Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

quản lý công tác thiết bị dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.41 KB, 85 trang )

1
THIẾT BỊ DẠY HỌC là yếu tố rất quan trọng
trong quá trình Giáo dục--Đào tạo, đặc biệt trong
đào tạo nghề.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC là làm
cho Thiết bị dạy học trở thành công cụ, phương tiện
góp phần thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng
,,
Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
,,
PHẦN I. MỞ ĐẦU
TÊN ĐỀ TÀI : “ Một số giải pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo ở trường CĐSPKT Vinh

1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Chúng ta đang bước vào một giai đoạn lịch sử mới, giai đoạn tiến hành
CNH-HĐH để đưa Việt Nam từ một nước công nghiệp nghèo nàn lạc hậu
trở thành một nước công nghiệp hiện đại . Để tiến hành sứ mệnh lịch sử to
lớn này , đào tạo một đội ngũ lao động có kỹ thuật đông đảo, đặc biệt là đội
ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đang là một nhiệm vụ hết sức cấp bách
hiện nay. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành trung ương Đảng
khoá VIII đã chỉ rõ: “ Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải phát triển
mạnh Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT), phát huy nguồn lực con người, yếu tố
cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững “ .
1.2. Lực lượng giáo viên dạy nghề là động lực phát triển ngành dạy nghề,
để có được điều này, đào tạo giáo viên phải đi trước một bước. Bởi vậy, bồi
dưỡng và đào tạo mới một đội ngũ đông đảo giáo viên dạy nghề có chất
lượng cao đang là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của GD -
ĐT trong thời gian tới, mà trực tiếp là các trường đào tạo giáo viên dạy
nghề.


1.3. Giáo viên dạy nghề có những đặc trưng khác biệt so với giáo viên
của các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân: Giáo viên dạy nghề
không chỉ có chức năng dạy chữ, dạy người mà còn có chức năng dạy nghề.
Đặc trưng trên đòi hỏi người giáo viên dạy nghề không chỉ có kiến thức
vững vàng về chuyên môn, kỹ năng sư phạm, kỹ năng giao tiếp mà còn có
kỹ năng nghề thành thạo. Như vậy yếu tố thiết bị dạy học trong trường dạy
nghề là đặc biệt quan trọng, nó giúp nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp đối với người giáo viên dạy nghề trong tương lai.
2
1.4. Trường CĐ SPKT Vinh đẫ hơn 40 năm xây dựng và phát triển, phần
lớn các trang thiết bị được đầu tư từ những năm 1980 trở về trước, nguồn
đầu tư là nguồn vốn ngân sách trung ương và của Liên Xô cũ viện trợ. Từ
những năm 1994 trở lại đây nhà trường đã chú trọng hơn trong việc đầu tư
nâng cấp và tăng cường thêm chủng loại thiết bị để phục vụ cho giảng dạy
và học tập. Hiện nay, quản lý công tác TBDH đang còn bất cập, như : Lập
kế hoạch dài hạn chưa có tầm chiến lược. Kế hoạch ngắn hạn theo tháng,
quý thiếu căn cứ, còn mang tính phục vụ nhu cầu đột xuất. Tổ chức thực
hiện chưa đồng bộ, chỉ đạo chưa kiên quyết. Khâu kiểm tra rời rạc và chưa
có những hoạt động cần thiết sau kiểm tra. Việc sử dụng TBDH vào quá
trình dạy học còn hạn chế, tình trạng thiết bị xuống cấp và hỏng hóc nhiều,
nhưng công việc sửa chữa chưa làm được là bao. Bởi vậy, quản lý công tác
này cần có những giải pháp hữu hiệu hơn nhằm khai thác một cách có hiệu
quả đối với quá trình dạy học trong nhà trường.
1.5. Trường CĐSPKT Vinh đang từng bước tiếp nhận trang thiết bị theo
“Dự án đầu tư phát triển giáo dục kỹ thuật và dạy nghề “ của ban dự án
quốc gia từ 2002-2005. Kết quả đầu tư của dự án này, chủng loại và số
lượng thiết bị sẽ tăng lên gấp đôi so với hiện nay. Để đáp ứng với mục tiêu
đào tạo giáo viên dạy nghề và công nhân kỹ thuật lành nghề, trang thiết bị
dạy học trong trường cần được đầu tư, quản lý, tổ chức khai thác hợp lý để
nâng cao chất lượng Dạy- Học trong trường.

Với những lý do như đã trình bày , chúng tôi chọn đề tài “ Một số giải
pháp quản lý công tác thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
ở trường CĐSPKT Vinh “
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp chủ yếu cải tiến quản lý công tác thiết bị dạy học
góp phần nâng cao chất lựơng đào tạo tại trường CĐ SPKT Vinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu,.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Các thiết bị dạy học phục vụ cho giảng dạy và
học tập tại trường CĐ SPKT Vinh .
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Môt số giải pháp cải tiến quản lý công tác thiết
bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường CĐSPKT Vinh.
3
3. Phạm vi nghiên cứu
Công tác thiết bị dạy học tại trường CĐSPKT Vinh.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu có những giải pháp cải tiến quản lý công tác thiết bị dạt học thì sẽ
nâng cao được chất lượng đào tạo giáo viên dạy nghề và công nhân kỹ thuật
trong trường CĐSPKT Vinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận về khoa học quản lý, quản lý trường học, quản
lý CSVC Sư phạm, trang thiết bị trong quá trình Giáo dục - Đào tạo.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng trang thiết bị và quản lý công
tác thiết bị phục vụ cho Dạy – Học ở trường CĐ SPKT.
5.3. Đề xuất một số giải pháp cải tiến quản lý công tác thiết bị Dạy –Học
tại Trường CĐ SPKT Vinh.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu lý luận về quản lý cơ sở vật chất sư phạm và quản lý thiết
bị dạy nghề.
- Nghiên cứu tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ và các vấn đề lý luận

liên quan đến đề tài: Đào tạo nghề; Chất lượng đào tạo nghề; Quản lý
công tác thiết bị đào tạo nghề
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Khảo sát đánh giá TBDH, sự quản lý công tác TBDH.
- Phương pháp phỏng vấn trò chuyện.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp hỗ trợ khác:
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp.
8. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
8.1. Ý nghĩa lý luận: Đề tài nghiên cứu góp phần làm rõ thêm khái niệm
trang thiết bị phục vụ cho Dạy – Học và quản lý công tác TBDH trong đào
tạo nghề. Nhấn mạnh vai trò của TBDH trong việc nâng cao chất lượng đào
tạo nghề.
4
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đề cập đến một vài bất cập trong quản lý công
tác TBDH và mạnh dạn nêu ra một số giải pháp quản lý công tác TBDH ở
trường CĐSPKT Vinh mà thực sự đang là vấn đề cấp thiết của trường.
9. Cấu trúc luận văn. Gồm 3 phần chính.
9.1. Phần Thứ nhất : Mở đầu
Đề cập vấn đề chung của đề tài.
9.2. Phần thứ hai: Nội dung của bản luận văn: Gồm có 3 chương
Chương I: Những vấn đề lý luận về thiết bị dạy học và quản lý công
tác thiết bị dạy học trong lĩnh vực đào tạo nghề.
Chương II: Thực trạng công tác thiết bị dạy học và quản lý công tác
thiết bị dạy học ở trường CĐ SPKT Vinh.
Chương III: Một số giải pháp cải tiến quản lý công tác thiết bị, đồ dùng
dạy học ở trường CĐ SPKT Vinh góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nghề trong nhà trường.
9.3. Phần thứ ba : Kết luận và kiến nghị.

5
PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG I
Những vấn đề lý luận về thiết bị dạy học và quản lý công tác
thiết bị dạy học trong lĩnh vực đào tạo nghề
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm cơ sở vật chất sư phạm:
Sự phát triển có tính quyết định của khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng
như khoa học giáo dục, triết học, tâm lý học ... đã làm cho CSVCSP trở nên
hết sức phong phú, đa dạng, nó đã trở thành một khoa học riêng bên cạnh
các ngành khoa học khác và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong trong
quá trình dạy học. Nội dung giáo dục phong phú như thế nào thì CSVCSP
cũng phong phú tương ứng như thế. CSVCSP gồm:
+ Trường sở và các công trình thuộc nhà trường: Giảng đường,
lớp học , phòng thí nghiệm, thư viện, phòng đọc, xưởng trường ,
đường sá, cảnh quan sư phạm, ...
+ Các trang bị như : Bàn ghế lớp học; Bảng, bàn ghế , tủ văn
phòng, dụng cụ văn phòng; Dụng cụ cho công tác y tế; Phương
tiện vận tải; ...
+ Máy móc thiết bị, trang bị dạy học, phương tiện dạy học, giáo
cụ trực quan, mô hình dạy học, ... Gọi tắt là thiết bị dạy học
( TBDH) trong Giáo dục-Đào tạo.
+Sách chuyên môn kỹ thuật, sách báo lý luận, học liệu, phần
mềm dạy học, ...
+ Vật tư , nguyên liệu cho học tập...
Như vậy, CSVCSP là tất cả các phương tiện vật chất được giáo viên
và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung chương trình dạy
học.
6
CSVCSP là một khái niệm rất rộng, chúng tôi chỉ đề cập đến những

khái niệm chung về thiết bị dạy học ( TBDH ) trong đào tạo nghề và phạm vi
nghiên của đề tài là quản lý công tác thiết bị dạy học ( CTTBDH ) ở trường
CĐSPKT Vinh ( Khái niệm CTTBDH và quản lý CTTBDH sẽ được nêu ở
mục sau).
1. 1.2. Đặc thù về Dạy – Học trong trường dạy nghề và trường
CĐSPKT.
Trong thực tế hoạt động dạy nghề, có thể có cách hiểu một cách phiến
diện: Đào tạo nghề chỉ là dạy kỹ năng hành nghề cho học sinh. Vì vậy việc
giảng dạy trong nhà trường mang nặng tính chất truyền nghề. Thực ra cần
hiểu quá trình đào tạo nghề ( hay là giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp) một cách
toàn diện. Đó không phải là quá trình trang bị kỹ năng, kỹ xảo nghề mà còn
bao hàm quá trình bổ sung kiến thức về khoa học cơ bản, kỹ thuật cơ sở,
giáo dục về nhận thức thái độ hành vi của người lao động kỹ thuật tương lai.
Đó cũng chính là quá trình GD - ĐT nhằm phát triển nhân cách hài hoà toàn
diện cho người lao đông kỹ thuật. Trong đó , đặc thù của quá trình đào tạo
nghề là thời gian thực hành, thực tập chiếm 60% - 70% quỹ thời gian đào
tạo.
Quá trình Dạy – Học trong trường CĐSPKT về cơ bản mang đặc thù
Dạy – Học trong trường dạy nghề ngoài ra còn mang những nét đặc trưng
cơ bản khác. Để hiểu rõ đặc thù Dạy – Học trong trường CĐSPKT chúng ta
đi tìm hiểu qua mô hình nhân cách của người giáo viên dạy nghề và qua nội
dung đào tạo.
Nhân cách có thể hiểu là toàn bộ những phẩm chất và năng lực của
mỗi cá nhân được hình thành và phát triển trong toàn bộ quá trình GD - ĐT
và cuộc sống xã hội. Trong đó cốt lõi đặc trưng cho nhân cách, chính là:
Kiến thức; Kỹ năng; Thái độ và Phương pháp.
Mô hình nhân cách giáo viên dạy nghề được thể hiện qua sơ đồ 1 như sau:
7





Sơ đồ 1: MÔ HÌNH NHÂN CÁCH GVDN

Trên cơ sở nhân cách để xây dựng nội dung đào tạo.
Nội dung đào tạo được thể hiện theo sơ đồ sau:
8
NHÂN CÁCH
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
Năng lực Phẩm chất
Năng
lực sư
phạm
Phẩm
chất sư
phạm
Năng
lực
chuyên
-Yêu nước
-Sống l m à
việc theo
hiến pháp
v pháp à
luật
-Tin tưởng
v o sà ự
lãnh đạo
sáng suốt
của Đảng

cộng sản
Việt Nam
-Tỷ mỷ,
chính xác
-tác phong
công
nghiệp
-hăng hái
nhiệt tình
trong công
việc
-Năng
động sáng
tạo
-Yêu nghề
-Mẫu mực
-Hiểu tâm
lý học sinh
-khiêm tốn
trung thực
-tận tuỵ
với công
việc
-Đức độ, vị
tha
-Kiến
thức, kỹ
năng, kỹ
xảo nghề
nghiệp

-Kinh
nghiệm sản
suất.
Tổ
chứcQL
sản xuất
- Trình độ
ngoại ngữ
Kiến thức
kỹ năng tổ
chức:
-Hoạt
động dạy
học
- Hoạt
động giáo
dục
- Hoạt
động ngoại
khoá
Phẩm
chất sư
phạm
Phẩm
chất kỹ
thuật
Phẩm
chất
người
công dân

Sơ đồ 2: NỘI DUNG ĐÀO TẠO GVDN
Như vậy, nội dung đào tạo là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn hoá-
Xã hội ; Khoa học – Công nghệ, các chuẩn mực thái độ nhân cách, các kỹ
năng lao động chung và chuyên biệt cần thiết để hình thành những phẩm
chất và năng lực phù hợp với một loại hình lao động cụ thể.
9
Nội dung đ o tà ạo
GVDN
Chính trị
xã hội
Thể chất
quốc phòng
Khoa học kỹ
thuật
(Nghề nghiệp}
Nghiệp vụ
sư phạm
-Kiến thức
về triết học,
lịch sử, luật
pháp
-Kiến thức
về xã hội,
thời đại
-Kiến thức
về thẩm mỹ,
đạo đức
-Thể dục thể
thao
-Phương

pháp rèn
luyện sức
khoẻ
-Quân sự
-Kỹ năng sư
phạm, giáo
dục
-Phương
pháp giáo
dục rèn
luyện học
sinh
-Tổ chức
giảng dạy lý
thuyết v à
thực h nhà
-Khoa học
cơ bản
-kỹ thuật cơ
sở { Chung
v riêng}à
-Kỹ thuật
chuyên môn
(Công nghề)
-Kỹ năng
thực h nhà
Đặc biệt của người giáo viên dạy nghề là người phải hoàn thành những
công việc hết sức khó khăn phức tạp. Trước hết họ phải là một nhà sư phạm,
nhưng là sư phạm dạy nghề, do vậy họ phải là công nhân lành nghề, là người
kỹ thuật viên với chức năng mới của người thầy giáo, họ đồng thời là nhà tổ

chức và quản lý quá trình đào tạo. Như vậy, ngoài lý thuyết chuyên môn,
người GVDN phải coi trọng rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp để đảm bảo
năng lực thực hành giỏi trong quá trình giảng dạy. Có thể nói rằng giáo viên
dạy nghề là một nghề tổng hợp của nhiều nghề và họ phải được đào tạo với
những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để có thể hoàn thành tốt mọi
công việc của Nghề mà họ đảm nhiệm.
Như vậy đặc thù quá trình Dạy- Học trong trường CĐSPKT có những
nét đặc trưng riêng so với trường dạy nghề, tuy nhiên đặc trưng chung nhất
là dạy học thực hành chiếm 60% quỹ thời gian đào tạo và đóng vai trò quyết
định trong việc tiếp thu và hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng , kỹ xảo
nghề nghiệp cho học sinh là nền tảng để hình thành và phát triển nhân cách
người công nhân , nhân viên nghiệp vụ, giáo viên dạy nghề... theo mục tiêu
đào tạo.
1.1.3. Thiết bị dạy học trong đào tạo nghề:
Thiết bị dạy học trong đào tạo nghề là tất cả các chủng loại thiết bị,
trang bị , mô hình học cụ, đồ dùng , phương tiện dạy học, dùng cho dạy-học
lý thuyết và thực hành ở trong một trường đào tạo nghề.
TBDH có thể phân thành 2 mảng như sau:
10
TBDH trong
đào tạo nhgề
+TBDH thực h nhà
+TBDH thí
nghiệm
+TBDH dùng
chung
-TB cho thực tập
cơ bản
-TB cho thực tập
nâng cao, TTSX.

-TB thí nghiệm
-Máy chiếu các
loại .
-Máy chiếu đa
năng Projector kết
nối máy tính
- Các TB nghe nhìn
khác
Sơ đồ 3: TBDH TRONG TRƯỜNG DẠY NGHỀ
TBDH trong trường dạy nghề, cũng như TBDH trong trường cao đẳng
dạy nghề đều mang đậm nét đặc trưng dạy học trong trường dạy nghề.
Như vậy, TBDH trong trường dạy nghề là tất cả các phương tiện vật chất
được giáo viên và học sinh sử dụng nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung
chương trình dạy học trong trường dạy nghề.
1.1.4. Khái niệm công tác TBDH và quản lý công tác TBDH.
• Công tác TBDH là tất cả các vấn đề về thiết bị và liên quan đến thiết bị
phục vụ cho quá trình dạy học, đó là: Chủng loại, số lượng, chất lượng
TBDH. Khâu đầu tư mua sắm TBDH. Khâu khai thác sử dụng TBDH.
Khâu bảo dưỡng, sửa chữa TBDH. Yếu tố con người liên quan đến các
khâu của TBDH.
• Quản lý CTTBDH là làm cho tất cả các khâu, yếu tố nêu trên gắn kết với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau, làm cho TBDH phục vụ tốt nhất cho quá
trình dạy học, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2. Các yêu cầu đối với TBDH
1.2.1. Tính khoa học sư phạm
+ TBDH phải đảm bảo học sinh tiếp thu được các kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp tương ứng với chương trình học, giúp cho thầy giáo truyền
đạt cho học sinh các kiến thức phức tạp, kỹ xảo tay nghề một cách thuận lợi,
làm cho họ phát triển khả năng nhận thức và tư duy logic.
+ Nội dung và cấu tạo của TBDH phải đảm bảo các đặc trưng của việc dạy

lý thuyết, thực hành và các nguyên lý sư phạm cơ bản.
+ TBDH phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy,
thúc đẩy khả năng tiếp thu của học sinh. Các TBDH tập hợp thành bộ phải
có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức trong đó mỗi loại
trong một bộ phải có vai trò và chỗ đứng riêng.
11
+ TBDH phải thúc đẩy việc sử dụng các PPDH hiện đại và các hình thức tổ
chức dạy học tiên tiến. Thực tế đã chứng tỏ, do sự ra đời của một số TBDH
mới mà cơ cấu tổ chức của nhà trường và PPDH có nhiều thay đổi. Ví dụ:
Nhờ có phương tiện truyền hình mà có thể tổ chức dạy học từ xa ( Có sự
giao lưu giữa thầy và trò trong quá trình dạy học từ xa).
1.2.2. Tính nhân trắc học.
+ TBDH dùng biểu diễn trước học sinh phải đủ lớn để học sinh ở xa cũng
nhìn thấy.Thiết bị dùng cho cá nhân phải phù hợp vị trí, tính chất thực hành.
+ TBDH phải phù hợp tâm sinh lý học sinh và thầy giáo. Ví dụ: mô hình để
thầy giáo biểu diễn trên lớp không quá lớn, quá nặng.
+ Màu sắc của thiết bị phải hài hoà, dịu mắt. Trên một thiết bị có quá
nhiều chi tiết giống nhau Phải bố trí các màu khác nhau để dễ quan sát. Ví
dụ: Các lỗ, các dây giắc cắm trong thiết bị thực tập nghề điện phải bổ trí
thành nhiều mảng màu khác nhau để dễ dàng cho phân biệt và thao tác.
+ TBDH phải đảm bảo an toàn cho thầy và trò trong quá trình Dạy- Học.
1.2.3. Tính thẩm mỹ.
+ TBDH cần cân đối, hài hoà về hình khối, đường nét như các công trình
nghệ thuật.
+ TBDH phải làm cho thầy giáo và học sinh thích thú khi sử dụng, Kích
thích tính yêu nghề yêu môn học. tạo cho họ sự hứng thú trong quá trình
Dạy _ Học
1.2.4. Tính khoa học kỹ thuật.
+ Chất lượng thiết bị phải đảm bảo tuổi thọ và độ bền chắc.
+ Thiết bị phải thể hiện các thành tựu mới nhất của KHKT.Thiết bị tương

xứng và phù hợp với thực tiễn ở các cơ sở ngoài xã hội.
+ TBDH phải có kết cấu khoa học tương xứng với môn học, tương xứng với
thao tác kỹ năng nghề
1.2.5. Tính kinh tế.
+ Nội dung và đặc tính kết cấu của TBDH phải sao cho số lượng ít, chi phí
nhỏ nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất
+ TBDH phải đảm bảo bền, chắc và chi phí bảo quản thấp nhất.
12
1. 3 . Tầm quan trọng của TBDH trong GD - ĐT nói chung và trong lĩnh
vực đào tạo nghề nói riêng.
1.3.1. Vị trí của TBDH trong GD - ĐT.
Quá trình giáo dục là một thể thống nhất toàn vẹn được liên kết bằng
các yếu tố sau đây [ 6 ;Trang 1và2]:
1. Mục tiêu dào tạo M 4. Lực lượng đào tạo TH
2. Nội dung đào tạo N 5. Đối tượng đào tạo TR
3. Phương pháp đào tạo P 6. Điều kiện đào tạo CSVC
Ba yếu tố M; N; P, tuy là ba yếu tố vô hình nhưng chúng là nền tảng
của quá trình đào tạo.Quản lý là làm cho ba yếu tố này gắn kết với nhau.
Mối liên kết giữa chúng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4. MỐI LIÊN KẾT GIỮA BA YẾU TỐ M ; N ; P
Ba yếu tố TH; TR ; CSVC. ( Trong đó yếu tố cơ sở vật chất được
thay bằng TBDH . Bởi TBDH là hạt nhân của cơ sở vật chất ), là ba yếu tố
hữu hình quyết định sự tồn tại và phát triển của quá trình đào tạo.Dưới tác
động của quản lý đã vật chất hoá mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương
pháp đào tạo, làm cho chất lượng đào tạo được nâng cao. Mối liên kết giữa
chúng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5. MỐI LIÊN KẾT GIỮA BA YẾU TỐ TH; TR; TBDH
13
M
N

P
TH
TR
TBDH
Sáu yếu tố này thực sự có ý nghĩa khi chúng được đặt trong mối quan
hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Qua sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu
tố này của quá trình dạy học, đã thể hiện được vị trí quan trọng của TBDH.
Sơ đồ 6. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Như vậy thiết bị dạy học chiếm vị trí hết sức quan trọng, có thể khẳng
định rằng: Tính hiện đại của một nhà trường được phản ánh qua trình độ tiên
tiến của thiết bị giảng dạy.
Qua đó có thể kết luận: TBDH là một yếu tố gắn chặt vào quá trình
sư phạm, là đối tượng của công tác quản lý trường học nói chung và quản lý
giáo dục đào tạo trong các trường nghề nói riêng.
Một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục, đó là chất lượng giáo
dục mà TBDH là một trong các yếu tố quan trọng của quá trình giáo dục.
Bởi vậy, quản lý công tác TBDH là một khâu quan trọng trong quản lý giáo
dục
1.3.2. Vai trò của thiết bị dạy học trong đào tạo nghề.
1.3.2.1. Những đặc trưng chủ yếu của TBDH:
14
M
TRTH
N
TBDH
P
+ Có thể cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và
chính xác, như vậy nguồn Thông tin họ thu nhận được trở nên đáng tin
cậy và được nhớ lâu bền hơn.

+ Làm cho việc giảng dạy trở nên trực quan hơn, cụ thể hơn vì vậy tăng
thêm khả năng của học sinh tiếp thụ những sự vật , hiên tượng và các quá
trình phức tạp mà bình thường học sinh khó nắm vững được.
+ Rút ngắn thời gian giảng dạy, mà việc lĩnh hội kiến thức của học sinh
lại nhanh hơn.
+ Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng công việc tay chân , do
đó làm tăng khả năng chất lượng dạy học.
+ Dễ dàng gây được cảm tình và sự chú ý của học sinh.
+ Bằng việc sử dụng TBDH , giáo viên có thể kiểm tra một cách khách
quan khả năng tiếp thu kiến thức cũng như hình thành kỹ năng , kỹ xảo
nghề nghiệp của học sinh.
1.3.2.2. Thiết bị dạy học với chất lượng đào tạo.
+ Khái niệm về chất lượng:
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, chất lượng được định nghĩa như
sau: “ Chất lượng – Phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt
nó với các sự vật khác”. [ 16; Trang 137 ]. Theo tác giả Lê Đức Phúc:
“Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người , một sự
vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự
tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác”
Theo cách nói của người sử dụng quen dùng : “ Sự thích hợp với mục
tiêu hoặc đạt được sự thoả mãn của khách hàng “.
Theo định nghĩa của ISO 9000: “ …Mức độ mà một tập hợp các đặc
trưng vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những người
khác có quan tâm “.
“Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo
dục đáp ứng ngày càng cao của ngườì học và sự phát triển của xã hội…”
[ 17; trang 10 ].
15
Như vậy có thể hiểu một cách đầy đủ hơn : Chất lượng là đặc tính

khách quan của sự vật, được biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính.
Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một sự vật, sự việc thông
qua các thuộc tính cơ bản để phân biệt với các sự vật sự việc khác.
+ Chất lượng đào tạo: “ Chất lượng đào tạo được phản ánh là một tiêu
thức phản ánh các mức độ của kết quả hoạt động giáo dục đào tạo có tính
liên tục từ khởi đầu quá trình đào tạo cho đến kết thúc quá trình đó’.
[18;Trang 19] .
+ Theo tác giả Trần khánh Đức [19;Trang 106 ] thể hiện mối quan hệ
giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo được thể hiện như sau:
Kiến thức
NGƯỜI TỐT
Kỹ năng Thái độ NGHIỆP

Sơ đồ 7: QUAN HỆ GIỮA MỤC TIÊU VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Cũng theo tác giả Trần khánh Đức thì: Xuất phát từ quan niệm đào
tạo nêu trên, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo đối với
từng ngành đào tạo nhất định có thể bao gồm các tiêu chí sau [19; Trang
106 ] :
1. Phẩm chất về xã hội-nghề nghiệp ( Đạo đức, ý thức, trách nhiệm, uy
tín...).
2. Các chỉ số về sức khoẻ, tâm lý, sinh học...
3. Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn.
4. Năng lực hành nghề ( Cơ bản và thực tiễn ).
16
Mục tiêu ĐT Quá trình ĐT Chất lượng ĐT
*Đặc trưng phẩm chất,
giá trị nhân cách, xã hội,
nghề nghiệp.
*Giá trị sức lao động.
*Trình độ chuyên môn nghề

nghiệp( Kiến thức, kỹ
năng ...).
*Năng lực thích ứng với thị
trường lao động.
*Năng lực phát triển nghề
nghiệp.
5. Khả năng thích ứng với thị trường lao động.
6. Năng lực nghiên cứu và tiềm năng phát triển nghề nghiệp.
TBDH sẽ có tác dụng trực tiếp đối với các tiêu chí 3;4;5;6.
Trong lĩnh vực giáo dục đại học và chuyên nghiệp ở nhiều nước, để nâng
cao chất lượng đào tạo và hiệu quả GD - ĐT người ta đã xây dựng hệ thống
kiểm định theo các tiêu chuẩn quốc tế và khu vực là cơ sở quan trọng để
thừa nhận uy tín và chất lượng đào tạo theo các văn bằng của cơ sở đó. Đối
với các cơ sở đào tạo nghề tổ chức ILO/ ADB đã đưa ra các tiêu chuẩn kiểm
định các điều kiện đảm bảo chất lượng như sau: ( Trần khánh Đức. Phát
triển cơ sở hạ tầng trong giáo dục-Đào tạo. Nghiên cứu giáo dục tháng 12
năm 1999)
Số
TT
Tiêu chí Điểm tối đa Ghi chú
1 Chương trình đào tạo 135
2 Đội ngũ cán bộ ( Cán bộ quản lý và
giáo viên )
85
3 Xưởng thực hành, thiết bị dạy học 60
4 Tài chính 50
5 Tổ chức và quản lý 45
6 Khuôn viên nhà trường và các cơ sở
hạ tầng
40

7 Dịch vụ học sinh 35
8 Thư viện và học liệu 25
9 Tôn chỉ hoạt động và mục tiêu phát
triển của nhà trường
25
Tổng cộng 500
Bảng 1: KIỂM ĐỊNH CÁC TIÊU CHÍ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO
17
Như vậy các điều kiện đảm bảo chất lượng là vô cùng quan trọng, không
thể đòi hỏi chất lượng đào tạo cao khi các điều kiện đảm bảo quá thấp. nhìn
vào bảng trên TBDH nằm vị trí thứ ba trong chín tiêu chí đảm bảo chất
lượng đào tạo.
1.3.2.3.TBDH với nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học
Giáo dục khoa học – Công nghệ là một bộ phận cấu thành nội dung đào
tạo trong các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Trong điều kiện phát triển
mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay, đổi mới và
hoàn thiện hệ thống tri thức khoa học và kỹ năng công nghệ cả về nội dung
( Dung lượngjkiến thức, kỹ năng) và cấu trúc ( Các môn học hoặc các lĩnh
vực đào tạo) trở thành nhu cầu khách quan và cấp bách. Nội dung dạy học là
trụ cột, là xương sống để TBDH luôn luôn tồn tại và đổi mới theo.
Với mỗi nội dung dạy học, có thể có các phương pháp dạy học phù hợp,
lựa chọn phương pháp nào lại liên quan đến TBDH. sự tương thích của
TBDH với phương pháp dạy học sẽ cho ta thể hiện nội dung dạy học có
hiệu quả cao nhất. Chúng ta có thể nói TBDH là phương tiện, là cầu nối giữa
người dạy và người học và thực sự ngay trong bản thân TBDH đã có chứa
nội dung dạy học, chứa đựng tính mục đích của dạy học. Qua TBDH học
sinh có thể tìm ra câu trả lời cho mình mà không nhất thiết đòi hỏi giáo viên
phải giải thích nhiều . Như vậy nhờ TBDH mà giáo viên đã tạo được vùng

hợp tác, hiểu biết giữa thầy và trò về nội dung cần truyền đạt của thầy.
Có thể nói phương pháp và phương tiện luôn gắn bó chặt chẽ với nhau,
không tách rời nhau trong quá trình dạy học. Sự thay đổi về số lượng và chất
lượng của các thiết bị dạy học, đã ngày càng khẳng định được vị trí của
chúng trong quá trình dạy học và có thể khẳng định rằng thiết bị dạy học có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo.
Mục tiêu hàng đầu trong các trường dạy nghề hiện nay là nâng cao chất
lượng đào tạo. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Đội ngũ giáo viên, cơ sở vật
chất, TBDH, rõ ràng với phương pháp giảng dạy trực quan sinh động sẽ
đem lai hiệu quả cao nhất. Điều đó có nghĩa là thiết bị, mô hình và đồ dùng
18
dạy học đóng vai trò rất quan trọng, quyết định đến chất lượng đào tạo trong
các trường nghề, các trường đào tạo giáo viên dạy nghề.
Đối với hình thức tổ chức dạy học cũng phụ thuộc nhiều vào TBDH.
Nếu không có TBDH thì hình thức tổ chức dạy học thường là thuyết trình,
giảng giải. Rõ ràng trong trường hợp đó mục đích sư phạm, ý đồ sư phạm bị
hạn chế nhiều và nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của Thầy hay
của Trò. Ngay cả khi có TBDH thì số lượng và chất lượng thiết bị cũng liên
quan đến hình thức tổ chức dạy học, chẳng hạn như khi lên lớp thực hành
,nếu thiết bị đủ cho từng nhóm hay từng học sinh thì hình thức tổ chức dạy
học sẽ khác nhau để đảm bảo sự tương thích và khai thác được khả năng học
tập của học sinh .
Như vậy muốn thay đổi PPDH, HT tổ chức DH phải quan tâm tới TBDH.
1.3.2.4. TBDH trong thực hành nghề
Đặc thù của quá trình đào tạo nghề là thời gian thực hành chiếm 60% -
70% thời gian đào tạo và đóng vai trò quyết định trong việc hình thành hệ
thống kiến thức, kỹ năng , kỹ xảo và thói quen nghề nghiệp cho học sinh,
sinh viên.
Đối với người CNKT lành nghề, đặc biệt là GVDN thì yếu tố không thể
thiếu được trong nhân cách của họ đó là khối lượng kiến thức cơ bản và kỹ

năng nghề nghiệp. Về kỹ năng nghề nghiệp có được thông qua học thực
hành, thực tập sản xuất và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật. Điều này liên
quan trực tiếp và có tính quyết định đến TBDH , thông qua TBDH để có
thể học tập , rèn luyện đạt được trình độ , kỹ năng nghề cần có.
Học thực hành là quá trình tác động qua lại thống nhất giữa học tập và
lao động. Thông qua thực tập sản xuất , lao động sản xuất học sinh lĩnh hội
và hoàn thiện những cơ sở quan trọng của nghề nghiệp, tiếp thu những giá
trị cơ bản của giáo dục lao động, hình thành và phát triển nhân cách người
công nhân , nhân viên nghiệp vụ theo mục tiêu đào tạo.
Giáo dục học cổ truyền chỉ chú trọng đến tri thức thuần tuý, giáo dục học
hiện đại chú trọng cả công cụ , phương tiện , thiết bị vật chất truyền tải tri
thức đến với đối tượng đào tạo ( Trò).
19
Một đồ dùng trực quan, một mô hình giảng dạy đem áp dụng trong giờ
học không đơn thuần chỉ là phương tiện giúp người dạy truyền dạy có hiệu
quả nội dung kiến thức cho học sinh mà còn là đối tượng nhận thức của học
sinh. Nó còn là yếu tố kích thích tính tò mò, lòng hăng say và tích cực học
tập của học sinh. Hơn thế nữa trong một chừng mực nhất định nào đó nó còn
góp phần giáo dục đạo đức , giáo dục thẩm mỹ cho sinh viên.
TBDH tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh huy động mọi năng lực hoạt
động nhận thức , tiếp cận thực tiễn, nâng cao khả năng tự đào tạo, rèn luyện
kỹ năng học tập và lao động , nâng cao tính khách quan khoa học của kiến
thức. TBDH góp phần đắc lực cho việc hình thành nhân cách của học sinh.
TBDH là vật chất hữu hình, tưởng như là vô tri, vô giác nhưng dưới sự
điều khiển của người giáo viên đã làm cho thiết bị dạy học thể hiện được
những khả năng sư phạm của nó.
TBDH tăng tốc độ truyền thông tin, tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn, làm cho
lao động sư phạm văn minh hơn, hiệu quả hơn.
Bởi vậy, thiết bị dạy học vừa là phương tiện của việc giảng dạy, là công
cụ của luyện tập vừa là đối tượng của nhận thức. Nó là một nhân tố không

thể thiếu được trong cấu trúc toàn vẹn của quá trình giáo dục
Hoạt động nói chung của mỗi cá nhân quyết định sự phát triển của các
nhân đó và hoạt động nhận thức trong học tập là để tiếp thu tri thức khoa
học, kỹ năng nghề nghiệp và hình thành thái độ, hành vi đúng đắn, lúc đó
TBDH là đối tượng nhận thức của học sinh. Những khái niệm trừu tượng,
chỉ bằng lời nói giải thích không thể diễn tả nổi, lúc đó TBDH sẽ mô hình
hoá khái niệm trừu tượng đó để sao cho dễ hiểu, dễ mhận biết, ... TBDH
chính là đối tượng của nhận thức.
Từ nhận thức nghề nghiệp, kiến thức nghề nghiệp thu nhận được muốn có
tay nghề phải thông qua thực hành, việc thực hành từ rèn luyện các thao
động tác cơ bản đến luyện tập kỹ năng nghề phải thông qua công cụ, mà
công cụ trong thực hành nghề chính là TBDH. Không có TBDH thì không
thể có kỹ năng nghề nghiệp được.
20
Rõ ràng việc “ Dạy chay, dạy suông “ hay còn nói : “ Dạy từ miệng đến
tai “ sẽ gây tổn hại lớn cho Giáo dục - Đào tạo. Nó làm cho người học thụ
động , không phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học.
Sự hỗ trợ đắc lực của thiết bị sẽ là cầu nối giữa người dạy và người
học, làm cho hai nhân tố này gắn kết với nhau trong việc thực hiện: Mục
tiêu đào tạo – Nội dung đào tạo – Phương pháp đào tạo và làm cho chất
lượng giảng dạy và học tập được nâng cao.
1.3.2.5. TBDH trong việc tiếp cận với khoa học và công nghệ thông tin .
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ
thông tin đòi hỏi thầy và trò phải thường xuyên chủ động đổi mới tư duy,
điêù chỉnh nội dung, đổi mới phương pháp Dạy – Học nhằm đáp ứng với
công nghiệp phần mềm trong giai đoạn hiện nay. Như vậy TBDH trong
trường CĐSPKT không đơn thuần chỉ để nâng cao trình độ, kiến thức , kỹ
năng , kỹ xảo nghề nghiệp mà còn là phương tiện, công cụ để tiếp cận với
khoa học kỹ thuật tiên tiến và phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học
trong nhà trường.Đặc biệt trong đó phải kể đến thiết bị tự động hoá ( CNC,

PLC) thiết bị về công nghệ thông tin , về truy cập mạng INTERNET…
Tóm lại, chúng ta có thể khẳng định rằng: TBDH tham gia vào và hỗ
trợ đắc lực cho việc dạy học ở các mặt:
Là phương tiện giảng dạy.
Là đối tượng của nhận thức
Là trực quan sinh động.
Là kỹ thuật, kỹ xảo sư phạm.
Là công cụ huấn luyện.
Là bằng chứng khoa học.
Là phương pháp giáo dục khoa học.
Là phương tiện và công cụ để tiếp cận với KHKT
tiên tiến và công nghệ thông tin hiện đại
1.4. Một số vấn đề về quản lý và quản lý công tác TBDH
1.4. 1. Đặt vấn đề.
Từ khi xuất hiện Xã hội loài người và hình thành nhóm thì nhu cầu quản
lý cũng xuất hiện, nhằm phối hợp những nỗ lực của các nhân để hướng tới
những mục tiêu chung. Trong bất kỳ công việc nào, người đứng đầu tổ chức
21
với những quyết định của mình đã đưa cả một hệ thống đi đến thành công
rực rỡ, những kết quả bình thường, hoặc những thất bại cay đắng… Cũng vì
vậy công tác quản lý ngày càng được coi trọng trong bất cứ hoạt động nào
của con người . Xã hội càng phát triển thì trình độ quản lý cũng được nâng
lên và phát triển theo.
Một đặc điểm nổi bật của quản lý là nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức. Đối với các hoạt động ngoài quản lý thường đòi hỏi tốn kém về tiền
của, vật chất, nhưng đối với công tác quản lý thì cái chính không phải là tiền
của mà là lề lối, tác phong, phong cách trong công việc. Bởi vậy việc đổi
mới, cải tiến quản lý là sự lựa chọn cần thiết cho mọi hoạt động của các tổ
chức trong xã hội.
1.4.2. Khái niệm chung về quản lý.

Bản chất của quản lý là tích hợp hai hành động: Quản + Lý. “ Quản “ là
quá trình coi sóc giữ gìn nhằm tạo ra sự ổn định- “ Lý “ là quá trình sửa
sang, sắp xếp nhằm tạo ra trạng thái phát triển. Như vậy quản lý chính là ổn
định và phát triển. Nói theo nghĩa biện chứng thì trong ‘Quản” phải có mầm
mống của “Lý” . Hay là trong quá trình duy trì sự ổn định phải tạo ra những
nhân tố của sự phát triển. ổn định mà không có phát triển thì sẽ dẫn đến sự
trì trệ, suy thoái. Ngược lại trong “Lý” phải có “Quản”, hay là trong quá
trình phát triển phải đặt trên cơ sở ổn định, phát triển mà không có sự ổn
định tất yếu sẽ dẫn tới sự rối ren.
Khái niệm quản lý là một khái niệm rất quan trọng, phong phú và có
nhiều dấu hiệu đặc trưng, có nhiều đối tượng, đồng thời nó cũng thay đổi
theo từng giai đoạn lịch sử, bởi vậy không có khái niệm quản lý chung cho
mọi lĩnh vực. Có thể nêu một số khái niệm quản lý như sau:
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì : Hoạt động
quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý( Người
quản lý) đến khách thể quản lý ( Ngưòi bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [10; Trang1 ].
Theo tác giả Đặng quốc Bảo và tập thể tác giả, thì : Quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu chung. [7 ; Trang 176 ].
22
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ : Quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con ngưòi hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ
thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người , nhằm
thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức [9 ; trang 41].
Mặc dù trình bày khác nhau, song các khái niệm trên đã vạch rõ bản chất
hoạt động quản lý, đó là: Cách thức tổ chức, điều khiển ( Cách thức tác
động) của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý mhằm thực hiện có hiêụ
quả các mục tiêu chung của tổ chức đã đề ra. Mối quan hệ giữa chủ thể quản
lý và khách thể quản lý rất đa dạng và phong phú, nhưng trong các mối quan

hệ đó thì cần quan tâm nhất là mối quan hệ giữa con người với con người
và coi đó là cốt lõi của hoạt động quản lý. Đó là mối quan hệ tác động qua
lại, tương hỗ với nhau tạo thành một hệ gọi là hệ quản lý.
Tóm lại quản lý là tập hợp những tác động có mục đích để làm
cho hệ quản lý vận hành và đưa hệ từ trạng thái ban đầu đến trạng thái
mới cao hơn.
1.4.3. Các chức năng quản lý
1.4.3.1. Chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản
phẩm của quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá quá trình quản
lý.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, người quản lý thực hiện
nhiều thao tác chức năng, bắt buộc phải vận dụng nhằm điều hành có hiệu
quả quá trình sản xuất và hoạt động xã hội đó là :
- Kế hoạch hoá
- Tổ chức
- Chỉ đạo (phối hợp, điều hành, kích thích)
- Kiểm tra đánh giá
Đây là các chức năng cơ bản của quá trình quản lý.
Việc thực hiện các chức năng trên giúp cho quản lý tốt hoàn thành nhiệm
vụ, đem lại hiệu quả cao, phát huy nội lực. Đây là các chức năng mà quản lý
ở mọi lĩnh vực, không những ở kinh tế xã hội mà ở cả văn hoá giáo dục. . .
đều thực hiện theo các chức năng này .
23
Một trung tâm gắn kết
các chức năng với
nhau đó là
Có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ 8.
Sơ đồ 8. CHU TRÌNH QUẢN LÝ
1.4.3.2. Nội dung các chức năng quản lý :

- Lập kế hoạch : Là khâu quan trọng đầu tiên của một quá trình quản lý,
nhằm xác định xem phải làm cái gì? Làm như thế nào? Làm khi nào ? Ai sẽ
làm ? Đó chính là quá trình vạch ra các mục tiêu và quyết định phưong thức
đạt được mục tiêu. Lập kế hoạch chính là bắc một nhịp cầu nối trạng thái
hiện tại với trạng thái muốn có trong tương lai của chúng ta
- Tổ chức: Là quá trình phân công, phối hợp các nhiệm vụ và nguồn lực
để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Đó chính là quá trình hình thành nên cấu
trúc, các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức
nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được các mục tiêu tổng thể
của tổ chức.
- Chỉ đạo :(phối hợp & điều hành): Là quá trình tác động gây ảnh hưởng
đến các thành viên trong tổ chức để công việc họ làm hướng tới các mục tiêu
đã đề ra. Các nhà quản lý phải có khả năng truyền đạt và thuyết phục về các
mục tiêu bằng các biện pháp khác nhau.
+ Chỉ đạo quá trình nhằm đảm bảo mối quan hệ giữa các bộ phận trong
bộ máy điều hành. Quá trình sản xuất hay hoạt động xã hội khác, đều thông
qua chức năng phối hợp, nhằm tổ chức hợp lý mọi quan hệ hướng tới mục
tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động. Phối hợp này còn có tác dụng liên kết các
chức năng quản lý với nhau để cùng tác động lên đối tượng quản lý.
+ Chỉ đạo điều hành, theo dõi sự vận động của đối tượng để phát hiện
kịp thời mọi lệch lạc và uốn nắn kịp thời trong hoạt động, động viên khen
24
Lập kế hoạch
Tổ chức
Chỉ đạo
Kiểm tra, đánh
giá
Thông
tin
thưởng về vật chất và tinh thần và đồng thời khiển trách, kỷ luật đối với cá

nhân làm tổn hại đến quá trình hoạt động.
- Kiểm tra : Là khâu cuối cùng của quá trình quản lý. Nội dung kiểm
tra
là theo dõi hiệu quả của kế hoạch được thực hiện như thế nào. Trên cơ sở đó
đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm.
Kiểm tra là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ
phận phối thuộc để tạo ra sự phù hợp với các mục tiêu và kế hoạch, tức là đo
lường và thực hiện nhiệm vụ so với mục tiêu và kế hoạch, chỉ ra những tồn
tại và lệch lạc tiêu cực , đưa ra các tác động để điều chỉnh các sai lệch giúp
đảm bảo hoàn thành các kế hoạch.
1.4. 4. Quản lý trường học
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội: Nó được hiểu theo
các cấp độ khác nhau tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý.
Nếu hiểu giáo dục là các hoạt động giáo dục diễn ra trong hoạt động
xã hội nói chung thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục
trong xã hội. Khi đó quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất.
Còn khi nói đến hoạt động trong ngành GD - ĐT diễn ra ở các cơ sở
GD - ĐT thì lúc đó quản lý giáo dục được hiểu là quản lý một cơ sở GD -
ĐT
Nếu hệ thống giáo dục bao gồm ngành giáo dục với toàn bộ hệ thống
giáo dục quốc dân, các tổ chức giáo dục ở địa bàn lãnh thổ như quản lý giáo
dục cấp tỉnh, huyện (quận) … thì đó chính là quản lý một hệ thống giáo dục,
cách hiểu quản lý giáo dục theo nghiã hẹp.
Có nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục , ở đây chúng tôi trình bày
một số định nghĩa tiêu biểu:
Tác giả Nguyễn Gia Quý định nghĩa một cách cụ thể: “ Quản lý quá
trình giáo dục là quản lý một hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố : Mục
tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức giáo dục , người dạy, người học, cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy và học, môi trường giáo dục, kết quả giáo
dục” [11, Trang15].

25

×