Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Công cụ phái sinh tín dụng. Thực tế áp dụng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.65 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Công cụ phái sinh tín dụng.
Thực tế áp dụng tại Việt Nam

GVHD: TS. Trần Huy Hoàng
Nhóm 5
Nội dung
Phái sinh tín dụng (Credit Derivative)

Khái niệm

Trong tài chính, phái sinh tín dụng đề cập đến bất kỳ một trong
“các công cụ và các kỹ thuật khác nhau được thiết kế để tách và
sau đó chuyển giao rủi ro tín dụng” hoặc rủi ro của một sự kiện
vỡ nợ, của một công ty hoặc chính phủ, người cho vay hoặc chủ
nợ sẽ chuyển rủi ro đó đến một chủ thể khác.

Khái niệm

Công cụ phái sinh tín dụng là các hợp đồng tài chính được ký kết
bởi các chủ thể tham gia giao dịch tín dụng (ngân hàng, công ty
tài chính, công ty bảo hiểm, nhà đầu tư,…) nhằm đưa ra những
khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về chất lượng tín
dụng của các khoản đầu tư hoặc tổn thất liên quan đến tín dụng.

Đây là công cụ hiệu quả giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất
Phái sinh tín dụng (Credit Derivative)
Phân loại
Định giá phái sinh tín dụng


Việc định giá tín dụng phái sinh không phải là quá trình dễ
dàng. Điều này là do:

Phức tạp trong việc giám sát giá thị trường của các nghĩa vụ tín dụng
cơ sở.

Nắm được mức độ uy tín của người vay thường là một nhiệm vụ khó
khăn vì không dễ dàng để có thể định lượng được.

Mức độ ảnh hưởng của rủi ro thì không thường xuyên và gây khó khăn
cho các nhà đầu tư để tìm dữ liệu thực nghiệm của một công ty có khả
năng thanh toán đối với vỡ nợ.

Mặc dù có sự trợ giúp của việc xếp hạng do các cơ quan xếp hạng
công bố nhưng họ thường xếp hạng khác nhau.
Rủi ro của phái sinh tín dụng
Các công cụ phái sinh tín dụng

Là loại hợp đồng bảo hiểm trong đó một bên mua bảo hiểm cho
những tổn thất do xảy ra sự kiện tín dụng, là công cụ được giao
dịch trên thị trường phi tập trung (OTC).

CDS thường được sử dụng với các trái phiếu đô thị, các khoản vay
của doanh nghiệp và các chứng khoán thế chấp

Người mua CDS được coi như người mua bảo hiểm.
Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng
(Credit Default Swap - CDS)
Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng
(Credit Default Swap - CDS)

Hình 1: Mô hình hoán đổi rủi ro tín dụng
Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng
(Credit Default Swap - CDS)
Hình 2: Phương thức chuyển giao tài sản
Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng
(Credit Default Swap - CDS)
Hình 3: Phương thức thanh toán bằng tiền mặt
Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng
(Credit Default Swap - CDS)

Hợp đồng hoán đổi tổng số thu nhập là một giao dịch tài chính
song phương, các đối tác trao đổi các tổng lợi nhuận/ thu nhập
của một tài sản hoặc một rổ tài sản để đổi lấy dòng tiền định kỳ,
thường là lãi suất thả nổi như LIBOR+/- một phí điểm cơ bản và
một đảm bảo chống lại những tổn thất vốn.
Hoán đổi tổng số thu nhập
( Total return Swap - TRS)
Hoán đổi tổng số thu nhập
( Total return Swap - TRS)
Hình 4: Mô hình hoán đổi thu nhập giữa một ngân hàng với một ngân hàng khác
Hoán đổi tổng số thu nhập
( Total return Swap - TRS)

Lợi thế của việc sử dụng hợp đồng hoán đổi tổng số thu nhập
giữa một ngân hàng với một ngân hàng khác trong trường hợp
này là: Các hợp đồng hoán đổi tổng số thu nhập cho phép một
bên (Ngân hàng B) có được các lợi ích kinh tế của việc sở hữu
một tài sản mà không đặt tài sản của mình trên bảng cân đối kế
toán, và cho phép người khác (ngân hàng A, không giữ lại tài sản
trên bảng cân đối của nó) để mua bảo hiểm chống lại sự mất đi

giá trị của nó.
Hoán đổi tổng số thu nhập
( Total return Swap - TRS)
07/14/15

Khái niệm

Hợp đồng quyền chọn tín dụng giúp cho ngân hàng giảm thiệt
hại một khi chất lượng của khoản cho vay giảm do không thu
được nợ hay chi phí cho vay tăng do phải huy động vốn với lãi
suất cao hơn.

Quyền chọn mua: Hợp đồng này được sử dụng khi ngân hàng
lo ngại khoản tín dụng vừa cấp cho khách hàng có chất lượng
kếm. Khi đó, ngân hàng sẽ tìm đến người bán quyền ( Opton
dealer) để mua quyền chọn tín dụng với một mức phí nhất định
phụ thuộc vào giá trị khoản cho vay.
Quyền chọn tín dụng
(credit option)

Khi đến hạn thu nợ, nếu khoản cho vay bị giảm giá (do chi phí
cho vay tăng ) hay người đi vay không trả được nợ, ngân hàng
sẽ sử dụng quyền chọn của mình để được thanh toán toàn bộ
thu nhập của khoản cho vay. Trường hợp người vay thanh
toán đầy đủ và đúng hạn, ngân hàng sẽ bỏ quyền chọn và
chấp nhận mất một khoản phí.

Thực chất là ngân hàng mua quyền được bù đắp thiệt hại từ
rủi ro tín dụng khi cho vay.
07/14/15

Quyền chọn tín dụng
(credit option)
Quyền chọn tín dụng

Hợp đồng này được sử dụng khi ngân hàng lo ngại trong tương lai khi
phát hành trái phiếu để huy động vốn mà phải trả một mức lãi suất cao
hơn hiện tại do biến động của nền kinh tế hay do ngân hàng bị giảm bậc
trong xếp hạng tín dụng.

Bấy giờ, ngân hàng sẽ ký hợp đồnng mua quyền chọn bán rủi ro trong
huy động vốn với người bán quyền ( Option dealer ) và chịu một khoản
phí nhất định.

Theo hợp đồng này, nếu đến ngày phát hành trái phiếu để huy động vốn
mà lãi suất huy động cao hơn hiện tại thì ngân hàng được quyền bán trái
phiếu cho Option dealer với lãi suất huy động hiện tại.
07/14/15

Ngược lại, nếu đến ngày phát hành trái phiếu để huy động vốn mà chi
phí huy động bằng hoặc nhỏ hơn hiện tại thì ngân hàng bỏ quyền chọn
bán, cũng có nghĩa là ngân hàng chịu mất chi phí mua quyền chọn để
huy động vốn theo lãi suất thị trường.

Thực chất là ngân hàng mua quyền được bù đắp thiệt hại từ rủi ro tín
dụng khi huy động vốn

Hợp đồng này được sử dụng khi ngân hàng lo ngại trong tương lai khi
phát hành trái phiếu để huy động vốn mà phải trả một mức lãi suất cao
hơn hiện tại do biến động của nền kinh tế hay do ngân hàng bị giảm bậc
trong xếp hạng tín dụng. Bấy giờ, ngân hàng sẽ ký hợp đồnng mua

quyền chọn bán rủi ro trong huy động vốn với người bán quyền ( Option
dealer ) và chịu một khoản phí nhất định.
07/14/15
Quyền chọn tín dụng
Quyền chọn tín dụng

Theo hợp đồng này, nếu đến ngày phát hành trái phiếu để huy động vốn
mà lãi suất huy động cao hơn hiện tại thì ngân hàng được quyền bán trái
phiếu cho Option dealer với lãi suất huy động hiện tại. Ngược lại, nếu đến
ngày phát hành trái phiếu để huy động vốn mà chi phí huy động bằng
hoặc nhỏ hơn hiện tại thì ngân hàng bỏ quyền chọn bán, cũng có nghĩa
là ngân hàng chịu mất chi phí mua quyền chọn để huy động vốn theo lãi
suất thị trường.

Thực chất là ngân hàng mua quyền được bù đắp thiệt hại từ rủi ro tín
dụng khi huy động vốn
07/14/15
Quyền chọn tín dụng
07/14/15
07/14/15
Trái phiếu liên kết tín dụng
(credit - link note)

Trái phiếu liên kết tín dụng là một dạng của phái sinh tín dụng được tài
trợ. Nó được cấu trúc như một chứng khoán gắn với một hợp đồng hoán
đổi tín dụng, cho phép nhà phát hành chuyển đổi một rủi ro tím dụng
nhất định đến người đầu tư tín dụng. Nhà phát hành (issuer) không bị bắt
buộc trả lại khoản nợ nếu có một sự kiện đặc biệt xảy ra. Điều này cho
phép loại trừ người cung cấp bảo hiểm của bên thứ ba.


Một CLN có hiệu lực liên kết với một CDS với một trái phiếu thông thường
( với lợi tức, thời gian đáo hạn và việc thanh toán ). Với những đặc điểm
giống một trái phiếu, CLN là một tài sản trên bảng cân đối kế toán, trái
ngược với CDS.
07/14/15
Trái phiếu liên kết tín dụng
(credit - link note)

×