Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất hạt lai f1 của giống ngô lai LVN154 tại nông cống thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 100 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***


NGUYỄN THÀNH CÔNG


ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ðẠM VÀ KALI ðẾN
NĂNG SUẤT HẠT LAI F
1
CỦA GIỐNG NGÔ LAI LVN154
TẠI NÔNG CỐNG - THANH HOÁ
LUẬN VĂN THẠC SĨ



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

MÃ SỐ: 60.62.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TĂNG THỊ HẠNH







HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa ñược công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn
ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, Ngày 5 tháng 12 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Thành Công

























Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN!

Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài tốt nghiệp của mình, ngoài sự nỗ
lực và cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của rất nhiều tập thể
và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới

TS. Tăng Thị Hạnh – Trưởng bộ môn Cây lương thực, người ñã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể giảng viên và cán bộ của Bộ môn Cây
lương thực, Khoa Nông học – Trường ðH nông nghiệp Hà Nội, tập thể phòng
sản xuất Viện nghiên cứu ngô Trung Ương, công ty CP ðại Thành, tập thể
cán bộ xã Thăng Long – huyện Nông Cống – Thanh Hoá cùng các hộ gia ñình
ñã tạo ñiều kiện về vật chất và nhân lực giúp tôi hoàn thành tốt ñề tài này.
Tôi vô cùng biết ơn sự ñộng viên, giúp ñỡ về tinh thần và vật chất của

gia ñình, bạn bè trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.


Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 5 tháng 12 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Thành Công







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN
i

LỜI CẢM ƠN! ii

MỤC LỤC iii


DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii

MỞ ðẦU 1

1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô trên thế giới và Việt Nam 4

1.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô trên thế giới 4

1.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô ở Việt Nam 6

1.1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hóa 9

1.1.4. Nhu cầu hạt giống ngô lai ở Việt Nam 12

1.2. ðặc ñiểm dinh dưỡng ñạm, kali của cây ngô và các kết quả nghiên cứu
về sử dụng ñạm và kali cho ngô 13

1.2.1. ðặc ñiểm dinh dưỡng ñạm của cây ngô 13

1.2.2. ðặc ñiểm dinh dưỡng kali với cây ngô 17

1.2.3. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng phân ñạm và kali cho ngô trên

thế giới và ở Việt Nam 19

Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28

2.1. Vật liệu nghiên cứu 28

2.2. Nội dung nghiên cứu 28

2.3. ðịa ñiểm nghiên cứu 28

2.4. Thời gian nghiên cứu 28

2.5. Công thức thí nghiệm 28

2.6 Bố trí thí nghiệm 29

2.7. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng 30

2.8. Chỉ tiêu theo dõi 31

2.9. Phương pháp xử lý số liệu. 34


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35

3.1. ðiều kiện khí hậu, thời tiết tại Nông Cống. 35


3.2. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến thời gian sinh trưởng của dòng
mẹ V64 37

3.3. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến chiều cao cây của dòng
mẹ V64 40

3.5. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến ñến tổng số lá và chỉ số diện tích
lá của dòng mẹ V64 45

3.6. Ảnh hưởng của lượng ñạm, kali ñến mức ñộ ñổ rễ, mức ñộ nhiễm sâu,
bệnh hại và trạng thái cây của dòng mẹ V64 49

3.7. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến ñộ che kín bắp, chiều dài bắp và
ñường kính bắp của dòng mẹ V64 52

3.8. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất hạt lai F
1
của giống LVN154. 55

3.8.1. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất hạt lai F1 của giống LVN154 trong vụ ðông 2012 55

3.8.2. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất hạt lai F1 của giống LVN154 trong vụ Xuân 2013 59

3.9. So sánh hiệu quả giữa các công thức trong hai vụ 62

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 64


1. Kết luận 64

2. ðề nghị 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

PHỤ LỤC 69




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới giai ñoạn
2007 – 2011 4

Bảng 1.2. Dự báo nhu cầu ngô thế giới ñến năm 2020 6

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000 – 2011 8

Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở
Thanh Hóa
giai ñoạn 2000-2010 10

Bảng 1.5. Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô trong giai ñoạn sinh trưởng (%) 21


Bảng 1.6. Lượng chất dinh dưỡng cây ngô lấy ñi khi tạo ra 10 tấn hạt 22

Bảng 3.1a. Diễn biến khí hậu, thời tiết trong vụ ðông 2012, tại Nông Cống -
Thanh Hóa 35

Bảng 3.1b. Diễn biến khí hậu, thời tiết trong vụ Xuân 2013, tại Nông Cống -
Thanh Hóa 36

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến thời gian sinh trưởng
dòng mẹ V64 trong vụ ðông 2012 và vụ Xuân 2013 (ngày) 37

Bảng 3.3a. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến chiều cao cây của dòng
mẹ V64 (cm) 41

Bảng 3.3b. Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến chiều cao cây của dòng mẹ
V64 (cm) 43

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến chiều cao ñóng bắp và tỷ
lệ chiều cao ñóng bắp so với chiều cao cây của dòng mẹ V64 44

Bảng: 3.5a. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến số lá/cây và chỉ số diện
tích lá của dòng mẹ V64. 46

Bảng: 3.5b. Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến chỉ số diện tích lá, số lá/cây và số
lá xanh sau trỗ của dòng mẹ V64 48

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của lượng ñạm, kali ñến mức ñộ ñổ rễ, mức ñộ nhiễm
sâu, bệnh hại và trạng thái cây của dòng mẹ V64 (ñiểm 1-5) 50



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

Bảng 3.7a. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến ñộ che kín bắp, chiều dài
bắp và ñường kính bắp của dòng mẹ V64 53

Bảng 3.7b. Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến chiều dài bắp và ñường kính bắp
của dòng mẹ V64 54

Bảng 3.8a. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất hạt lai F1 của giống LVN154 trong vụ ðông 2012 56

Bảng 3.8b. Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất hạt lai F
1
của giống LVN154 trong vụ ðông 2012 58

Bảng 3.9a. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất hạt lai F1 của giống LVN154 trong vụ Xuân 2013 59

Bảng 3.9b. Ảnh hưởng của lượng ñạm và kali ñến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất hạt lai F1 của giống LVN154 61

Bảng 3.10a. Hiệu quả của các công thức trong vụ ðông 2012 62

Bảng 3.10b. Hiệu quả của các công thức trong vụ Xuân 2013 63





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP Cổ phần
CSDTL Chỉ số diện tích lá
Bộ NN & PTNN

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
CIMMYT Trung tâm cải tạo Ngô và Lúa mì Quốc tế
CCC Chiều cao cây
CCðB Chiều cao ñóng bắp
CSL Chín sinh lý
FAO: Tổ chức nông lương Liên hợp quốc
G - M Gieo ñến mọc
G - PR Gieo ñến phun râu
G - T Gieo ñến trỗ
G - TP Gieo ñến tung phấn
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
SH/H Số hạt/hàng
SHH/B Số hàng hạt/bắp
TB Trung bình
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP – PR Tung phấn ñến phun râu
ƯTL Ưu thế lai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1


MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngô
(
Zea mays
L
.)
là một trong những cây lương thực lấy hạt quan
trọng trong nền nông nghiệp, ñứng thứ 3 sau lúa mì và lúa nước, sản lượng
ñứng thứ 2 và năng suất ñạt cao nhất trong những cây ngũ cốc. Với vai trò
ñảm bảo an ninh lương thực cho người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu
cho công nghiệp và hàng hóa cho xuất khẩu, ngô ñã ñược trồng hầu hết ở các
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.Theo số liệu của FAO, năm 2011 diện tích
ngô toàn thế giới ñạt khoảng 160,3 triệu ha, năng suất bình quân 54,3 tạ/ha,
sản lượng 864,1 triệu tấn.
Ở Việt Nam ngô là cây lương thực quan trọng thứ 2 sau cây lúa và là cây
màu quan trọng nhất. Sản xuất ngô cả nước qua các năm không ngừng tăng cả
về diện tích, năng suất và sản lượng. Cũng theo số liệu của FAO ñến năm
2011 diện tích ngô của Việt Nam là 1.081nghìn ha, với năng suất trung bình
là 43,3tạ/ha và sản lượng là 4.684,3 nghìn tấn. Với vai trò quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp, song cây ngô lại ñược trồng chủ yếu ở miền núi và ñất
bãi thường xuyên bị lũ lụt và hạn hán (Ngô Hữu Tình, 2007).Trong những
năm gần ñây với sự phát triển của công nghiệp, diện tích ñất nông nghiệp bị
mất ñi, một lực lượng lớn lao ñộng tham gia sản xuất công nghiệp thêm vào
ñó là sự cạnh tranh giữa cây trồng khác vứi cây ngô. Vì vậy, diện tích sản
xuất hạt giống ngô lai giảm mạnh làm giảm lượng ngô giống trong nước, ñây
là cơ hội cho ngô nhập nội ngày càng tăng về số lượng và chủng loại. Trước
tình hình ñó việc sản xuất hạt giống ngô lai phải chuyển từ ñất sản xuất ngô

vụ ñông trên ñất hai lúa, ñất thâm canh sang sản xuất trên ñất bãi, ñất chuyên
màu. ðây là những vùng ñất thường không ñược thâm canh, ñất cát hoặc pha
cát, không chủ ñộng tưới tiêu.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2

Trong hệ thống dinh dưỡng của cây ngô, ñạm là yếu tố dinh dưỡng
thiết yếu có ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng, phát triển, khả năng chống
chịu sâu bệnh và các ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi, từ ñó ảnh hưởng ñến năng
suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất ngô. Theo Chudry và cộng sự (2000) ñạm
là yếu tố quan trọng nhất của ngô, nó tham gia vào thành phần cấu tạo tất cả
các chất Prôtêin, các axit Nucleôtid…
Kết quả nghiên cứu cho thấy ñể phân ñạm phát huy hiệu lực phải bón
cân ñối với các nguyên tố lân (P
2
O
5
) và kali (K
2
O), kali là nguyên tố ñược xếp
thứ hai sau ñạm (N). Kali cần thiết cho hoạt ñộng của nguyên sinh chất, ñiều
khiển ñóng mở khí khổng, nâng cao khả năng chống chịu sâu bệnh, khô hạn
và nhiệt ñộ thấp. Kali xúc tiến quá trình quang hợp, vận chuyển các sản phẩm
quang hợp tích luỹ về hạt. Khi thiếu kali bắp ngô sẽ nhỏ, cây dễ ñổ, mép và
phần cuối của cuống lá có màu vàng hoặc vàng thẫm. Ngoài ra hiệu lực của
kali thường cao và ổn ñịnh trên một loại ñất.
Thanh Hóa là tỉnh chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung Việt
Nam trên nhiều phương diện. Về hành chính, Thanh Hóa là tỉnh cực bắc
Trung Bộ, tiếp giáp với Tây Bắc Bộ và ñồng bằng Bắc Bộ. Về ñịa chất,
miền núi Thanh Hóa là sự nối dài của Tây Bắc Bộ trong khi ñồng bằng

Thanh Hóa là ñồng bằng lớn nhất Trung Bộ, ngoài ra một phần nhỏ (phía
bắc huyện Nga Sơn) thuộc ñồng bằng châu thổ sông Hồng. Về khí hậu,
Thanh Hóa vừa có kiểu khí hậu của miền Bắc lại vừa mang những hình thái
khí hậu của miền Trung.
Với lợi thế về ñịa lý và khí hậu, Thanh Hóa là vùng thuận lợi cho sản xuất
hạt giống ngô lai, tuy nhiên do trình ñộ thâm canh thấp dẫn ñến năng suất hạt
giống ngô lai chưa cao. Từ thực tế ñó tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Ảnh
hưởng của liều lượng ñạm và kali ñến năng suất hạt lai F
1
của giống ngô
lai LVN154 tại Huyện Nông Cống – Tỉnh Thanh Hóa”.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3

2. Yêu cầu.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của các lượng ñạm và kali ñến sinh trưởng, phát
triển của dòng mẹ của giống ngô lai LVN154 tại huyện Nông Cống - tỉnh
Thanh Hóa.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của các lượng ñạm và kali ñến năng suất hạt lai
F
1
của giống ngô lai LVN154 tại huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa.
- Xác ñịnh lượng ñạm và kali thích hợp cho quy trình sản xuất hạt lai

F
1
của
giống ngô lai LVN154 tại huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Qua kết quả nghiên cứu nhằm xác ñịnh ñược lượng ñạm và kali bón

thích hợp ñể có năng suất hạt lai F
1
của giống ngô lai LVN154 ñạt cao nhất.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô trên thế giới
Ngô là cây ngũ cốc lâu ñời và phổ biến trên thế giới, có khả năng thích
ứng rộng, ñược trồng từ 55
0
vĩ Bắc ñên 40
0
vĩ ñộ Nam, thuộc 69 nước trên thế
giới, ñồng thời có khả năng thích ứng tốt với các ñiều kiện sinh thái khác nhau,
ñộ cao từ 1 - 2m so với mặt nước biển ở vùng Andet - Peru ñến gần 4000m.
Chính nhờ ñặc tính sinh học và nông học quý báu trên mà cây ngô ñược coi là
cây trồng có nhiều triển vọng, báo hiệu sự no ấm của thế kỷ 21.
Ngô không những là lương thực, thực phẩm cho người mà còn là thức
ăn gia súc quan trọng (một phần lớn lượng ngô ñược sử dụng làm thức ăn gia
súc). Hầu như 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô và ñiều này là
phổ biến trên toàn thế giới. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Cải lương
giống Ngô và Lúa mì quốc tế CIMMYT, giai ñoạn 1997 – 1999, lượng ngô
toàn thế giới sử dụng làm thức ăn cho gia súc chiếm khoảng 66% tổng sản
lượng ngô, ñặc biệt ở các nước công nghiệp phát triển sử dụng trên 70%. Một
số nước có tỷ lệ này rất cao như:; Mỹ: 76%, Bồ ðào Nha 91%, Italia 93%,
Malayxia 91%, Thái Lan 96%, Trung Quốc 76%

Ngoài việc cung cấp thức ăn tinh, cây ngô còn là thức ăn xanh và ủ
chua lí tưởng cho ñại gia súc; là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy
công nghiệp (người ta ñã sản xuất ra khoảng 670 mặt hàng khác nhau từ ngô
như: Cồn, tinh bột, dầu, bánh kẹo…) (Ngô Hữu Tình, 2009).
Chính nhờ vai trò quan trọng ñó mà hàng năm cây ngô không ngừng
tăng trưởng cả về diện tích, năng suất và sản lượng (Bảng 1.1).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới

giai ñoạn 2007 – 2011
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
( triệu tấn)

2007 158,4 49,9 789,6
2008 160,8 51,4 826,7
2009 158,8 51,6 820,5
2010 158,9 51,8 850,4
2011 170,4 51,8 883,5
Nguồn:FAOSTAT,2013.
Ngành sản xuất ngô thế giới trong những năm gần ñây ñã ñạt ñược
những thành tựu hết sức to lớn: Theo số liệu của FAO, năm 2007 diện tích
ngô toàn thế giới là 158,4 triệu ha, năng suất trung bình 49,9 tạ/ha, sản lượng
789,6 triệu tấn nhưng ñến năm 2011 tăng lên với diện tích là 170,4 triệu ha,

năng suất 51,8 tạ/ha và sản lượng là 883,5 triệu tấn. Sau 5 năm diện tích ngô
tăng 12 triệu ha (tương ñương 2,4 triệu ha/năm), năng suất tăng 1,9 tạ/ha và
sản lượng tăng 93,9 triệu tấn. Với sản lượng thu hoạch nêu trên, ngành sản
xuất ngô ñã ñóng góp một phần ñáng kể trong việc ñảm bảo an ninh lương
thực, giúp xóa ñói, giảm nghèo ở nhiều quốc gia trên thế giới. Dẫn theo (Viện
KHNN Việt Nam, 2007).
Kết quả trên gắn liền với việc mở rộng quy mô ứng dụng các thành tựu
trong chọn giống ưu thế lai (ƯTL), việc mở rộng nhanh diện tích trồng ngô
biến ñổi gen tại một số nước (nhiều nhất là tại Mỹ) cũng như ñẩy nhanh việc
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong canh tác ngô (Baker, RJ, 1996).
Theo dự báo của Viện Nghiên cứu chương trình lương thực Thế giới
(IFPRI, 2003), nhu cầu ngô trên thế giới vào năm 2020 ñược thể hiện ở bảng 1.2

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6

Bảng 1.2. Dự báo nhu cầu ngô thế giới ñến năm 2020
Vùng
Năm 1997
(triệu tấn)
Năm 2020
(triệu tấn)
% thay ñổi
Thế giới 586 852 45
Các nước ñang phát triển 295 508 72
ðông Á 136 252 85
Mỹ Latinh 75 118 57
Cận Sahara – Châu Phi 29 52 79
Tây và Bắc Phi 18 28 56
Nam Á 14 19 36
Nguồn : (IFPRI, 2003).

Như vậy, nhu cầu về ngô trên thế giới ngày càng tăng từ năm 1997
ñến
2020 nhu cầu cần tăng thêm 45%, trong ñó số lượng tăng nhiều ở các
nước
ñang phát triển (năm 1997 nhu cầu 295 triệu tấn lên 508 triệu tấn vào năm
2020), sự thay ñổi lớn nhất thuộc về các nước ðông Á với sự tăng thêm 85%
vào năm 2020.
1.1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô ở Việt Nam
Cây ngô ñược du nhập vào Việt Nam có thể thông qua hai ñường, từ
Trung Quốc và từ Indonexia. Theo nhà bác học Lê Quý ðôn viết trong “Vân
ñài loại ngữ” thì vào thời kỳ ñầu Khang Hy (1682 – 1723), Trần Thế Vinh -
người huyện Tiên Phong thuộc Sơn Tây sang sứ nhà Thanh thấy loại cây mới
này ñem về trồng ở hạt Sơn Tây và gọi là “Ngô”.
Một số tư liệu cho rằng người Bồ ðào Nha ñã nhập ngô vào Java năm
1496 có thể trực tiếp từ Nam Mỹ, sau ñó từ Indonexia ngô ñược chuyển sang
ðông Dương và Myanma (Ngô Hữu Tình, 2009).
Ở Việt Nam, cây ngô là cây lương thực ñứng thứ 2 sau lúa nước. Do
có vai trò quan trọng ñối với kinh tế, xã hội cộng với ñiều kiện khí hậu nhiệt

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7

ñới gió mùa nên ngô ñã nhanh chóng ñược mở rộng, trồng khắp các vùng
miền cả nước.
Năm 2008 diện tích gieo trồng ngô là 1.125,9 nghìn ha, năng suất
4,02 tấn/ha và sản lượng 4,5 triệu tấn, cao nhất từ trước ñến nay. (Cục
Trồng trọt, 2009). Trong quá trình phát triển cây ngô lai ở giai ñoạn này
phải kể ñến hai sự kiện tạo sự chuyển biến quan trọng, ñó là: “Cây Ngô
ðông trên ñất hai lúa ở ðồng bằng Bắc Bộ” và “Sự bùng nổ ngô lai ở các
vùng trồng ngô trong cả nước”.
Ở Việt Nam, những năm gần ñây cây ngô chuyển gen cũng ñược quan

tâm và nghiên cứu, tập trung chủ yếu vào gen kháng sâu ñục thân và kháng
thuốc trừ cỏ. Năm 2010, Việt Nam ñã chính thức cho phép công ty TNHH
Syngenta Việt Nam và công ty Mosanto của Mỹ ñược khảo nghiệm hạn chế,
ñánh giá rủi ro về ña dạng sinh học và môi trường của cây ngô chuyển gen.
(Bộ NN và PTNT, 2010).
Theo dự báo của Viện khoa học Nông Nghiệp Việt Nam, diện tích
ngô của cả nước phấn ñấu ñạt 1300 nghìn ha vào năm 2015 (với năng suất
bình quân 5,5 tấn/ha, tổng sản lượng là 7150 nghìn tấn), nhằm ñảm bảo
cung cấp ñủ nguyên liệu cho chế biến thức ăn cho chăn nuôi và ñẩy mạnh
các ngành khác phát triển như công nghiệp chế biến, sản suất rượu cho
công nghiệp…Quan trọng hơn nữa là Việt Nam phải ñẩy mạnh sản xuất ñể
từng bước tham gia vào thị trường xuất khẩu nhằm thu nguồn ngoại tệ về
cho ñất nước. Vào năm 2009, Việt Nam ñạt 1089,2 nghìn ha, năng suất ñạt
4,1 tấn/ha và tổng sản lượng là 4371 nghìn tấn. Vậy hiện nay, sản xuất ngô
của nước ta mới ñạt 75% so với mục tiêu vào năm 2015 và 60% so với mục
tiêu vào năm 2020.
ðể giảm ảnh hưởng ñến sản xuất ngô, Nhà nước ñã quan tâm ñầu tư cho
việc nghiên cứu, phát triển cây ngô với 2 dự án: “Dự án phát triển ngô lai giai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8

ñoạn 2006 – 2010 (ñã kết thúc) và Dự án phát triển sản xuất ngô lai giai ñoạn
2011 – 2015 (ñang triển khai)”. Với sự quan tâm ñầu tư ñó nhiều bộ giống
ngô mới ñã ñược Viện nghiên cứu ngô nghiên cứu quản lý và chọn tạo, ñặc
biệt là một số giống ngô mới chịu hạn ñược chọn tạo thành công như:
LVN125, LVN66, VN8960, LCH9, LVN154…
Năm 2011 diện tích trồng ngô của cả nước ñạt 1.081,0 nghìn ha, với
năng suất 43,3 tạ/ha và sản lượng là 4 684,3 nghìn tấn (Bảng 1.2). Nhìn chung
năng suất ngô của Việt Nam năm 2011 (43,3 tạ/ha) vẫn còn thấp hơn nhiều so
với mặt bằng chung của thế giới (51,8 tạ/ha) và thấp hơn rất nhiều so với năng

suất ngô ở các nước phát triển (90,2 tạ/ha), cá biệt có những nước sản xuất
ngô có thể ñạt trên 200 tạ/ha (Phan Xuân Hào, 2006).
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000 – 2011
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
2000 730,2 25,1 1832,8
2005 1 052,6 36,0 3789,3
2006 1 033,1 37,0 3822,1
2007 1 067,9 38,5 4 107,5
2008 1 140,2 40,1 4 573,1
2009 1 089,2 40,1 4 371,7
2010 1 126,4 40,9 4 606,8
2011 1 081,0 43,3 4 684,3
Nguồn:FAOSTAT,2013
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng, với những thành tựu ñã ñạt ñược
có thể nói ñây là một bước tiến vượt bậc của nền nông nghiệp Việt Nam. Kết
quả trên ñã ñược CIMMYT và nhiều nước trên thế giới ñánh giá cao. Bên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 9

cạnh những thành tựu về giống, các tiến bộ kỹ thuật về canh tác cũng ñã ñóng
góp quan trọng cho sự phát triển của cây ngô trong những năm gần ñây.
Ở nước ta năng suất ngô còn thấp so với các nước có nghề trồng ngô
phát triển. ðể ñạt ñược năng suất ngô cao hơn nữa trong thời gian tới, ngoài
công tác giống còn phải ñầu tư ñồng bộ hơn trong thâm canh, ñặc biệt là bón

phân ñể phát huy tiềm năng của giống.
Theo kết quả ñánh giá của Viện nghiên cứu ngô Trung ương: Chúng ta
tuy ñã ñạt ñược những kết quả rất quan trọng, nhưng sản xuất ngô nước ta vẫn
còn nhiều vấn ñề ñặt ra:
- Thứ nhất: Năng suất vẫn thấp hơn so với trung bình thế giới (ñạt
khoảng 83,%) và rất thấp so với năng suất thí nghiệm.
- Thứ 2: Giá thành sản xuất còn cao, lượng ngô giống sản xuất trong
nước không ñáp ứng ñủ cho thị trường.
- Thứ 3: Sản lượng chưa ñáp ứng ñủ nhu cầu tiêu dùng trong nước ñang
tăng lên rất nhanh. Năm 2013 cả nước nhập 1.614 473 tấn (vinanet.com.vn)
- Thứ 4: Sản phẩm từ ngô còn ñơn ñiệu.
- Thứ 5: Công nghệ sau thu hoạch chưa ñược chú ý ñúng mức, hao hụt
cao, chất lượng kém
1.1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô trên ñịa bàn tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh có diện tích trồng ngô lớn từ 50.000 – 65.000 ha
mỗi năm. Giai ñoạn từ 2000 ñến 2005 diện tích trồng ngô liên tục tăng từ
46.411 ha (năm 2000) lên trên 65.284 ha (năm 2006), bình quân mỗi năm
tăng 3.200 ha; nhưng 4 năm gần ñây diện tích ngô có xu hướng giảm và
năm 2010 diện tích trồng ngô cả năm của tỉnh chỉ còn khoảng 53.000 ha và
tiếp tục giảm trong hai năm sau, năm 2012 diện tích giảm còn khoảng
49.000ha.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10

Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở Thanh Hóa

giai ñoạn 2000-2010
Năm
Diện tích

(ha)
Năng suât
(tấn/ha)
Sản lượng

(tấn)
2000 46.411 27,3 126.724
2001 44.292 31,6 140.017
2002 49.453 31,5 155.554
2003 54.132 34,3 188.368
2004 63.637 38,6 245.862
2005 65.284 37,4 244.205
2006 63.811 36,5 232.975
2007 58.190 39,9 232.248
2008 60.723 38,1 231.376
2009 53.689 38,7 207.818
2010 53.139 39,2 208.035
2011 52.800 4,05 214.000
2012 49,100 4,06 199.600
a. Về thời vụ: Ngô ở Thanh Hoá gieo trồng tập trung chủ yếu ở 3 vụ:
ngô ðông, ngô Xuân và ngô Thu; trong ñó, vụ ðông là vụ có diện tích lớn
nhất (chiếm trên 40- 50% diện tích ngô cả năm):
- Vụ ngô ñông: Diện tích từ 22.000- 28.000 ha, trong ñó chủ yếu là ngô
trên ñất 2 lúa (chiếm 69% diện tích); diện tích còn lại ñược trồng trên ñất
màu, ñất bãi ven sông, ñất ñồi vùng bán sơn ñịa chiếm 31% diện tích. diện
tích trồng ngô vụ ñông chủ yếu phân bổ ở các huyện ñồng bằng và ñồng bằng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 11

ven biển của tỉnh, một số huyện có diện tích lớn như Yên ðịnh, Thọ Xuân,

Vĩnh Lộc, Quảng Xương, Hậu Lộc,
- Vụ ngô xuân: Diện tích dao ñộng từ 14.000- 16.000 ha. ðất trồng ngô
xuân chủ yếu tập trung ở ñất bãi ven sông, suối, còn lại là ñất chuyên màu, tập
trung ở các huyện miền núi và vùng ñồng bằng như Cẩm Thuỷ, Yên ðịnh,
Ngọc Lặc, Thạch Thành, Thọ Xuân, Vĩnh Lộc ,
- Vụ ngô thu: Diện tích trên dưới 15.000 ha, chiếm 24% diện tích ngô
cả năm. Diện tích ngô thu trồng chủ yếu trên ñất bãi, ñất ñồi thấp và ñất
chuyên màu, diện tích trồng ngô thu chủ yếu ở các huyện miền núi và ñồng
bằng như Cẩm Thuỷ, Yên ðịnh, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Thọ Xuân, Vĩnh
Lộc, Triệu Sơn, Như Thanh, Như Xuân
b. Về năng suất: Năng suất ngô của tỉnh tăng nhanh từ 27,3 tạ/ha (năm
2000), ñến năm 2012 năng suất trung bình cả năm ước ñạt 40,06 tạ/ha. Tuy
nhiên, sự gia tăng về năng suất chưa ổn ñịnh và thiếu bền vững giữa các vụ
trong năm và giữa các vùng miền trong tỉnh; nguyên nhân chính là do cây ngô
chưa ñược tập trung ñầu tư thâm canh ñúng kỹ thuật, nhất là mật ñộ cây /ñơn vị
diện tích chưa ñảm bảo (Sở Nông nghiệp và PTNT, 2012).
Vụ ñông là vụ có tốc ñộ tăng năng suất nhanh nhất và năng suất ñạt cao
nhất, trung bình ñạt 42- 44 tạ/ha; kế ñến là vụ xuân từ 38- 40 tạ/ha và thấp
nhất vụ thu chỉ ñạt 35- 37 tạ/ha.
c. Về cơ cấu giống;
Tập ñoàn giống ngô hiện nay ñang gieo trồng ở Thanh Hoá rất ña dạng
và phong phú: CP888, LVN10, CP999, C919, B.06, AG59, NK 4300, NK66,
NK6654. LVN 99, LVN 61, DK 9901, MX2, MX4 ; trong ñó tỷ lệ ngô lai
ñơn chiếm trên 95% diện tích.
d. Về bón phân:
- Kỹ thuật bón phân cho ngô:
+ Loại phân và số lượng bón: theo thống kê của Sở nông nghiệp và

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 12


phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá, lượng phân bón cho ngô hiện ñang ñược
phổ biến áp dụng rộng rãi trên ñịa bàn (tính cho 1ha) là: 200 - 300kg urê (90 -
140kgN); 300 - 365 kg lân super (50 - 62 kg P
2
0
5
); 100 - 110kg kaliclorua (60
- 66kg K
2
0); phân chuồng từ 5 - 6 tấn.
Ngoài việc sử dụng các loại phân ñơn ñể bón cho ngô, thời gian gần ñây
một số ít hộ nông dân chuyển sang sử dụng các loại phân NPK ñể bón: bón lót
sử dụng các loại phân: NPK 4-9-5 Văn ðiển; N:P:K-S 12.5.10-14 Lâm Thao;
N:P:K-S 16.16.8-13 Bình ðiền… (mức bón bình quân là 350 - 400kg/ha); bón
thúc sử dụng các loại phân: NPK 14-8-7 Văn ðiển; N:P:K-S 8.8.4-7 Lâm
Thao; N:P:K-S 15.2.15-5 Tiến Nông (mức bón bình quân 450 - 500kg/ha).
+ Về kỹ thuật bón: phân bón cho ngô ñược nông dân chia làm 3 lần bón:
Lần 1: bón lót trước khi trồng, bón 2 - 3 tạ phân chuồng + 2 - 3kg ñạm
urê + 15 - 17kg lân super/sào hoặc chỉ bón phân hỗn hợp NPKS 5:10:3:8 với
lượng 17 - 20kg/sào.
Bón thúc lần 1 khi ngô có 4-5 lá: bón 3 - 4 kg ñạm urê + 2 - 3 kg
kaliclorua/sào hoặc chỉ bón phân hỗn hợp NPK với lượng 10 – 12kg/sào.
Bón thúc lần 2 khi ngô có 9-10 lá: bón 4 - 5 kg ñạm urê + 3 - 4 kg
kaliclorua/sào hoặc chỉ bón phân hỗn hợp NPK với lượng 10 - 15kg/sào.
Từ thực tế bón phân của nông dân trong tỉnh hiện nay cho thấy, lượng
phân bón cho ngô còn thấp so với nhu cầu dinh dưỡng của cây và mục tiêu
tăng năng suất ngô. Bên cạnh ñó nông dân mới chỉ chú ý ñến các yếu tố dinh
dưỡng ñạm là chính chưa chú ý ñến việc bón cân ñối với lân, kali và bón các
yếu tố trung lượng Ca, Mg, S, Si và các yếu tố dinh dưỡng vi lượng khác.
1.1.4. Nhu cầu hạt giống ngô lai ở Việt Nam

Do diện tích ngô liên tục tăng trong nhiều năm lại ñây, vì vậy mà lượng
giống ngô cũng không ngừng tăng theo. Theo số liệu thống kê, mỗi năm nước
ta cần khoảng 21000 -22000 tấn giống, lượng giống này ñược sản xuất trong
nước và nhập khẩu. Lượng hạt giống ngô sản xuất trong nước những năm gần

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 13

ñây bình quân vào khoảng 9.000- 10.000 tấn/năm, ñáp ứng trên 40% nhu
giống ngô lai của cả nước.Với giá thành hạt giống ngô lai do Việt Nam tự sản
xuất chỉ bằng nửa so với giá ngô nhập nội ñã làm lợi cho nông dân mỗi năm
vào khoảng 200- 300 tỷ ñồng do không phải nhập giống từ nước ngoài. Việc
sản xuất hạt giống trong nước còn tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn hộ
nông dân, làm tăng ít nhất là gấp ñôi giá trị thu nhập cho khoảng 3.000- 4.000
ha sản xuất hạt giống so với trồng ngô thương phẩm, lượng hạt giống sản xuất
ra năm nào cũng tiêu thụ hết (https://www.ðangcongsan.vn). Hiệu quả của
sản xuất ngô giống so với sản xuất ngô thương phẩm là rất cao, tuy nhiên sản
xuất ngô giống ñòi hỏi phải tuân theo kỹ thuật nghiêm ngặt, trình ñộ thâm
canh và tập quán canh tác…
Chính vì vậy, việc mở rộng diện tích sản xuất hạt giống ngô lai tại các
ñịa phương rất khó khăn. Hơn lúc nào hết cần phải tuyên truyền cho nông dân
biết hiệu quả của sản xuất ngô giống, ñồng thời Nhà nước và các ñịa phương
cần có chính sách hỗ trợ các vùng sản xuất ngô giống, ñể diện tích sản xuất
ngô giống trong cả nước tăng lên ñáp ứng nhu cầu trong nước giảm sự phụ
thuộc vào lượng giống ngô nhập khẩu từ nước ngoài.
1.2. ðặc ñiểm dinh dưỡng ñạm, kali của ngô và các kết quả nghiên cứu sử
1.2.1. ðặc ñiểm dinh dưỡng ñạm của cây ngô
Phân ñạm (N) ñược coi là yếu tố tăng năng suất cây trồng quan trọng
và có hiệu quả cao nhất. ðạm là yếu tố dinh dưỡng ñầu tiên cần chú ý bón
cho cây trồng vì: Cây cần với lượng nhiều mà ñất không cung cấp ñủ, nhất
là ñạm dễ tiêu. Trong các cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng ñạm

tham gia vào các thành phần axit amin, protein, các enzim, các chất kích
thích sinh trưởng, chất diệp lục - chất quyết ñịnh khâu chính của quá trình
quang hợp,… Cây trồng ñược cung cấp ñủ ñạm sinh trưởng nhanh, lá phát
triển mạnh, nâng cao khả năng tổng hợp các chất ñể tạo nên sinh khối lớn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 14

và sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, ñạm là yếu tố quyết ñịnh năng suất cây
trồng, ñặc biệt là cây ngô.
ðạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng của ngô, nó tham gia vào thành
phần cấu tạo tất cả các chất Protein, các axit Nucleotid - là chất giữ vai trò
quan trọng trong quá trình tổng hợp Protein và trao ñổi các chất trong cơ thể.
Phân ñạm thúc ñẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây, nâng cao hàm
lượng protein trong sản phẩm, khi thiếu ñạm lá kém xanh. Tất cả các loại ñất
trồng trọt cần phải bón thêm ñạm ñặc biệt trên các loại ñất có tưới.
Theo Smith (dẫn theo De.Geus,1973), trong trường hợp không bón ñạm
năng suất ngô chỉ ñạt 1.192 kg/ha, khi bón ñạm (N) năng suất tăng
7.338kg/ha.
Theo Velly và CS (dẫn theo De.Geus,1973) khi bón cho ngô với lượng
40kg N/ha năng suất thu ñược 12,11tạ/ha
80kg N/ha năng suất thu ñược 16,61tạ/ha
120kg N/ha năng suất thu ñược 32,12 tạ/ha
160kg N/ha năng suất thu ñược 41,47 tạ/ha
200kg N/ha năng suất thu ñược 52,18 tạ/ha
Qua các số liệu trên cho thấy ñạm (N) ñóng vai trò quyết ñịnh trong việc tăng
năng suất ngô và trong một khoảng liều lượng nhất ñịnh năng suất ngô tỷ lệ
thuận với liều lượng ñạm bón. Tuy nhiên, cần phân biệt năng suất tối ña và
năng suất kinh tế tối ña.
Theo Ramirez và Laird (dẫn theo De.Geus,1973) ở Toluca valley -
Mehicô cho rằng với mật ñộ 5 vạn cây/ha bón ñạm với mức 120 kg/ha ñem lại

hiệu quả kinh tế nhất.
Theo Sinclair and Muchow, (1995), hàng thập kỷ gần ñây năng suất ngô
tăng lên có liên quan chặt chẽ với mức cung cấp N cho ngô. ðạm ñược cây ngô
hút với một lượng lớn và ñạm có ảnh hưởng khác nhau rõ rệt ñến sự cân bằng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 15

cation và anion ở trong cây. Khi cây hút N - NH
4
+
sự hút các cation khác chẳng
hạn như K
+
, Ca
2+
, Mg
2+
sẽ giảm trong khi sự hút anion ñặc biệt là Phosphorus sẽ
thuận lợi. xảy ra chiều hướng ngược lại, khi cây hút N nitrat (Mengel, 1968)(dẫn
theo Arnon, 1974). Tùy thuộc vào tuổi của cây với các cây ngô non sự hút
amonium-N nhanh hơn sự hút ñạm nitrat, trái lại các cây ngô già dạng ñạm hút
chủ yếu là ñạm nitrat và có thể chiếm tới hơn 90% tổng lượng ñạm cây hút
(Coic, 1964)(dẫn theo Arnon, 1974). ðạm cũng là thành phần cấu trúc của vách
tế bào William Bennet, (1993). ðạm là yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng của
cây và là thành phần của tất cả các Prôtêin. ðạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng
nhất ñể xác ñịnh năng suất ngô. Khi thiếu N chồi lá mầm sẽ không phát triển ñầy
ñủ hoàn toàn, sự phân chia tế bào ở ñỉnh sinh trưởng bị kìm hãm và kết quả làm
giảm diện tích lá, kích thước của cây và năng suất giảm. Phân ñạm có thể tạo ra
sự tăng diện tích lá hiệu quả ngay từ ñầu vụ và duy trì một diện tích lá xanh lớn
vào cuối vụ ñể quá trình ñồng hóa quang hợp ñạt cực ñại (dẫn theo Patrick Loo,

2001). Wolfe và cộng sự (1988).
Mức ñạm thấp làm giảm số hạt và năng suất hạt (Barbieri và cộng sự
2000), ñiều mà ai cũng biết là các giống ngô lai khác nhau có thể sử dụng
phân ñạm ở mức ñộ khác nhau, năng suất cây trồng cao cần phải cung cấp
một lượng lớn phân bón, ñặc biệt là ñạm (Debreczen, 2000).
ðất càng màu mỡ thì ñất càng có tác dụng lớn trong việc cung cấp ñạm
cho cây, cây trồng sử dụng ñược rất ít ñạm amôn liên kết do một phần ñạm
này bị khoáng sét của ñất giữ chặt, số lượng ñạm amôn bị giữ chặt này từ 134
- 344 kg/ha Moxolov,(1979) (Peterburgxki và CTV.,1965,1966).
Năng suất ngô vùng nhiệt ñới thường thấp hơn năng suất ngô vùng ôn
ñới bởi số hạt/diện tích ñất và chỉ số thu hoạch (HI) của ngô nhiệt ñới thấp
hơn ngô vùng Ôn ñới (Goldsworthy và cộng sự 1974; Fisher and Palmer,
1983), ñã chỉ ra rằng sức chứa có thể hạn chế năng suất ngô nhiệt ñới. Nhìn
chung, cây ngô quang hợp theo chu trình C4 và phù hợp với nhiệt ñộ cao,
người ta công nhận ngô có thể ñạt năng suất chất khô cao ở vùng nhiệt ñới
Mitsuru Osaki (1994).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 16

ðể ñạt ñược năng suất cao một lượng ñạm hữu hiệu phải ñược cây hút
(Osaki và cộng sự 1991a; 1992; 1994, dẫn theo Mitsuru Osaki (1994). 50 -
60% ñạm trong hạt ñã ñược lấy từ ñạm ñồng hóa ở trong lá và thân, trước thời
kỳ ra hoa (Crowford và cộng sự 1982; Osaki và cộng sự 1991b, dẫn theo
Mitsuru Osaki (1994).
Poss and Saragoni (1992) nhận thấy rằng có tới 13 - 36 kg N/ha ñã bị
rửa trôi bên dưới vùng rễ ngô trong thời kỳ sinh trưởng. Mayers (1988) thông
báo rằng cây ngô chỉ hấp thu 20 - 40% lượng ñạm trong suốt thời gian sinh
trưởng, (dẫn theo Sing và cộng sự 2004). ðạm cũng dễ bị mất bởi một phần
các hợp chất ñạm khoáng bị rửa trôi khỏi lớp ñất cày.
Tốc ñộ quang hợp có liên quan mật thiết ñến thành phần ñạm trong lá,

năng suất ngô cao chỉ có thể ñạt ñược khi thời gian diện tích lá xanh kéo dài
và tỷ lệ ñồng hóa ñạm cao sau thời kỳ tung phấn, phun râu.
Một số báo cáo về khả năng hút N cũng ñã chỉ ra rằng tốc ñộ ñồng hóa cực
ñại xảy ra gần giai ñoạn phun râu, kết thúc vào cuối giai ñoạn tung phấn. Cây
ngô ñã có sự ñồng hóa ở rễ và thân một lượng lớn NO
3
-N (Hay và CS 1953;
Chevalier and Schreder, 1977) dẫn theo Mitsuru Osaki, (1995).
Theo Moxolov, (1979) nếu mức dinh dưỡng nitơ ñủ thì kali sẽ xâm nhập
vào cây nhiều hơn và sự hút kali mạnh hơn là nguyên nhân thúc ñẩy nhanh
chu trình chuyển hóa các hợp chất phốt pho trong cây.
Theo Uhart and Andrade, (1995) thiếu ñạm làm chậm sinh trưởng của
cả hai giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực, giảm tốc ñộ
ra lá, hạn chế mạnh ñến sự phát triển diện tích lá. Thiếu ñạm hạn chế ñến hiệu
quả sử dụng bức xạ, nhất là thời kỳ ra hoa, ảnh hưởng ñến năng suất bắp tổng
số. Cũng theo hai tác giả trên việc cung cấp và tích lũy N ở thời kỳ ra hoa có
tính quyết ñịnh số lượng hạt ngô, thiếu N trong thời kỳ này làm giảm khả
năng ñồng hóa Cacbon của cây, nhất là giai ñoạn ra hoa sẽ giảm năng suất
hạt. ðạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối với cây ngô, nghiên cứu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 17

vai trò của ñạm ñối với cây ngô ở Việt Nam mới chỉ ñược ñề cập về liều
lượng dùng và tỷ lệ giữa nó với các yếu tố dinh dưỡng khác.
Dự trữ ñạm ở cây ngô có ảnh hưởng rất lớn ñến sự sinh trưởng và phát
triển lá, sự tích lũy sinh khối và sự tăng trưởng của hạt (Thomas và cộng sự
1995), ảnh hưởng về sau của ñạm là quan trọng khi ñánh giá phản ứng của
cây trồng ñối với phân N. Ở một thí nghiệm ngô tưới nước theo rãnh cho
thấy: Năng suất ngô 1.200kg/ha khi không bón phân ñạm và 6.300kg/ha khi
bón 224kg/ha N trên ñất chưa bao giờ trồng ngô và năm trước ñó không bón

ñạm. Ở năm tiếp theo năng suất ngô là 4.400kg/ha khi không bón ñạm và
7.000kg/ha khi bón ñạm ở mức 224kg/ha.
Trong nghiên cứu ñánh giá ảnh hưởng vai trò của phân ñạm và lưu
huỳnh ñến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống ngô lai, tác giả
Hussain và cộng sự (1999), cho rằng sự cung cấp phân bón ở các mức 150N +
30S và 150N + 20S (kg/ha) làm tăng một cách tương ứng khối lượng chất
khô/cây, số hạt/bắp và khối lượng hạt/bắp so với các xử lý khác. Năng suất
ngô ñạt cao nhất (8,59 tấn/ha) ở công thức bón 150N + 30S (kg/ha).
Theo Smith (1973), trong trường hợp không bón ñạm năng suất ngô chỉ
ñạt 1,19 tấn/ha, khi bón ñạm năng suất tăng 7,34 tấn/ha. ðể tăng năng suất
ngô thường phải tăng lượng ñạm bón, song khi bón lượng ñạm cao hoặc bón
thừa so với nhu cầu của cây, năng suất không tăng mà có xu hướng giảm ngay
cả trong trường hợp bón cân ñối ñạm với lân và kali. Nếu bón quá nhiều ñạm
thì thân lá mềm, chống ñổ kém, sâu bệnh nhiều, thời gian sinh trưởng bị kéo
dài, chất lượng sản phẩm giảm.
1.2.2. ðặc ñiểm dinh dưỡng kali với cây ngô
Kết quả nghiên cứu cho thấy ñể phân ñạm phát huy hiệu lực phải bón cân
ñối với kali (K
2
O), kali là nguyên tố ñược xếp thứ hai sau ñạm (N). Kali cần thiết
cho hoạt ñộng của nguyên sinh chất, ñiều khiển ñóng mở khí khổng, năng cao khả
năng chống chịu sâu bệnh, khô hạn và nhiệt ñộ thấp. Kali xúc tiến quá trình quang

×