Tom said that I had better not contact her.
- He said, “ They should / ought to widen this road”
-> He said (that) they should / ought to widen that road.
 Must : có thể được giữ nguyên hoặc đổi thành “ had to” (bổn
phận được thực hiện ngay) hoặc “would have to” ( bổn phận tuỳ
thuộc vào một hành động nào đó ở tương lai khá xa)
Ex:
- An said:“ I must go for a job interview tomorrow”
-> An said he must / had to go for a job interview the following day.
- She said: “ When you leave school you must find a job.”
-> She told me (that) when I lelf school I must / would have to find a job.”
iv) Lời trực tiếp là câu điều kiện ở dạng giả đònh (subjunctive) hoặc câu
có thì quá khứ giả đònh ( past subjunctive) đi sau “ wish, would rather,
would sooner, it’s time.”
Ex:
- He said: “ If I were you, I wouldn’t wait”
-> He said if he were you, he wouldn’t wait”
- “ We wish we didn’t have to take exams”, said the children.
-> The children said they wished they didn’t have to take exams.
- He said: “It’s time we began planning our holidays”
-> He said that it was time they began planning our holidays.
v) Thì quá khứ đơn hoặc thì quá khứ tiếp diễn có thời gian xác đònh hoặc
thuộc mệnh đề chỉ thời gian
Ex:
- She said :“ Ann arrived on Monday”
-> She said Ann arrived on Monday.
- He said: “ When I saw them, they were playing tennis”
Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 12
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn


-> He said when he saw them, they were playing tennis.
c) Đổi một số tính từ chỉ đònh và trạng từ hoặc cụm trạng từ chỉ nơi chốn, thời gian.

DIRECT SPEECH INDIRECT SPEECH
Time
- now
- today
- tonight
- tomorrow
- next week
- next
month
- yesterday
- last night
- last week
- last month
- ago
- then / immediately / at that time
- that day
- that night
- the next day / the following day / the
day after
- the following week / the week after
- the following month / the month after
- the day before / the previous day
- the night before / the previous night
- the week before / the previous week
- the month before / the previous month
- before / earlier

Place
- Here - There
Demonstrative
heads
- This
- These
- That
- Those
Ex:
- He said: “ I saw her yesterday”
-> He said (that) he saw / had seen her the day before.
- Mai said: “I’m having a wonderful time here”
-> Mai said that she was having a wonderful time there.
- Ba said: “ I’ll go to Hue tomorrow”
-> Ba said he would go to Hue the following day.
 Note :
i)Nếu thời điểm được đề cập trong lời nói trực tiếp vẫn chưa đến, thì của
động từ và trạng từ chỉ thời gian trong lời nói gián tiếp vẫn giữ nguyên
Ex:
- Jane said: “ I ’ll go to BaLi by the end of this month”
( Jane nói,“ Cuối tháng này tôi sẽ đi BaLi”)
Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 13
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Châu Thành Trường THCS Thò Trấn

 Câu nói của Jane được thuật lại trước cuối tháng này.
-> Jane said that she will go to BaLi by the end of this month.
 Câu nói được thuật lại sau đó vài tháng.
-> Jane said that she would go to BaLi by the of that month.
ii)Nếu đòa điểm được đề cập trong lời nói trực tiếp cùng đòa điểm với người
tường thuật, trạng từ chỉ nơi chốn trong lời nói gián tiếp không đổi

Ex:
- The old man said, “ I ‘ve lived in this village for over 80 years”
 Thông thường chúng ta chuyển sang gián tiếp
-> The old man said he had lived in that village for over 80 years
 Nhưng nếu người tường thuật đang ở trong ngôi làng đó thì
trạng từ chỉ nơi chốn không đổi.
-> The old man said he had lived in this village for over 80 years
3.2.2 Cách biến đổi riêng đối với từng dạng câu:
a) Câu trần thuật trong lời nói gián tiếp ( statements in indirect speech)
Khi đổi câu trần thuật từ trực tiếp sang gián tiếp , ta cần phải tuân theo
các quy tắc sau:
 Dùng động từ giới thiệu “ say hoặc tell” : say that; say to somebody that;
tell somebody that. Nhưng phải ở quá khứ ( said / told) và liên từ “that” có thể lược
bỏ.
Ex: Tom said (that) he was feeling ill
I told her (that) I didn’t have any money.
Lưu ý: tell + tân ngữ (object) thường được dùng hơn say to + tân ngữ.
 Đổi ngôi, thì, trạng từ thời gian và nơi chốn theo quy tắc chung
Ex:
- He said:“I play badminton”
-> He said that he played badminton.
- He said: “ I shall come here to take this book tomorrow.”
-> He said that he would go there to take that book the following day.

b) Câu hỏi trong lời nói gián tiếp ( Questions in indirect speeches)
Có hai loại câu hỏi: câu hỏi Yes – No và câu hỏi Wh-

Giáo viên: Trần Thò Hồng Mai Trang 14

×