Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Đề cương ôn tập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.61 KB, 20 trang )

Đề cương ôn tập kinh tế quốc tế
Câu 1: Phân tích những xu thế vận động chính của nền kinh tế thế giới?
Từ những năm 80 của thế kỉ XX, sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã
chịu sự tác động của một loạt những xu thế mới, trong đó nổi bật là:
- Xu thế phát triển mang tính bùng nổ của khoa học và công nghệ.
- Xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới.
- Xu thế chuyển từ đối đầu sang đối ngoại, từ biệt lập sang hợp tác với sự ưu
tiên các nguồn lực cho phát triển kinh tế.
Bước sang thế kỉ XXI, ba xu thế nói trên vẫn tiếp tục thể hiện vai trò có tính
bao trùm và thường xuyên quyết định,mặc dù có thêm sắc thái mới, phức tạp
và đa dạng hơn. Đó là:
- Sự bùng nổ của cách mạng khoa học và công nghệ làm thay đổi cơ cấu các
ngành sx và dịch vụ mạnh mẽ hơn và sâu sắc hơn:
+, Các ngành công nghiệp “cổ điển” giảm dần tỷ trọng và vai trò của nó. Các
ngành có hàm lượng KH-CN cao tăng nhanh, đặc biệt là các ngành dịch vụ
kỹ thuật phục vụ sx.
+, Cơ cấu kinh tế trở nên “mềm hóa”, khu vực kinh tế phi hình thức được mở
rộng, “nền kinh tế tượng trưng” có quy mô lớn hơn nền “ kinh tế thực” nhiều
lần.
+, Cơ cấu lao động theo ngành nghề có sự thay đổi sâu sắc, xuất hiện hiều
nghề mới, những nghề với sự đan kết của nhiều lĩnh vực KH-CN.
- Quá trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu đưa đến sự chuyển biến nhanh chóng của thể chế
kinh tế thế giới, đưa nền kinh tế thế giới bước vào cạnh tranh toàn cầu bên
cạnh việc đẩy mạnh tìm kiếm sự hợp tác trong cạnh tranh.
Thể chế kinh tế thế giới chuyển biến theo hướng thị trường hóa nền kinh tế
của từng quốc gia, quốc tế hóa thể chế kinh tế giữa các nước theo hướng mở
cửa với sự xuyên suốt của thể chế thị trường; chuyển biến theo hướng nhất
thể hóa và tập đoàn hóa kinh tế khu vực.
- Xu thế toàn cầu hóa kinh tế gia tăng với các biểu hiện mới về vai trò ngày
càng lớn của hoạt động tài chính – tiền tệ; sự gia tăng của mậu dịch quốc tế


nhanh hơn nhiều tốc độ tăng trưởng kinh tế; việc gia tăng nàn sóng sát nhập
công ty xuyên quốc gia; vai trò ngày càng quan trọng của trí thức và sự phát
triển loại hình kinh tế tri thức.
Quá trình toàn cầu hóa diễn ra cả bề rộng lẫn bề sâu, một mặt đưa tới cơ hội
cho sự phát triển kinh tế, mặt khác nó cũng đưa dến những thách thức lớn ở
nhiều góc độ khác nhau.
Bên cạnh ba xu thế nổi bật trên, đối với cá quốc gia ở Châu Á phải kể đến xu
thế thứ tư, đó là: Sự phát triển của vòng cung Châu Á – Thái Bình Dương.
- Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương với các quốc gia có nề kinh tế năng
động, đạt nhịp độ phát triển cao liên tục qua nhiều năm làm cho trung tâm
kinh tế thế giới dịch chuyển dần về khu vực này. Vòng cung Châu Á – Thái
Bình Dương đang chứng tỏ một sự phát triển hết sức mau lẹ, chưa từng có
trong tiền lệ.
Ngoài những xu thế trên còn có nhiều xu thế khác chi phối sự vận động của
nền kinh tế thế giới.
Câu 2: Trình bày nội dung của các vấn đề có tính chất toàn cầu? Ý nghĩa
của các vấn đề này đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và đối
với nền kinh tế VN.
* Vấn đề có tính chất toàn cầu là những vấn đề có liên quan đến lợi ích và
sự sống còn của tất cả các quốc gia trên thế giới. Nó hình thành và phát triển
một cách khách quan trên cơ sở sự phát huy tác dụng của các quy luật tự
nhiên và cả các quy luật kinh tế - xã hội. Nó không phụ thuộc vào ý muốn cá
nhân của từng con người nhưng hoạt động của con người lại là tác nhân quan
trong dẫn tới việc hình thành và phát triển cùa các vấn đề có tính chất toàn
cầu.
*Theo quan điềm của Đảng Cộng sản Việt Nam, có 4 vấn đề toàn cầu nổi
bật là:
- Giữ vững hòa bình và đẩy lùi nguy cơ chiến tranh.
- Bảo vệ môi trường sống.
- Hạn chế sự bùng nổ dân số.

- Phòng ngừa và đẩy lùi những bệnh tật hiểm nghèo.
* Bên cạnh những vấn đề trên, thực tiễn của đời sống kinh tế và xã hội
đang tiếp tục xuất hiện những vấn đề có tính chất toàn cầu khác nữa. Đó
là:
- Vấn đề có liên quan đến nguồn lực phát triển: vấn đề dân số, vấn đề lương
thực, vấn đề nguyên liệu, vấn đề năng lượng…
- Vấn đề liên quan đến môi trường sinh thái: vấn đề nước ngọt, nạn cháy
rừng, trái đất nóng dần lên, lỗ thủng tầng ô-zôn, vấn đề ô nhiễm nền sinh thái,

- Vấn đề liên quan đến việc tăng trưởng và phát triển kinh tế: vấn đề nợ nước
ngoài, vấn đề thất nghiệp và lạm phát, vấn đề chiến tranh thương mại, vấn đề
khủng hoảng tài chính - tiền tệ,…
- Vấn đề liên quan đến khía cạnh xã hội: vấn đề phân cực giàu nghèo, vấn đề
bệnh tật của xã hội công nghiệp hiện đại, vấn đề bành trướng tôn giáo, vấn đề
xung đột chủng tộc và sắc tộc ,
* Ý nghĩa của các vấn đề có tính chất toàn cầu:
- Đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới:
+ Phản ánh trình độ phát triển ngày càng cao của nền kinh tế thế giới và các
quan hệ kinh tế quốc tế, thể hiện tính thống nhất và phụ thuộc lẫn nhau trong
quá trình tồn tại và phát triển giữa các quốc gia trên thế giới.
+ Phản ánh những mâu thuẫn trong quá trình phát triển của thế giới, không
những là mâu thuẫn giữa lợi ích của các quốc qia, mà còn là mâu thuẫn giữa
lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, mâu thuẫn giữa lợi ích cục bộ với lợi ích
toàn cục, mâu thuẫn giữa tăng trưởng nhanh với phát triển bền vững, mâu
thuẫn giữa lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội…
+Việc giải quyết các vấn đề có tính chất toàn cầu là một đòi hỏi cấp bách đối
với toàn thế giới trong điều kiện ngày nay.
- Đối với nền kinh tế VN:
+Cũng như các nước khác, VN nhận thức được đầy đủ tác động của các vấn
đề có tính chất toàn cầu

+ Để giải quyết các vấn đề có tính chất toàn cầu VN đã phối hợp toàn diện và
chặt chẽ với cộng đồng,, các quốc gia, tổ chức, diễn đàm, trương trình phát
triển, các dự án phát triển:
· VN đã tham gia vào diễn đàm khu vực ESEAN trong thúc đẩy cơ chế đối
ngoại và tham vấn các vấn đề an ninh, chính trị trong khu vực
· VN cùng với các nước trong khu vực ASEAN và các nước liên quan trong
“Tuyên bố ứng sử “ của các bên tại Biển Đông ODC với mong muốn nỗ lực
vì hòa bình an ninh khu vực.
· VN hợp tác với các nước, các tổ chức trong các dự án phát triển, triển khai
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xh của nhà nước như chăm sóc sức
khỏe cộng đồng, giải quyết vấn đề xh, phát triển ngành nghề, thúc đẩy giáo
dục, chuển giao công nghệ kĩ thuật, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, …
Câu 3: Hãy chỉ ra nguồn lực và lợi thế phát triền các mối quan hệ kinh tế
quốc tế của VN và các giải pháp khai thác.
*Các nguồn lực và lợi thế trong việc phát triển các mối quan hệ kinh tế
quốc tế ở VN:
- Nguồn nhân lực:
+ Thuận lợi: nguồn nhân lực rồi rào, giá nhân công rẻ, tư chất con người VN
rất cần cù, sáng tạo,tiếp thu nhanh công nghệ mới,có thể tham gia vào phân
công lao động quốc tế.
+ Khó khăn: người lao động VN bị hạn chế bởi thể lực, về trình độ và ý thức
kỷ luật trong lao động, còn thiếu nhiều việc làm, thiếu tác phong công nghiệp
và chuyên nghiệp, tâm lý hẹp hòi, tản mạn.
- Tài guyên thiên nhiên:
+ Thuận lợi: Tài nguyên thiên nhiên đadạng và phong phú, bao gồm đất đai,
khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển…cho phép phát triển nhiều
ngành công nghiệp để tham gia tích cực vào nền kinh tế thế giới.
+ Khó khăn: tài nguyên thiên nhiên phân bố giải rác, điều kiện khai thác khó
khăn, khối lượng không lớn,tài nguyên rừng và biển bị xói mòn và hiệu quả

sử dụng thấp.
- Vị trí địa lý của VN nằm trên các đường hàng không và hàng hải quốc tế
quan trọng. Hệ thống cảng biển là cửa ngõ không những cho nền kinh tế VN
mà còn cho cả các quốc gia lân cận. Vị trí địa lý thuận lợi của VN tạo khả
năng phát triển cho các hoạt động trung chuyển, tái xuất khẩu và chuyển khẩu
hàng hóa qua các khu vực lân cận.
*Các giải pháp khai thác:
- Đảm bảo sự ổn định về chính trị, kinh tế, tạo môi trường kinh doanh lành
mạnh, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh…
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật một cách đồng bộ và nhất quán phù hợp với
luật pháp và thông lệ quốc tế.
- Thực hiện cải cách hành chính, kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng gọn
nhẹ, có hiệu lực.
- Từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, trước hết là ở
những trung tâm và cửa ngõ giao dịch kinh tế với thế giới nhu hệ thống
đường giao thông, cảng biển, sân bay, thông tin liên lạc, điện nước, các dịch
vụ cần thiết khác…đạt trình độ quốc tế.
- Khẩn chương đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật , công nhân lành
nghề và đặc biệt là cán bộ lĩnh vực kinh tế đối ngoại , có đủ năng lực chuyên
môn và bản lĩnh để làm việc với đối tác nước ngoài.
Câu 4: Phân tích cơ sở khách quan , nội dung và mối quan hệ của xu
hướng bảo hộ mậu dịch và tự do hóa thương mại trong chính sách
thương mại quốc tế của mỗi quốc gia. Liên hệ sự vận dụng hai xu hướng
này ở VN.
* Xu hướng bảo hộ mậu dịch:là sự gia tăng can thiệp của nhà nước hay
chính phủ vào lĩnh vực buôn bán quốc tế.
- Cơ sở khách quan:
+ Sự phát triền không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa
các quốc gia.
+ Sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nước với các

công ty nước ngoài.
+ Ở buổi đầu hình thành nền thương mại quốc tế, người ta thường quan tâm
đến việc đẩy mạnh xuất khẩu để thu về kim khí quý, trong khi đó lại chủ
trương hạn chế nhập khẩu để giảm bớt khả năng di chuyển của kim khí quý ra
nước ngoài.
+ Bên cạnh đó còn có các lý do về chính trị và xã hội cũng đưa đến yêu cầu
về bảo hộ mậu dịch.
- Nội dung:
+, Chính phủ và các bộ ngành thực hiện việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống các biện pháp công cụ chính sách phù hợp với xu thế biến động của
môi trường kinh tế quốc tế cũng như mục tiêu, điều kiện phát triển trong
nước để bảo vệ cho nền sx trong nước trước sự cạnh tranh với hàng hóa nước
ngoài.
* Xu hướng tự do hóa thương mại:là sự nới lỏng, mềm hóa sự can thiệp của
nhà nước hay chính phủ vào lĩnh vực buôn bán quốc tế.
- Cơ sở khách quan:
+ Xuất phát từ quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới ngày càng tăng, các
quốc gia phải tăng cường hợp tác trước hết là trong lĩnh vực thương mại.
+ Hầu hết các quốc gia trên thế giới đang chuyển sang áp dụng mô hình kinh
tế thị trường mở cửa nhằm tạo điều kiện phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong đó có hoạt đông sản xuất kinh doanh thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty đa quốc gia cũng là cơ sở cho các
nước thực hiện mô hình chính sách tự do hóa thương mại quốc tế.
- Nội dung:
+ Nhà nước tiến hành cắt giảm các công cụ, biện pháp gây hạn chế cho hoạt
động thương mại quốc tế như thuế quan, hạn ngạch, các thủ tục hành chính
nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thương
mại quốc tế cả về bề rộng và bề sâu.
+ Nhà nước từng bước đưa vào thực hiện các chính sách và biện pháp quản lý
như quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chính sách chống bán phá giá, chính

sách cạnh tranh công bằng và chống độc quyền, chính sách đảm bảo quyền sở
hữu trí tuệ, thương hiệu hàng hóa theo các cam kết trong các hiệp định hợp
tác đã kí kết và theo chuẩn mực chung của thế giới.
*Mối quan hệ :
- Về nguyên tắc thì hai xu hướng đó đối nghịch nhau vì chúng gây nên tác
động ngược chiều nhau đến hoạt động thương mại quốc tế. Nhưng chúng
không bài trừ nhau mà chúng thống nhất với nhau.
- Về lịch sử, chưa có khi nào tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch thực
hiện một cách triệt để hoàn toàn mà thường được kết hợp với nhau trong quá
trình xây dựng các chính sách TMQT của các quốc gia.
- Về mặt logic thì tự do hóa thương mại là một quá trình đi từ thấp đến cao,
từ cục bộ đến toàn thể. Tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch là hai mặt
nương tựa nhau, làm tiền đề cho nhau.
- Trong điều kiện thực tiễn của TMQT ngày nay không thể cực đoan khẳng
định sự cần thiết của một trong hai xu hướng trên.
- Việc thực hiện bảo hộ phải gắn liền với quá trình tự do hóa thương mại đạt
được trong các quan hệ quốc tế.
* Liên hệ với VN:
- Với chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới, VN đang tiến
tới tự do hóa thương mại, chúng ta đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn như:
“ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN”, “ Tổ chức thương mại quốc tế WTO” …
gia nhập vào các tổ chức này VN đã cam kết thực hiện cắt giảm thuế quan.
- Ngoài ra chúng ta còn dỡ bỏ hạn ngạch đối với một số mặt hàng như: “
Không áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn
các điều kiện được hưởng thuế xuất CEPT”, dỡ bỏ hạn ngạch dệt may vào thị
trường Hoa Kì,…
- Chuyển việc cấm xk một số mặt hàng hiện nay sang áp dụng điều chỉnh
bằng thuế xk, tiếp tục giảm và thu hẹp dần mặt hàng chịu thuế xk. Mở rộng
diện tích các nhóm hàng hóa dịch vụ xkđược hưởng thuế xuất GTGT 0%.
- Đối với thuế nhập khẩu nên có sự nghiên cứu để giảm thuế xuất tối đa,

chuyển tối đa các quy định phi thuế quan sang thuế quan.
- Tuy nhiên để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép quá mạnh của các
nền kinh tế khác , nhà nước cũng đưa ra nhiều biện pháp bảo hộ cho nền kinh
tế như đánh thuế nhập khẩu cao đối với các mặt hàng như ô tô, mỹ phẩm,
rượu bia, …sd hạn ngạch với các mặt hàng như muối, bông, ngô, sữa, …
- Sử dụng những biện pháp phi thuế, thuế, hệ thống giấy phép nội địa, các
biện pháp kĩ thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu.
- Nâng đỡ các nhà xk nội địa bằng cách giảm hay miễn thuế xk, thuế doanh
thu, thuế lợi tức, trợ cấp xk, … để có thể thâm nhập thị trường nước ngoài dễ
ràng.
Câu 6: Đánh giá hoạt động thương mại của VN trong những năm qua?
Các giải pháp để xuất khẩu hàng hóa VN sang thị trường thế giới?
* Ưu điểm:
- Tốc độ tăng trưởng của ngoại thương VN khá cao qua các năm (trung bình
trên 20%/năm) và cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền sản xuất xã hội khoảng
2-3 lần. Điều đó làm cho quy mô của kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên
nhanh chóng.
- Thị trường trong hoạt động ngoại thương của VN ngày càng được mở rộng
và đã chuyển mạnh từ đơn thị trường sang đa thị trường.
- Nền ngoại thương VN đã từng bước xây dựng được những mặt hàng có quy
mô lớn được thị trường thế giới chấp nhận như: dầu khí, gạo, thủy sản, dệt
may, giày dép,…
- Nền ngoại thương VN đã chuyển dần từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh, phát huy quyền tự chủ cho
các doanh nghiệp chuyển từ việc vay nợ để nhập khẩu là chủ yếu sang đẩy
mạnh xuất khẩu để lấy kim ngạch xuất trang trải cho nhập khẩu, nâng cao
dần hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động ngoại thương.
- Cùng với quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của VN, sự tham gia
vào các định chế kinh tế quốc tế và đàm phán gia nhập các tổ chức kinh tế
khu vực và toàn cầu, cơ chế, chính sách của VN đã được đổi mới mạnh mẽ

theo hướng tự do hóa thương mại và đầu tư, giảm thiểu mức độ, phạm vi can
thiệp của Nhà nước vào lĩnh vực buôn bán quốc tế.
*Nhược điểm:
- Quy mô xuất - nhập khẩu còn quá nhỏ bé so với các quốc gia trong khu vực
ĐNA.
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của VN còn trong tình trạng lạc hậu, chất lượng
thấp, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh yếu. Hàng xuất khẩu của VN chủ
yếu là hàng nguyên liệu, hàm lượng khoa học công nghệ thấp, do đó chịu
nhiều thua thiệt trong buôn bán quốc tế.
- Thị trường ngoại thương VN còn nhiều bấp bênh, chủ yếu là thị trường của
các nước trong khu vực và các thị trường qua trung gian, còn thiếu những
hợp đồng lớn và dài hạn.
- Công tác quản lý hoạt động xuất – nhập khẩu còn thiếu đồng bộ và nhất
quán, khi thì cứng nhắc, thủ tục rườm rà, khi thì buông lỏng, dễ dãi. Nhiều
doanh nghiệp của VN chưa giữ được chữ tín với bạn hàng, trình độ nghiệp vụ
của nhiều cán bộ còn non yếu.
- Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại đang là vấn đề “ quốc nạn” cần
sớm được giải quyết có hiệu quả.
- Hiện tại cơ chế, chính sách cũng như việc tổ chức thực thi đang bộc lộ
không ít bất cập, đòi hỏi phải tiếp tục tháo gỡ.
* Các giải pháp:
- Xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hóa hướng về xuất
khẩu.
- Xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp tập chung và khu công nghệ
cao.
- Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu.
- Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường xuất
khẩu.
- Chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho việc thúc
đẩy xuất khẩu.

- Thành lập các tổng công ty lớn và các tập đoàn kinh doanh lớn để tăng sức
cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Thu hút đầu tư nước ngoài.
- Nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu.
Câu 7: Đầu tư quốc tế là gì? Nó có tác động như thế nào đối với nước
nhận đầu tư và các nước chủ đầu tư ?
* Khái niệm:
Đầu tư quốc tế là một hình thức của di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn
được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc
một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia.
* Tác động của đầu tư quốc tế:
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
+ Tác động tích cực:
· Góp phần giải quyết khó khăn do thiếu vốn;
· Tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động trong nước;
· Học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc tiên tiến, tiếp nhận công
nghệ hiện đại từ nước chủ đầu tư;
· Tạo điều kiện để khai thác các nguồn tài nguyên một cách có hiệu quả;
· Giúp cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao nhằm hỗ
trợ cho quá trình công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
· Góp phần khắc phục những khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn và giải quyết
các vấn đề xã hội.
+ Tác động tiêu cực:
· Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thái quá, gây ô nhiễm môi
trường;
· Gây ra sự phân hóa, tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các
tầng lớp dân cư;
·Có thể làm tăng các vấn đề về tệ nạn xã hội, bệnh tật;
·Có thể bị ảnh hưởng hoặc lệ thuộc vào những yêu cầu từ phía chủ đầu tư.
- Đối với nước chủ đầu tư:

+ Tác động tích cực:
·Khắc phục được xu hướng giảm sút lợi nhuận trong nước, có điều kiện thu
được lợi nhuận cao hơn cho chủ đầu tư;
·Là biện pháp để vượt qua hàng rào bảo hộ mậu dịch nhằm mở rộng thị
trường; tận dụng triệt để những ưu ái của nước nhận đầu tư;
·Khuyếch trương được sản phẩm, danh tiếng, tạo lập uy tín và tăng cường vị
thế của họ trên thị trường thế giới;
·Khai thác được nguồn yếu tố đầu vào sản xuất với chi phí thấp hơn so với
đầu tư trong nước.
+ Tác động tiêu cực:
·Nếu chiến lược, chính sách không phù hợp thì các nhà kinh doanh khôn
muốn kinh doanh trong nước, mà chỉ lao ra nước ngoài kinh doanh, do đó
quốc gia có nguy cơ tụt hậu;
·Dẫn đến làm giảm việc làm ở nước chủ đầu tư;
·Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao
công nghệ;
·Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu rõ về môi trường đầu tư,
Câu 8: Phân tích hiệu quả phúc lợi của di chuyển lao động thế giới bằng
đồ thị. Rút ra kết luận cho các nhà hoạch định chính sách.
* Giả thiết:
- Thế giới chỉ có 2 quốc gia và chỉ sx 2 loại sp.
- Tổng vốn của cả thế giới O1 O2 , trong đó O1A là vốn của QG 1 và O2A là
vốn của QG 2.
- VMPK1, VMPK2 lần lượt là giá trị sp cận biên của QG 1, QG 2.
- i1, i2 lần lượt là tỷ xuất lợi nhuận của QG 1, QG 2.
* Đồ thị:
TH1: Không có sự di chuyển quốc tế về vốn:
- Đối với QG1:
+ Tổng vốn đầu tư O1A, tỷ xuất lợi nhuận O1 C1
à tổng giá trị = O1B1D1A, trong đó O1C1D1A do vốn và O1B1D1 do các

yếu tố khác
- Đối với QG2:
+ Tổng vốn đầu tư O2A, tỷ xuất lợi nhuận O2C2
à tổng giá trị = O2B2D2A, trong đó O2C2D2A do vốn, O2B2D2 do yếu tố
khác.
Vậy tổng gtri sp thế giới = O1B1D1 D2B2O2.
TH2: Khi có đầu tư quốc tế( di chuyển quốc tế về vốn)
Di chuyển từ nước có tỷ xuất lợi nhuận thấp sang nước có tỷ suất lợi nhuận
cao làm cho tỷ suất lợi nhuận QG1 tăng lên, QG2 giảm xuống và chỉ dừng lại
khi 2 tỷ suất lợi nhuận giữa 2 nước này = nhau.
- Đối với QG1: Tổng vốn đầu tư O1A*, tỷ xuất lợi nhuận O1F1
à Tổng gtri sp = O1B1EA*
- Đối với QG2: Tổng vốn đầu tư O2A*, tỷ xuất lợi nhuận O2F2
à Tổng gtri sp = O2B2EA*
Vậy tổng gtri sp thế giới = O1B1EB2O2
=> So sánh với TH1:
Tổng gtri sp thế giới TH2 > TH1
O1B1EB2O2 - O1B1D1D2B2O2 = D1ED2
Câu 9: Thế nào là cán cân thanh toán quốc tế? Hãy mô tả những khoản
mục chính trong cán cân thanh toán. Mối quan hệ giữa cán cân thanh
toán thường xuyên và tổng thu nhập quốc dân.
* Kn:
Cán cân thanh toán là một bảng tổng kết ghi lại một cách hệ thống tất cả các
giao dịch quốc tế giữa cư dân của một quốc gia với cư dân của các nước khác
trên thế giới trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
* Những khoản mục chính trong cán cân thanh toán:
- Cán cân thường xuyên:
Cán cân thường xuyên ghi lại tất cả các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ
và các giao dịch chuyển giao đơn phương. Cán cân thường xuyên bao gồm
các bộ phận:

+ Cán cân thương mại hàng hóa hoặc cán cân thương mại hữu hình;
+ Cán cân thương mại dịch vụ hay còn gọi là cán cân thương mại vô hình;
+ Cán cân chuyển giao đơn phương.
- Cán cân luồng vốn:
Cán cân luồng vốn ghi lại các giao dịch quốc tế có liên quan đến các dòng
chảy của vốn vào và ra khỏi một nước. Trong cán cân luồng vốn, các cán cân
bộ phận bao gồm:
+ Cán cân vốn dài hạn;
+ Cán cân vốn ngắn hạn.
- Cán cân tài trợ chính thức:
Cán cân tài trợ chính thức ghi lại những giao dịch quốc tế do các tổ chức của
nhà nước thực hiện để điều chỉnh tất cả những giao dịch khác được ghi trong
cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân tài trợ chính thức bao gồm các bộ phận:
+ Thay đổi dự trữ ngoại hối của quốc gia;
+ Tín dụng với IMF và các ngân hàng trung ương khác;
+ Thay đổi dự trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của
quốc gia lập cán cân thanh toán.
- Cân bằng cán cân thanh toán:
Với nguyên tắc ghi sổ kép thì về mặt lý thuyết cán cân thanh toán của một
quốc gia phải cân bằng, tức tổng của cột giao dịch ghi có phải bằng với tổng
của các giao dịch ghi nợ. Nhưng trên thực tế cán cân thanh toán của các quốc
gia hiếm khi ở trạng thái cân bằng.
* Mối quan hệ giữa cán cân thanh toán thường xuyên và tổng thu nhập
quốc dân:
- Cán cân thường xuyên phản ánh việc thu nhập của quốc gia được hình
thành và sử dụng như thế nào. Mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu
nhập quốc dân được thể hiện qua công thức sau:
Y= C + I + G + (X - M) (1)
Trong đó: Y là tổng thu nhập, C chi tiêu cho tiêu dùng, I là chi tiêu cho đầu
tư, G là chi tiêu của chính phủ, X là xuất khẩu + thu nhập nhận từ nước ngoài

, M là nhập khẩu + thu nhập trả cho người nước ngoài
(1) Û Y – (C + I + G) = X – M
=> Cán cân thường xuyên chính là chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu của
quốc gia. Nếu cán cân thường xuyên bị thiếu hụt (X – M < 0) thì quốc gia chi
tiêu nhiều hơn thu nhập của mình. Ngược lại nếu cán cân thường xuyên có dư
thì quốc gia chi tiêu ít hơn so với thu nhập của mình.
Ngoài ra thu nhập còn được thể hiện qua đẳng thức sau:
C + S + T (2) với C là tổng chi tiêu, S là tiết kiệm, T là thu nhập từ thuế.
Từ (1) và (2) ta có: X – M = ( S – I ) + ( T – G ) trong đó ( S – I ) là tiết kiệm
ròng của tư nhân, ( T – G ) là tiết kiệm ròng của chính phủ
=> Cán cân thường xuyên chính là chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư cả
quốc gia đó. Nếu cán cân thường xuyên thâm hụt thì quốc gia tiết kiệm ít hơn
đầu tư, ngược lại nếu cán cân thường xuyên có dư thì quốc gia tiết kiệm
nhiều hơn so với đầu tư.
Câu 10: Trình bày khái niệm, đặc điểm, chức năng của thị trường ngoại
hối.
* Khái niệm:
Thị trường ngoại hối là thị trường tiền tệ quốc tế diễn ra các hoạt động giao
dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị như ngoại tệ.
*Đặc điểm:
- Về nguyên tắc, bất cứ một cá nhân hay một chủ thể kinh tế nào muốn đổi từ
một đồng tiền này sang một đồng tiền khác đều trở thành chủ thể tham gia thị
trường ngoại hối. Các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối có những động
cơ rất khác nhau, trong đó các ngân hàng trung ương luôn luôn đóng vai trò
là người tổ chức, kiểm soát điều hành nhằm ổn định tỷ giá hối đoái trên thị
trường.
- Hiện nay có hai hệ thống tổ chức thị trường ngoại hối khác nhau:
+ Theo hệ thống Anh-Mỹ, thị trường ngoại hối có tính chất biểu tượng, các
giao dịch ngoại hối chỉ được xảy ra thường xuyên giữa một số ngân hàng và
người môi giới, chủ yếu thông qua điện thoại, telex.

+ Theo hệ thống ngoại hối châu Âu, thị trường ngoại hối có địa điểm nhất
định, giao dịch hàng ngày.
- Các ngân hàng thương mại cỡ lớn có các chi nhánh, đại lý ở nước ngoài giữ
vai trò kinh doanh chủ yếu, chi phối các ngân hàng khác trên thị trường ngoại
hối.
* Chức năng của thị trường ngoại hối:
- Đáp ứng nhu cầu buôn bán, troa đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho chu chuyển,
thanh toán trong lĩnh vực đầu tư, thương mại và phi thương mại quốc tế.
- Thị trường ngoại hối là công cụ để ngân hàng trung ương có thể can thiệp
bằng cách mua hay bán ngoại tệ để điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo “ tỷ giá
mục tiêu” có lợi cho đất nước.
- Là công cụ tín dụng cần thiết.
- Cung cấp các công cụ cho các nhà kinh doanh nghiên cứu để phòng ngừa
rủi ro hối đoái hoặc thu lợi nhuận trong trao đổi ngoại tệ nếu dự đoán trước
được sự biến động của tỷ giá hối đoái trong tương lai.

×