Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Dạy học tác phẩm “chữ người tử tù” của nguyễn tuân theo hướng tích hợp giáo dục về truyền thống lịch sử, địa lý, văn hóa vùng đất sơn tây xứ đoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.92 KB, 24 trang )

Phụ lục II
Phiếu mô tả hồ sơ dạy học dự thi của giáo viên
1. Tên hồ sơ dạy học: Dạy học tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn
Tuân theo hướng tích hợp giáo dục về truyền thống lịch sử, địa lý, văn hóa vùng
đất Sơn Tây - xứ Đoài.
2. Mục tiêu dạy học
- Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được
+ Vẻ đẹp của khí phách, tài hoa và “thiên lương” của hình tượng nhân vật
Huấn Cao; Quan niệm tiến bộ về cái Đẹp, cái Tài, cái Tâm của Nguyễn Tuân; Tấm
lòng yêu nước kín đáo của tác giả qua việc ca ngợi một người anh hùng có thật trong
lịch sử (Cao Bá Quát), ca ngợi thú chơi chữ tao nhã và cách ứng xử đầy văn hóa,
trọng tài, trọng tình của cha ông.
+ Nghệ thuật khắc họa nhân vật sắc nét, xây dựng tình huống truyện độc đáo;
tạo không khí cổ xưa của một thời vang bóng; bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương
phản; ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
+ Giúp học sinh có thêm được những kiến thức về lịch sử, địa lý, văn hóa,
quân sự về vùng đất Sơn Tây - xứ Đoài, hiểu hơn về nghệ thuật thư pháp và cách
ứng xử trọng Tài, trọng Tình của cha ông trong nền văn hóa dân tộc, hiểu thêm về
những nét đẹp văn minh, thanh lịch của người Sơn Tây nói riêng và người Hà Nội nói
chung.
- Về kĩ năng:
+ Đọc hiểu văn bản truyện ngắn theo đặc trưng thể loại.
+ Phân tích nhân vật, tình huống trong tác phẩm tự sự.
+ Nhận diện phong cách của một tác giả qua sáng tác tiêu biểu của họ.
+ Học sinh biết vận dụng các kiến thức thuộc các bộ môn: Giáo dục công dân,
Lịch sử, Địa lý, Văn minh thanh lịch, Giáo dục quốc phòng,Tin học để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong bài học và áp dụng linh hoạt những kiến thức đó vào cuộc sống
thực tiễn.
+ Rèn luyện nếp sống Văn minh thanh lịch của người Sơn Tây, Hà Nội.
- Về thái độ:
+ Biết trân trọng quá khứ, trân trọng những danh nhân trong lịch sử dân tộc.


+ Biết yêu quý cái Đẹp của “thiên lương” trong sáng, cái Đẹp trong tâm hồn,
nhân cách, trong cách ứng xử trọng nghĩa, trọng tình của con người Việt Nam.
+ Trân trọng những giá trị lịch sử, địa lý, văn hóa trên mảnh đất Sơn Tây - xứ
Đoài, Hà Nội.
+ Hướng tới những giá trị tinh thần cao quý và nếp sống Văn minh thanh lịch
cho học sinh Thủ đô.
3. Đối tượng dạy học của bài học:
- Lớp 11 Địa (năm học 2014 - 2015, số lượng 32 học sinh).
- Có thể áp dụng cho học sinh lớp 11 Ban cơ bản và Ban nâng cao qua các
năm học (số lượng không hạn chế).
4. Ý nghĩa của bài học:
- Bài học tích hợp liên môn có ý nghĩa lớn đối với học sinh:
1
+ Cung cấp kiến thức phong phú về môn Ngữ Văn: Tác giả Nguyễn Tuân, tác
phẩm “Chữ người tử tù”, thể loại truyện ngắn, những đặc sắc về nghệ thuật.
+ Đem đến những hiểu biết về lịch sử, địa lý, văn hóa, quân sự, thông qua kiến
thức của các môn học khác.
- Dạy học tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân theo hướng tích hợp
giáo dục về truyền thống lịch sử, địa lý, văn hóa vùng đất Sơn Tây giúp các em
không những có thêm kiến thức tổng hợp về các bộ môn xã hội mà còn yêu quý, gắn
bó nhiều hơn gia đình, mái trường và mảnh đất nơi các em sinh ra và lớn lên.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
a. Học liệu
- Tranh, ảnh, về tác giả Nguyễn Tuân, nhân vật, nghệ thuật thư pháp.
- Một số hình ảnh về Sơn Tây, Thành cổ Sơn Tây xưa và nay, trường THPT Sơn
Tây bên Thành cổ.
- Các tư liệu về lịch sử, địa lý, văn hóa của mảnh đất Sơn Tây - xứ Đoài, Hà Nội.
b.Thiết bị dạy học
- Giáo án điện tử của GV, máy chiếu, loa.
- Sách giáo khoa Ngữ Văn 11 Nâng cao, Cơ bản, tập 1, Nxb Giáo Dục

- Sách giáo viên Ngữ Văn 11 Nâng cao, Cơ bản, tập 1, Nxb Giáo Dục
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn ngữ văn 11
- Tư liệu tham khảo
- Thiết kế giáo án của GV, máy chiếu, tranh ảnh.
- Phần chuẩn bị của HS theo nhóm dưới dạng PowerPoint và bản thuyết trình.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
a. Cách thức tiến hành chung:
- Trước khi giảng dạy, GV chia nhóm cho HS chuẩn bị trước (khoảng 2
tuần) kèm theo hệ thống câu hỏi gợi mở của từng nhóm
+ Nhóm 1: Thuyết trình những hiểu biết chung về tác giả, về tác phẩm,
lịch sử vùng đất Sơn Tây và nghệ thuật thư pháp.
Câu hỏi:
▪ Nêu những nét chính về cuộc đời , sự nghiệp văn học và những nét đặc sắc
trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân?
▪ Trình bày những hiểu biết chung về xuất xứ, nguyên mẫu nhân vật chính,
tóm tắt tác phẩm?
▪ Nêu những hiểu biết của em về vùng đất Sơn Tây trong quá khứ, hiện tại,
những hiểu biết về nghệ thuật thư pháp?
+ Nhóm 2: Thuyết trình về tình huống truyện và nhân vật Huấn Cao.
▪ Phân tích tình huống độc đáo của truyện? Ý nghĩa của tình huống đó?
▪ Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao, nghệ thuật khắc họa và ý nghĩa
hình tượng nhân vật?
+ Nhóm 3: Thuyết trình về nhân vật Quản ngục.
▪ Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Quản ngục, nghệ thuật khắc họa và ý nghĩa
hình tượng nhân vật?
▪ Suy nghĩ thêm về nhân vật thầy Thơ lại và cách ửng xử của cha ông ta?
2
+ Nhóm 4: Thuyết trình về cảnh cho chữ.
▪ Cảnh cho chữ diễn ra trong bối cảnh nào? Tại sao Nguyễn Tuân lại cho rằng
đây là “ một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”?

▪ Dụng ý của Nguyễn Tuân khi khắc họa Cảnh cho chữ?
- Trong quá trình giảng bài, GV kết hợp các phương pháp:
+ Đọc sáng tạo, gợi tìm.
+ Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi.
+ Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng khái quát, tổng hợp.
+ Tích hợp kiến thức liên môn Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lý, Văn minh
thanh lịch, Giáo dục quốc phòng.
b. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Bước 1: Ổn định tổ chức
Bước 2: Kiểm tra bài cũ
- Câu hỏi:
Bước 3: Bài mới
Lời vào bài: Suy tưởng, cảm nhận về cái đẹp là nét nổi bật trong các sáng tác
của Nguyễn Tuân, một nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa, uyên bác.
Trước cách mạng tháng Tám 1945, Nguyễn Tuân tha thiết đi tìm cái đẹp của một thời
đã qua nay chỉ còn vang bóng ở lớp nhà Nho lỡ thời, lỡ thế “gắn vào đó một tấm
lòng An Nam” hoàn toàn. Trong đó, tác phẩm “Chữ người tử tù” là một ví dụ tiêu
biểu.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS chiếm
lĩnh phần Tìm hiểu chung
- GV cho HS nhóm 1: Thuyết trình về
tác giả, những hiểu biết chung về tác
phẩm, lịch sử vùng đất Sơn Tây và nghệ
thuật thư pháp.
- Các nhóm còn lại nhận xét, đánh giá
bổ sung.
- GV kết hợp các phương pháp:
+ Đọc sáng tạo, gợi tìm.
+ Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các

câu hỏi.
+ Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng
khái quát, tổng hợp.
- GV chốt lại những kiến thức cơ bản
I. TÌM HIỂU CHUNG (15 - 17 phút)
1. Tác giả (3- 5 phút)
a. Cuộc đời:
- Nguyễn Tuân 10 - 7 - 1910 quê xã Nhân
Mục, thôn Thượng Đình, nay thuộc
phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân,
Hà Nội.
- Ông sinh ra trong một gia đình Nho học
thuộc thế hệ cuối cùng.
- Bắt đầu cầm bút vào những năm 30
nhưng đến năm 1938, ông mới thật sự nổi
tiếng.
3
HS cần nắm vững.
- Hệ thống câu hỏi gợi mở:
+ Nêu những nét chính về cuộc đời và
sự nghiệp văn học của Nguyễn Tuân?

- Tích hợp giáo dục về lòng yêu nước,
tinh thần dân tộc và tình yêu cái Đẹp
của Nguyễn Tuân
- Từ 1945 trở đi, Nguyễn Tuân nhiệt tình,
tự nguyện tham gia cách mạng và có
đóng góp nhiều cho nền văn học mới.
- Từ 1985 đến 1958, ông giữ chức Tổng
thư kí Hội nhà văn VN.

- Ông mất ở Hà Nội năm 1987.
b. Sự nghiệp văn học
* Trước năm 1945: Nguyễn Tuân là một
nhà văn lãng mạn. Sáng tác của ông xoay
quanh ba đề tài chính:
- Chủ nghĩa xê dịch: Một chuyến đi
(1938, du kí); Thiếu quê hương (1940,
tiểu thuyết)
- Vẻ đẹp của quá khứ: Vang bóng một
thời (1939, truyện ngắn), Tóc chị Hoài
(1943, tùy bút)…
- Đời sống trụy lạc: Chiếc lư đồng mắt
cua (1941, tùy bút); Ngọn đèn dầu lạc
(1939, phóng sự), Tàn đèn dầu lạc (1941,
phóng sự)
* Sau 1945, Nguyễn Tuân là một nhà
văn cách mạng
- Ông tự nguyện, tự giác, nhiệt tình, hăng
hái đi thực tế, sản xuất, chiến đấu; đi để
viết được nhiều, viết đúng, viết hay.
- Ông sáng tác phục vụ hai cuộc kháng
chiến của dân tộc và sự nghiệp xây dựng
miền Bắc XHCN.
- Hình tượng chính trong sáng tác của
Nguyễn Tuân thời kỳ này là nhân dân lao
4
+ Những nét đặc sắc trong phong cách
nghệ thuật của Nguyễn Tuân là gì?
động và những người chiến sĩ trên các
mặt trận.

- Những tác phẩm chính: Đường vui
(1949, tùy bút), Tình chiến dịch (1950,
tùy bút), Sông Đà (1960, tùy bút), Hà Nội
ta đánh Mĩ giỏi (1972, kí)…
* Phong cách nghệ thuật: độc đáo, sáng
tạo, tài hoa, uyên bác
- Nguyễn Tuân luôn tiếp cận và phản ánh
đối tượng ở phương diện văn hóa thẩm
mĩ, miêu tả con người ở góc độ tài hoa,
nghệ sĩ. Cái nhìn nghệ thuật của ông luôn
có ý thức khám phá nhiều vẻ đẹp tài hoa,
sang trọng của cuộc sống. Trước cách
mạng tháng 8.1945, ông đi tìm vẻ đẹp
trong quá khứ, vẻ đẹp của một thời vang
bóng để đối lập với hiện tại ngột ngạt của
xã hội thuộc địa; sau cách mạng tháng
8.1945, ông đi tìm vẻ đẹp ở hiện tại, trong
cuộc sống thường ngày, ở những người
lao động bình thường. Ông là nhà văn
suốt đời đi tìm kiếm và khẳng định những
giá trị nhân văn cao quý
- Nguyễn Tuân không thích những gì
nhợt nhạt, yên ổn; bằng phẳng mà thích
những cái khác thường, biệt lệ. Nguyễn
Tuân là nhà văn của cảm giác mạnh, cá
tính mạnh.
- Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa,
uyên bác.
+ Nhà văn có một vốn tri thức rất rộng,
rất sâu của nhiều ngành nghề khác nhau

như điện ảnh, âm nhạc, điêu khắc, quân
sự, võ thuật… và khai thác, vận dụng
chúng có hiệu quả. Nhờ đó, người đọc
tiếp xúc với những trang văn của Nguyễn
Tuân không chỉ được thưởng thức cái đẹp
của văn chương mà còn nâng cao kiến
thức.
5
- GV tích hợp về chữ Tâm và chữ Tài
trong con người và sáng tác của
Nguyễn Tuân.
+ Một Nguyễn Tuân tài hoa thể hiện ở
khả năng dựng cảnh, dựng người và tạo
nên những liên tưởng, so sánh vừa bất
ngờ, vừa thú vị.
+ Ông có một vốn ngôn ngữ phong phú
và cách sử dụng ngôn ngữ linh hoạt đầy
biến hóa. Nguyễn Tuân có khả năng tổ
chức những câu văn đầy chất thơ, có giá
trị tạo hình, có chất nhạc gây ấn tượng
mạnh cho người đọc. Hơn nữa, khi cần
Nguyễn Tuân phá vỡ những quy tắc ngữ
pháp để miêu tả đối tượng (câu văn giàu
hình ảnh, nhịp điệu).
→ Văn Nguyễn Tuân vừa đĩnh đạc cổ
kính; vừa trẻ trung, hiện đại.
- Thể loại sở trường của Nguyễn Tuân là
tùy bút - một thể văn rất tự do phóng túng
không tuân theo lệ quy phạm nào cả. Sức
hấp dẫn của loạt bài tùy bút phụ thuộc

vào cái tôi của tác giả có độc đáo tài hoa
uyên bác hay không. Thể văn này phù
hợp với cá tính và phong cách của
Nguyễn Tuân. Với thể loại đó cái Tôi của
Nguyễn Tuân được bộc lộ một cách rõ
nét. Ông gọi đó là lối độc tấu của riêng
mình.
*Tiểu kết: Nguyễn Tuân là một nhà văn
lớn của văn học VN hiện đại.Sự nghiệp
sáng tác của Nguyễn Tuân không chỉ lớn
về số lượng tác phẩm, thể loại mà còn ở
giá trị tư tưởng nghệ thuật cao. Với đóng
góp đó, Nguyễn Tuân xứng đáng được
Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ thuật đợt 1 năm
1996.
2. Tác phẩm (3 - 5 phút)
a. Xuất xứ:
“Vang bóng một thời” (1940).
6
+ Nêu những hiểu biết của em về tác
phẩm “Chữ người tử tù”?
- GV tích hợp giáo dục về sự trân
trọng các giá trị văn hóa truyền
thống.
- Trình chiếu tranh, ảnh về Nguyễn
Tuân.
+ Tác phẩm được sáng tác năm nào?
Nguyên mẫu để Nguyễn Tuân xây
dựng nhân vật chính là ai?

- Tích hợp kiến thức lịch sử về danh
nhân và tác giả Cao Bá Quát qua tác
phẩm Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa
hành đoản ca) đã học ở phần Văn học
trung đại ( SGK Ngữ Văn 11, tập 1).
- Tích hợp giáo dục về sự trân trọng
đối với các danh nhân lịch sử.
- Trình chiếu tranh, ảnh về Cao Bá Quát
- Nội dung:
+ Gồm 11 truyện ngắn viết về một thời đã
qua nay chỉ còn vang bóng.
+ Tác giả đi tìm lại những vẻ đẹp xưa,
những thú chơi tao nhã và nghệ thuật của
cha ông như chơi chữ (Chữ người tử tù),
làm thơ (Thả thơ), thưởng trà (Chén trà
trong sương sớm)…
+ Nhân vật chính là các Nho sĩ tài hoa,
bất đắc chí, mâu thuẫn sâu sắc với xã hội
đương thời tuy vậy họ vẫn giữ được
“thiên lương” và “sự trong sạch của tâm
hồn” bằng cách “thực hiện cái đạo sống
của người tài tử”.
- Nghệ thuật: Độc đáo, tài hoa, uyên bác
+ Xây dựng hình tượng sắc nét.
+ Tạo dựng cảnh, tạo không khí tài tình,
văn phong đĩnh đạc, cổ kính.
→ “Một văn phẩm gần đạt tới sự toàn
thiện, toàn mĩ” (Vũ Ngọc Phan).
b. Hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm được sáng tác vào năm 1940.

- Nhan đề ban đầu: “Dòng chữ cuối
cùng”.
- Nguyên mẫu từ cuộc đời và sự nghiệp
của Cao Bá Quát.
+ Một người nổi tiếng “văn hay chữ tốt”
→ Suy tôn: “Thần Siêu, Thánh Quát”
Và “ Văn như Siêu, Quát vô tiền Hán”.
+ Một người anh hùng có bản lĩnh, có khí
phách, đã từng đứng về phía nhân dân,
khởi nghĩa chống lại triều đình nhưng
7
- GV cho HS tóm tắt tác phẩm, sau đó
GV trình chiếu sơ đồ.
thất bại.
→ Tên tuổi ông đã được lưu danh vào sử
sách.
c. Tóm tắt tác phẩm
- Huấn Cao văn võ toàn tài, nổi tiếng viết
chữ đẹp, phạm tội chống triều đình, bị xử
án chém, bị giải về nhà giam tỉnh Sơn
(Sơn Tây) của Quản ngục chờ ngày xử
chém.
- Quản ngục vốn quý trọng người tài và
có sở nguyện chơi chữ, ước có được bức
chữ của ông Huấn nên đã sai viên thơ lại
biệt đãi rượu thịt hàng ngày cho Huấn
Cao.
- Huấn Cao thản nhiên nhận rượu thịt
nhưng khinh bỉ bọn quan tù - tiểu nhân
thị oai, thẳng thừng đuổi Quản ngục ra

khỏi buồng giam.
- Một chiều, trước ngày xử chém, Huấn
Cao nghe viên thơ lại kể nỗi lòng của
Quản ngục, ông cảm động và quyết định
cho chữ Quản ngục. Đêm đó, trong buồng
giam dơ nhớp, với bó đuốc sáng rực,
Huấn Cao “cổ mang gông, chân vướng
xiềng” đứng hiên ngang cho chữ, hai
ngục quan khúm núm đứng bên. Viết
xong bức chữ, Huấn Cao khuyên Quản
ngục hãy về quê mà ở để giữ tròn thiên
lương.
- Quản ngục cảm động, nghẹn ngào nói:
“Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”.
3. Lịch sử vùng đất Sơn Tây
(3 - 5 phút)
a. Sơn Tây trong quá khứ
8
- Tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lý,
Văn hóa, Giáo dục quốc phòng về
vùng đất Sơn Tây.
- Tích hợp giáo dục về tình yêu quê
hương, lòng tự hào về mảnh đất nơi
mình sinh ra và lớn lên.
- Trình chiếu những tư liệu và hình ảnh
về vùng đất Sơn Tây xưa và nay.
- Từ thủa xưa, Sơn Tây là một trong 4
trọng trấn ở phía Bắc (Sơn Tây, Kinh
Bắc, Hải Dương, Sơn Nam). Trấn Sơn
Tây (chữ Hán: 山西), tục gọi là trấn Tây

hay trấn Đoài (Đoài nghĩa là Tây). Tỉnh lị
là thị xã Sơn Tây. Tỉnh Sơn Tây thường
được gọi là xứ Đoài.
- Là vùng đồng bằng trù phú, cư dân Việt
sinh sống lâu đời, đông đúc, đóng vai trò
“phên dậu” che chở cho kinh thành
Thăng Long xưa và là bàn đạp để triều
đình có thể vươn ra vùng biên giới .
- Thời Nguyễn, Sơn Tây là một trong số
13 tỉnh được thành lập sớm nhất ở Bắc
Kỳ (năm 1831), dưới thời vua Minh
Mạng) → vẫn giữ vai trò nội trấn quan
trọng đó:
+ Phía trong che chở Thăng Long.
+ Phía ngoài làm bàn đạp, hậu cứ để bảo
vệ vùng thượng lưu sông Đà, sông Hồng,
sông Lô.
- Nhà Nguyễn đặt Tổng đốc Sơn Hưng
Tuyên đóng tại thành Sơn Tây để giữ yên
cả vùng rộng lớn Tây Bắc và Việt Bắc
gồm 5 phủ, 24 huyện (ngày nay là toàn
bộ tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Sơn Dương -
Tuyên Quang, gần toàn bộ tỉnh Phú Thọ
trừ vài châu xa thuộc trấn Hưng Hóa và
hơn một nửa tỉnh Hà Tây cũ).
- Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, sau khi
đánh chiếm và đô hộ Bắc Kỳ, chính
quyền thực dân Pháp thực thi chính sách
chia để trị, tỉnh Sơn Tây đã bị cắt phần
lớn đất đai để lập mới các tỉnh Hưng Hóa,

Vĩnh Yên, Phù Lỗ, Hòa Bình.
- Từ khi thành lập nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà, Sơn Tây vẫn là một tỉnh
gồm có 6 huyện: Bất Bạt, Quảng Oai,
9
- Tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lý,
Văn hóa, Giáo dục quốc phòng về
vùng đất Sơn Tây, thành cổ Sơn Tây.
- Tích hợp giáo dục về tình yêu quê
hương, lòng tự hào về mảnh đất nơi
mình sinh ra và lớn lên.
- Trình chiếu những tư liệu và hình ảnh
về vùng đất Sơn Tây, thành cổ Sơn Tây
xưa và nay.
Tùng Thiện, Phúc Thọ, Thạch Thất, Quốc
Oai và trụ sở tỉnh lỵ là thị xã Sơn Tây.
- Ngày 1 tháng 7 năm 1965 tỉnh Sơn Tây
nhập với tỉnh Hà Đông thành tỉnh Hà
Tây. Địa danh "tỉnh Sơn Tây" từ đó mất
hẳn trên các văn bản chính thức.
- Ngày 27 tháng 12 năm 1975 tỉnh Hà
Tây nhập với tỉnh Hòa Bình thành tỉnh
Hà Sơn Bình.
- Năm 1978, tỉnh Sơn Tây cũ (trừ huyện
Quốc Oai) tách khỏi tỉnh Hà Sơn Bình và
nhập vào thành phố Hà Nội.
- Từ 1991 nhập trở lại tỉnh Hà Tây.
- Từ 1/8/2008 Quốc Hội nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam quyết định nhập Sơn
Tây cùng toàn bộ tỉnh Hà Tây vào Hà

Nội.
b. Sơn Tây trong hiện tại
- Là một đô thị vệ tinh quan trọng của
thủ đô Hà Nội trên con đường Hội nhập
và phát triển.
- Thị xã Sơn Tây vẫn là trung tâm văn
hóa, chính trị quan trọng ở phía Bắc thủ
đô Hà Nội.
- Thành cổ là niềm tự hào của người dân
Sơn Tây và là địa chỉ văn hóa hấp dẫn thu
hút rất nhiều du khách khi đến với xứ
Đoài.
+ Xây dựng từ thời Lê Cảnh Hưng (1740-
1786), trấn thành Sơn Tây ở La Phẩm, xã
Duy Phẩm, huyện Tiên Phong (nay là Ba
Vì), ở hữu ngạn sông Hồng, phía dưới
ngã ba Bạch Hạc độ 5 km.
+ Vì nước lụt đe dọa nên vào thời Lê
Cảnh Hưng (1740-1786) chúa Trịnh cho
10
- GV tích hợp thêm kiến thức về Giáo
dục quốc phòng : Đào hào xung quanh
để tạo thêm một vành đai bảo vệ cho
thành cổ. Kinh thành Thăng Long xưa
cũng dựa vào một hào chắn tự nhiên là
Sông Hồng để phòng tránh kẻ thù từ
phương Bắc tràn xuống. Điều đó thể
hiện sự cẩn trọng và tầm nhìn xa trong
rộng của cha ông ta.
di chuyển về Mông Phụ (ngoại vi thị xã

Sơn Tây ngày nay).
+ Thời Nguyễn, vua Minh Mạng cho dời
thành xa sông Hồng hơn để tránh bị lở đất
→ chuyển đến vùng đất giáp giới hai xã
Mai Trai, Thuần Nghệ .
+ Thành mới xây năm 1822 nằm dưới
ngã ba Bạch Hạc độ 12 km ở trung tâm
trấn Sơn Tây:
● Phía Đông đến địa giới Hà Nội là 37
km.
● Phía Tây đến địa giới Tam Nông,
Thanh Thuỷ, Hưng Hóa là 44 km.
● Phía Nam đến địa giới huyện Yên Hoá,
Ninh Bình (vùng Nho Quan) là 49 km.
● Phía Bắc đến địa giới các huyện Đại
Từ, Thái Nguyên là 138 km
+ Thành xây bằng đá ong theo kiểu
vauban, chu vi dài 1.304m, xung quanh
có hào nước sâu 3m rộng 20m dài
1.795m, tường bằng đá ong cao 5m.
+ Thành mở 4 cửa Đông, Tây, Tiền, Hậu.
Ở mỗi cửa đều có đặt một khẩu súng thần
công và một vọng lâu.
+ Trong thành có cột cờ, hành cung (vọng
cung), là nơi khi vua đi qua thì nghỉ lại
hoặc vào ngày khánh tiết, các quan vào
chúc mừng vọng nhà vua xem như nơi ở
riêng của vua.
+ Kiến trúc thành Sơn Tây có dinh Tổng
đốc, Bố chính, Án sát và Đề đốc; còn có

kho tiền, kho vũ khí, kho lương là những
thứ rất quan trọng dùng trong việc binh
cho cả một vùng rộng lớn.
→ Thành cổ Sơn Tây rất khang trang, thể
11
- Tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa lý,
Văn hóa, Giáo dục quốc phòng về
thành cổ Sơn Tây.
- Tích hợp giáo dục về tình yêu quê
hương, lòng tự hào về mảnh đất nơi
mình sinh ra và lớn lên.
- GV Tích hợp giáo dục về tình yêu
quê hương, lòng tự hào về mái trường
nơi các em được học tập và được các
thầy cô giáo dìu dắt hàng ngày.
- GV kết hợp các phương pháp:
+ Đọc sáng tạo, gợi tìm.
+ Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các
câu hỏi.
+ Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng
khái quát, tổng hợp.
- GV chốt lại những kiến thức cơ bản
HS cần nắm vững.
- Trình chiếu tranh, ảnh, clip về Nghệ
thuật thư pháp
- GV tích hợp kiến thức Lịch sử, Địa
lý, Văn hóa.
- GV tích hợp giáo dục về tình yêu, sự
trân trọng đối với các giá trị văn hóa
truyền thống.

hiện uy thế của triều đình, uy thế của dân
tộc và tiêu biểu cho trình độ kỹ thuật, văn
hóa của nước ta ở đầu thế kỷ XIX.
+ Năm 1924, Toàn quyền Đông Dương
xếp thành cổ Sơn Tây vào hàng cổ tích
của xứ Đoài cần được bảo vệ và tôn tạo.
+Tháng 12.1946, Hội đồng Chính phủ
lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa đã họp bàn và quyết định những vấn
đề quan trọng trong giai đoạn đầu tiến
hành cuộc kháng chiến.
+ Tháng 10/1954, thành cổ Sơn Tây đã
được xếp hạng Di tích Lịch sử - Kiến trúc
cấp quốc gia.
→ là một di sản quý báu cần được trân
trọng giữ gìn.
- Trường THPT Sơn Tây bên Thành cổ
với bề dày 55 năm (1959- 2014) xây
dựng và trưởng thành luôn là nơi “Chắp
cánh ước mơ” cho bao thế hệ học trò. Rất
nhiều người con ưu tú của mảnh đất Sơn
Tây trưởng thành từ mái trường này và
tiếp tục xây dựng, gìn giữ và phát huy
truyền thống lịch sử của quê hương.
4. Nghệ thuật thư pháp (2 -3 phút)
- Thư pháp là nghệ thuật viết chữ đẹp, có
nguồn gốc từ Trung Hoa, sau được phổ
biến sang Việt Nam, Nhật Bản, Triều
Tiên…
- Ban đầu là thư pháp chữ Hán, thứ chữ

khối vuông, được viết bằng bút lông nên
có nét đậm, nét nhạt, vừa mềm mại vừa
sắc sảo, rắn rỏi, giàu chất tạo hình, mang
đậm nét cá tính, nhân cách người viết.
- Sau này có cả thư pháp chữ Quốc ngữ.
12
- GV tích hợp kiến thức với bài thơ
Ông đồ của Vũ Đình Liên đã học ở
cấp THCS
Hoa tay thảo những nét
Như rồng múa phượng bay
- Hệ thống câu hỏi gợi mở:
+ Những hiểu biết của em về Nghệ
thuật thư pháp của cha ông?
- Tích hợp giáo dục về nét chữ nết
người.
* Hoạt động 2: GV Hướng dẫn HS
đọc - hiểu tác phẩm
- GV cho HS Nhóm 2: Tình huống
truyện; nhân vật Huấn Cao.
- Các nhóm còn lại nhận xét, đánh giá
bổ sung.
- GV Kết hợp các phương pháp:
+ Đọc sáng tạo, gợi tìm.
+ Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các
câu hỏi.
+ Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng
khái quát, tổng hợp.
- GV chốt lại những kiến thức cơ bản
HS cần nắm vững.

- Hệ thống câu hỏi gợi mở:
+ Tình huống độc đáo của truyện là
gì?
- Chất liệu để viết thư pháp rất phong phú
như giấy, gỗ, sứ, đá…
- Có 4 kiểu viết chữ Hán là Chân, Triện,
Lệ, Thảo, mỗi kiểu lại có sắc thái thẩm
mĩ riêng.
- Chữ để treo vừa như một tác phẩm hội
họa, vừa là món ăn tinh thần thể hiện một
tâm nguyện, khát khao, ước vọng… của
con người.
- Nghệ sĩ thư pháp:
+ Mỗi lần đặt bút là một lần tập trung cao
độ trí tuệ, rung cảm của con tim để sáng
tạo.
+ Mỗi nét bút là kết tụ tinh hoa, tinh
huyết và là hiện hình của những khát
khao thầm kín, mãnh liệt chất chứa trong
sâu thẳm tâm hồn, nhân cách người nghệ
sĩ.
→ Nội dung một bức thư pháp sẽ cho
thấy tài năng, tư tưởng, kiến thức, vẻ đẹp
tâm hồn của người viết.
II. ĐỌC - HIỂU (25 - 28 phút)
1.Tình huống độc đáo của truyện
(5 - 8 phút)
- Không gian: chốn lao tù
+ Nơi bẩn thỉu, tăm tối, cái xấu, cái ác
ngự trị…

+ Nơi đầy rẫy những “kẻ quay quắt, lừa
lọc”…
→ Không có chỗ cho cái Đẹp tồn tại.
- Thời gian: Những ngày cuối đời của
một tử tù
13
- GV tích hợp giáo dục về cách ứng
xử trọng nhân tài, đề cao cái Đẹp,
trọng tình, trọng nghĩa của cha ông.
- GV trình chiếu sơ đồ về tình huống
+ Ý nghĩa của tình huống độc đáo
trên?
→ sức ép về thời gian tâm lý “Nhất nhật
tại tù, thiên thu tại ngoại” → luôn trong
trạng thái lo lắng, căng thẳng.
- Mối quan hệ giữa các nhân vật:
+ Ở bình diện xã hội:
▪ Huấn Cao → chống lại triều đình → tử
tù.
▪ Quản ngục → đại diện cho trật tự
XHPK → cai quản, trấn áp kẻ phạm tội.
→ họ là những kẻ đối địch → khó tìm
thấy điểm gặp gỡ.
- Ở bình diện nghệ thuật:
+ Huấn Cao là người có thư pháp tuyệt
vời.
+ Quản ngục suốt đời ngưỡng mộ cái tài
đó.
→ Cả hai đều trân trọng cái đẹp của
những con chữ, cái đẹp trong nhân cách

của nhau.
→ Họ là tri âm tri kỉ dù gặp nhau muộn
màng.
- Diễn biến mối quan hệ:
+ Quản ngục trọng vọng, kính nể, tận tụy
chăm sóc tử tù.
+ Huấn Cao: Từ coi thường → coi trọng
tấm lòng của quản ngục .
→ Một cuộc gặp gỡ đầy éo le, trớ trêu
của những tri âm, tri kỉ trong hoàn cảnh
đối địch.
→ Cuộc gặp gỡ của “những tấm lòng
trong thiên hạ”
- Ý nghĩa:
14

- GV Kết hợp các phương pháp:
+ Đọc sáng tạo, gợi tìm.
+ Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các
câu hỏi.
+ Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng
khái quát, tổng hợp.
- GV chốt lại những kiến thức cơ bản
HS cần nắm vững.
- Hệ thống câu hỏi gợi mở:
+ Nhân vật Huấn Cao được khắc họa
ở những phương diện nào? Nhân vật
này có những vẻ đẹp gì?
- GV tích hợp giáo dục về “nét chữ
nết người”.

+ Tình huống độc đáo, giàu kịch tính →
là cái nền để các nhân vật bộc lộ, tính
cách, phẩm chất.
+ Thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác
phẩm: Ca ngợi cái Đẹp, cái Tài và “thiên
lương” con người.
→ cái Tài và cái Tâm của Nguyễn Tuân.
2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao
(10 - 15 phút)
a. Là người rất mực tài hoa
* Là nghệ sĩ tài năng trong nghệ thuật
thư pháp
- Ca ngợi:
+ “viết chữ nhanh và đẹp” nổi tiếng khắp
tỉnh Sơn.
+ Chữ ông Huấn “đẹp lắm, vuông lắm”,
thể hiện “hoài bão tung hoành một đời
con người”.
→ có được chữ của ông như có “báu vật
trên đời” .
- Sự ngưỡng mộ của người đời:
+ Quản ngục khát khao có được những
con chữ, ân cần biệt đãi HC, bất chấp mọi
nguy hiểm
→ mong được ông hạ cố cho chữ.
+ Thơ Lại → nuối tiếc cho tài năng của
một tử tù.
→ Tiếng tăm về cái tài của HC bay cả
vào chốn tù ngục khiến cai tù cũng phải
ngưỡng mộ

→ thủ pháp “vẽ mây nảy trăng”.
15
+ Khí phách hiên ngang của Huấn
Cao được thể hiện như thế nào? Qua
những hành động, cử chỉ gì?
- GV tích hợp giáo dục về tinh thần
dũng cảm dám đấu tranh vì công lý,
tinh thần tự chủ trong mọi hoàn cảnh.
→ Tô đậm tài năng của HC → tạo ra 2
cái khác thường: niềm đam mê khác
thường trước một tài năng phi thường.
* “Tài bẻ khóa vượt ngục” → tài quân
cơ, võ nghệ của một kẻ “chọc trời, khuấy
nước”→ xứng đáng là thủ lĩnh một cuộc
khởi nghĩa .
→ Huấn Cao là người văn võ song toàn.
b. Là người có khí phách hiên ngang,
bất khuất
- Lý tưởng sống cao đẹp: Đứng về phía
nhân dân chống lại triều đình phong kiến
thối nát → Khát vọng muốn san bằng mọi
bất công trong xã hội.
- Khi vào nhà ngục:
+ Hành động: Thản nhiên, lạnh lùng dỗ
gông bất chấp những lời dọa nạt của lính
ngục
▪ Là việc làm khó vì cái gông bằng gỗ lim
rất nặng.
▪ Gông là biểu tượng của sự kìm kẹp, trói
buộc. Dỗ gông là hành động biểu thị sự tự

do → sự ngang tàng, cứng cỏi của nhân
vật trước cường quyền.
+ Phong thái ung dung, đường hoàng, tự
chủ → ăn uống như lúc “sinh bình”
→ luôn làm chủ bản thân và hoàn cảnh,
coi cái chết nhẹ tựa lông hồng
+ Lời nói: trả lời Quản ngục với thái độ
khinh bạc“Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ
muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng
đặt chân vào đây” → bản lĩnh, nghĩa khí
của một người anh hùng dám công khai
bày tỏ thái độ coi thường, chống lại
cường quyền.
16
+ Thiên lương của Huấn Cao được
biểu hiện qua những khía cạnh nào?
- GV tích hợp giáo dục về cách ứng
xử trọng chữ Tâm, đề cao cái Đẹp
trong nhân cách con người, trọng
tình, trọng nghĩa của cha ông.
+ Em có nhận xét gì về nghệ thuật xây
dựng nhân vật Huấn Cao?
- Khi nhận tin về kinh chịu án tử: lặng
nghĩ, mỉm cười → nụ cười ngạo nghễ, coi
thường cái chết.
=> Khí phách của một bậc đại trượng
phu “Uy vũ bất năng khuất”.
c. Là người có “thiên lương” trong
sáng
- Lý tưởng sống cao đẹp:

+ Cứu vớt và đem lại cuộc sống công
bằng, hạnh phúc cho nhân dân.
+ “Không vì vàng ngọc hay quyền thế mà
ép mình viết câu đối bao giờ” → coi
thường danh lợi, quyền thế, sống thanh
bạch.
- Sợ “phụ mất một tấm lòng trong thiên
hạ”→ sống là phải xứng đáng với những
tấm lòng.
- Cách ứng xử:
+ Coi thường, khinh bỉ kẻ tiểu nhân.
+ Trân trọng thiên lương của quản ngục.
+ Suy tư về cách đối xử khác thường của
quản ngục, day dứt vì những hiểu lầm
ban đầu.
+ Quyết định phá lệ cho chữ.
+ Khuyên Quản ngục thay đổi chốn ở để
giữ trọn “thiên lương” → Lời khuyên chí
tình cho người bạn tri kỉ.
→ HC là người có nhân cách cao đẹp,
có cái Tâm cao cả, trọng nghĩa, trọng
tình.
=> Tài năng, khí phách và nhân cách
cao đẹp của HC được kết tinh trong
cảnh cho chữ.
17
- GV cho HS Nhóm 3: Thuyết trình về
nhân vật Quản ngục.
- Các nhóm HS còn lại nhận xét, đánh
giá bổ sung.

- GV kết hợp các phương pháp:
+ Đọc sáng tạo, gợi tìm.
+ Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các
câu hỏi.
+ Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng
khái quát, tổng hợp.
- GV chốt lại những kiến thức cơ bản
HS cần nắm vững.
- Hệ thống câu hỏi gợi mở:
+ Nghề nghiệp, ngoại hình Quản ngục
có điểm gì đặc biệt?
+ Nhân vật Quản ngục có những nét
đẹp tâm hồn đáng quý nào?
-
d. Nghệ thuật khắc họa
- HC được khắc họa theo bút pháp lí
tưởng hóa của chủ nghĩa lãng mạn →
nhân vật mang vẻ đẹp toàn thiện, toàn mĩ
từ hành động đến lời nói, cử chỉ…
- HC được đặt vào tình huống éo le, đặt
trong những đối nghịch… để bộc lộ tính
cách.
*Tiểu kết: HC là biểu tượng cho cái
Đẹp chói sáng giữa chốn lao tù tối tăm,
nơi ngự trị của cái Xấu, cái Ác → Nhân
vật trung tâm góp phần thể hiện tư
tưởng chủ đề của tác phẩm và quan
niệm nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
3. Nhân vật Quản ngục (10 - 15 phút)
a. Nghề nghiệp:

- Coi ngục → cai quản, giáo dục, trấn áp
các loại tội phạm .
- Đối mặt hàng ngày với gông xiềng, tội
ác; sống trong một môi trường “cặn bã”,
xô bồ, “giữa những kẻ quay quắt”…
→ hoàn cảnh sống đối lập với cái Đẹp,
rất khó giữ được “ thiên lương”.
b. Ngoại hình
- Đầu điểm hoa râm, râu ngả màu, khuôn
mặt nhăn nheo, tư lự → một con người
buồn bã, héo úa, trong tâm hồn có nhiều
suy tư, day dứt.
- Ngoại hình của nhân vật được khắc họa
trong khung cảnh tối tăm, ảm đạm của
nhà tù → trông lại càng già nua, khắc khổ
như muốn tô đậm bi kịch của một người
tự ý thức mình đã “chọn nhầm nghề”.
18
- GV tích hợp giáo dục về cách ứng
xử trọng chữ Tâm, đề cao cái Đẹp
trong nhân cách con người, trọng
tình, trọng nghĩa của cha ông.
c. Vẻ đẹp tâm hồn
* Là người có tâm hồn nghệ sỹ
- Đã từng học chữ thánh hiền → rất quý
trọng những con chữ.
- Sở thích cao quý: thích chơi chữ → có
kiến thức, có khiếu thẩm mĩ, biết rung
cảm trước cái Đẹp .
- Sở nguyện: có được những con chữ quý

báu của HC để treo trong nhà.
* Là người có “thiên lương” trong sáng
- “Bản tính dịu dàng, biết giá người và
biết trọng người ngay” → Bản chất
lương thiện, biết đánh giá và biết coi
trọng những người có nhân cách.
- Trân trọng người có tài, có nhân cách
+ Băn khoăn, suy tư khi biết tử tù là HC
→ luôn trăn trở về nhân tình thế thái
+ Biệt đãi Huấn Cao vì muốn ông đỡ cực
trong những ngày bị giam giữ.
▪ Sai lính ngục quét dọn buồng giam.
▪ Nhìn tử tù bằng cặp mắt hiền lành,
kiêng nể.
▪ Khoản đãi rượu thịt hàng ngày.
▪ Đến tận nơi giam giữ tử tù xin được chu
cấp.
+ Tự thấy mình nhỏ bé, tầm thường trước
HC.
- Vái lạy HC khi nhận được lời khuyên
chí tình
→ cái cúi đầu hướng thiện, phục thiện.
* Là người cẩn trọng, có bản lĩnh, khí
19
+ Em có nhận xét gì về nghệ thuật
khắc họa nhân vật Quản ngục?
- GV Tích hợp giáo dục về cách ứng
xử trọng chữ Tâm, đề cao cái Đẹp
trong nhân cách con người, trọng
tình, trọng nghĩa của Nguyễn Tuân

cũng như của cha ông.
- GV nói thêm về nhân vật thầy Thơ
phách
- Dò ý tứ thầy thơ lại trước khi HC đến.
- Biệt đãi tử tù bất chấp mọi nguy hiểm.
- Đến tận nơi giam giữ của tử tù để xin
chu cấp thêm → nhẫn nhịn trước thái độ
khinh bạc của HC.
- Xin chữ của tử tù phạm tội đại nghịch.
→ Bản lĩnh của một kẻ anh hùng.
d. Nghệ thuật khắc họa
- Nhân vật được đặt vào tình huống éo le,
đặt trong những đối nghịch…để bộc lộ
tính cách.
- Kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng
mạn để khắc họa ngoại hình và vẻ đẹp
tâm hồn.
- Gọi tên nv bằng 4 kiểu → sự thay đổi
thái độ của HC từ coi khinh (Ngục quan,
Quản ngục, viên quan coi ngục) → coi
trọng (thầy Quản).
=> Là “một thanh âm trong trẻo chen
vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều
hỗn loạn, xô bồ”. Hình ảnh so sánh đắt
giá, súc tích làm nổi bật sự đối lập sắc nét
giữa trong và đục, đẹp và xấu, giữa bản
chất tốt đẹp của nhân vật với môi trường
tăm tối . Quản ngục giống như một bông
sen “ Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi
bùn”.

* Tiểu kết: Quản ngục là kiểu nhân vật
đặc biệt để Nguyễn Tuân gửi gắm quan
niệm tiến bộ của mình về cái Đẹp:
- Cái Đẹp đôi khi phải tồn tại cùng cái
Xấu, cái Ác.
- Muốn thưởng thức cái Đẹp phải sống
20
lại
+ Một con người cũng có thiên lương
trong sáng, biết coi trọng cái đẹp của
những con chữ và cái Đẹp trong nhân
cách con người.
+ Thầy Thơ lại là chiếc cầu nối để viên
Quản ngục và Huấn Cao tìm đến với
nhau trong một mối tình tri kỉ.
- GV cho HS Nhóm 4: Thuyết trình về
Cảnh cho chữ
- Các nhóm còn lại nhận xét, đánh giá
bổ sung.
- GV kết hợp các phương pháp:
+ Đọc sáng tạo, gợi tìm.
+ Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các
câu hỏi.
+ Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp kỹ năng
khái quát, tổng hợp.
- GV chốt lại những kiến thức cơ bản
HS cần nắm vững.
- Hệ thống câu hỏi gợi mở:
+ Cảnh cho chữ diễn ra trong bối cảnh
nào? Tại sao Nguyễn Tuân lại cho rằng

đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa
từng có”?

Đẹp, tránh xa cái Xấu, cái Ác.
- Sức cảm hóa kì diệu của cái Đẹp.
- Cách ứng xử đẹp, trọng nghĩa, trọng
tình, trọng Tài.
4. Cảnh cho chữ (10 - 13 phút)
- Không gian khác thường:
Nhà ngục tối tăm, bẩn thỉu >< Bình
thường phải là nơi trang trọng, sạch sẽ.
- Thời gian khác thường:
Ban đêm, những giây phút cuối của tử tù
trước khi vào Kinh lĩnh án >< Thông
thường viết vào ban ngày, lúc thảnh thơi,
thư thái.
- Người cho chữ: Tử tù cổ đeo gông, chân
vướng xiềng đang “dậm tô những nét
chữ” → Tư thế đường hoàng, đĩnh đạc;
Phong thái ung dung, bình thản, tự chủ.
→ Trói buộc về thân thể >< Hoàn toàn
tự do về tinh thần.
- Người nhận chữ: Quản ngục có quyền
uy tối cao >< thái độ khúm núm, chăm
chú theo dõi những nét chữ tài hoa của tử
tù.
- Sau khi cho chữ → HC khuyên Quản
ngục nên thay đổi chốn ở để giữ trọn
“thiên lương” .
21

+ Qua cảnh cho chữ, Nguyễn Tuân
muốn gửi đến người đọc thông điệp
nào?
- GV tích hợp giáo dục về sức mạnh
của cái Đẹp trong nhân cách con
người.
* Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tổng
kết bài học trên hai phương diện nội
dung và nghệ thuật (3 -5 phút)
- Nêu những nội dung chính về tác
phẩm Chữ người tử tù?
- GV tích hợp giáo dục về:
+ Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
+ Sự trân trọng quá khứ, trân trọng
các giá trị văn hóa truyền thống.
+ Cách ứng xử trọng chữ Tâm, đề cao
cái Đẹp trong nhân cách con người,
trọng tình, trọng nghĩa của Nguyễn
- Nghệ thuật: Đối lập
Màu đỏ rực của bó đuốc, màu trắng tinh
của tấm lụa bạch > < Màn đêm tăm tối
Ánh sáng > < Bóng tối
Cái Thiện > < Cái Ác
Cái Đẹp > < Cái Xấu
→ Là “ một cảnh tượng xưa nay chưa
từng có”.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện sự thay bậc, đổi ngôi kì diệu
→ sự chiến thắng của tinh thần bất khuất
trước cường quyền, bạo lực.

+ Sự chiến thắng của Ánh sáng đối với
Bóng tối, cái Đẹp, cái Thiện trước cái
Xấu, cái Ác → Ánh sáng của cái Đẹp,
cái Thiện đã khai tâm, cảm hóa con người
lầm đường, lạc lối, đưa họ trở về với
“thiên lương” .
=> Cái Đẹp cứu vớt con người, khuất
phục bạo lực bằng sức mạnh tự thân của
chính nó.
III. TỔNG KẾT (3 -5 phút)
1. Nội dung
- Ca ngợi Huấn Cao, một con người tài
hoa, có khí phách hiên ngang, có thiên
lương trong sáng. Ca ngợi những con
người (Huấn Cao, Quản ngục, Thơ lại) có
nhân cách đẹp, lối sống Đẹp.
- Quan niệm nghệ thuật tiến bộ của
Nguyễn Tuân về cái Đẹp: là sự hội tụ Tài,
Tâm, khí phách; luôn chiến thắng cái
Xấu, cái Ác; có khả năng cứu vớt những
con người lầm đường để đưa họ về với
22
Tuân cũng như của cha ông.
+ Nếp sống Văn minh thanh lịch cho
học sinh Thủ đô.
- Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật
trong truyện ngắn này?
* Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện
tập ( 3 - 5 phút).
- Cho HS phát biểu ý kiến của mình.

- GV chốt lại những ý cơ bản.
- GV yêu cầu HS suy nghĩ tiếp về vấn đề
trên để có thể áp dụng vào thực tế cuộc
sống.
* Hoạt động 5: Hướng dẫn HS củng cố
bài học, dặn dò (2 phút)

4. Củng cố
5. Dặn dò
“thiên lương”.
- Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc sâu
sắc của tác giả thông qua việc ca ngợi:
+ Một danh nhân có thật trong lịch sử
(Huấn Cao có nguyên mẫu từ Cao Bá
Quát).
+ Thú chơi chữ tao nhã và cách ứng xử
đầy văn hóa của cha ông.
2. Nghệ thuật
- Tạo tình huống độc đáo.
- Khắc họa nhân vật sinh động, sắc nét.
- Dựng cảnh, tạo không khí tài tình.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, câu văn nhịp
nhàng, uyển chuyển, các biện pháp nghệ
thuật như tương phản, so sánh… được
khai thác hiệu quả.
→ Kết tinh phong cách độc đáo, tài hoa,
uyên bác của Nguyễn Tuân.
IV. CÂU HỎI LUYỆN TẬP
(3 - 5 phút)
Từ cách ứng xử đầy văn hóa giữa các

nhân vật trong tác phẩm Chữ người tử
tù, em rút ra được bài học gì cho bản
thân?
- Cần nắm vững giá trị nội dung và nghệ
thuật của văn bản, dấu ấn phong cách của
Nguyễn Tuân trong tác phẩm.
- Học “Chữ người tử tù” của nhà văn
Nguyễn Tuân khiến chúng ta thêm yêu và
23

trân trọng những giá trị văn hóa truyền
thống của cha ông, có niềm tin vào sức
sống bất diệt của cái Đẹp và “thiên
lương” của con người.
- Sưu tầm, tìm hiểu thêm về tác giả,tác
phẩm của Nguyễn Tuân để chuẩn bị thật
tốt cho phần kiến thức sẽ học ở lớp 12
qua bài “Người lái đò Sông Đà” và bài
khái quát về Nguyễn Tuân, Bài Lí luận
về Phong cách văn học.
- Soạn bài tiếp theo trong SGK.
7. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
- HS trình bày, trình chiếu phần chuẩn bị theo nhóm.
- Đánh giá:
+ HS giữa các nhóm nhận xét, đánh giá lẫn nhau.
+ Giáo viên đánh giá và cho điểm bài thuyết trình theo nhóm
(tính điểm hệ số 1: Nhóm 1: 10 điểm; Nhóm 2: 9 điểm; Nhóm 3: 8 điểm;
Nhóm 4: 9 điểm).
+ HS viết bài viết số 4 (Kiểm tra học kì I, Đề: Cảm nhận của em về hình tượng
nhân vật Huấn cao ): Lớp 11 Địa , Sĩ số 32.

Bảng thống kê điểm Bài viết số 4
Sĩ số 32 Điểm 8 - 10 Điểm 6.5 – 7.5 Điểm 5 - 6 Điểm dưới 5
Số lượng 7/ 32 21/32 4/32 0
% 21,8 % 65,6 % 12,6 % 0 %
8. Các sản phẩm của học sinh:
- Bài thuyết trình của HS theo nhóm dưới dạng PowerPoint.
- Các tư liệu, tranh ảnh mà các em sưu tầm được.
24

×