Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

KẾ TOÁN THÀNH PHẨM và xác ĐỊNH kết QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH NHƯ ý BIỂN ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.64 KB, 32 trang )

TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ -KỶ THUẬT

KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH NHƯ Ý BIỂN ĐÔNG
GVHD :NguyễnThị Yến Phượng
SVTH : Ngô Vủ Phương
MSSV : 13V040040
LỚP :13TC.KTDN
KHÓA : 2013-2015
TP CA MAU, THÁNG 05 NĂM 2015

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

















Cà Mau, Ngày … tháng … năm 2015



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Cà Mau, ngày……tháng……năm 2012
Xác nhận của Cơ quan
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHƯ Ý BIÊNG ĐÔNG 4
1.2.2. Chức năng: 5
1.3 TỔNG QUAN VỀ NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY: 5

1.3.1 Tổng quan về nhân sự: 5
1.3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức : 7
1.4 TỔ CHỨC VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY: 9
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 9
1.4.2. Hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại Công ty: 12
1.4.3. Các chính sách kế toán Công ty áp dụng: 14
1.5. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 14
1.5.1 Duy trì, nâng cao phát triển thị trường trong tỉnh 14
CHƯƠNG 2 15
2.1 KẾT TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 15
2.1.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm: 15
2.1.2 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu: 18
CHƯƠNG 3 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động kinh tế, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt
là nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chịu sự tác động của nền kinh tế thị
trường là thách thức lớn với mọi thành phần kinh tế. Vì thế, sự cạnh tranh càng diễn
ra gay gắt, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn
để có thể phát triển bền vững.
Đối với các nhà hàng khách sạn ,vấn đề được quan tâm thường là “an tòan ,sạch sẽ
hộp vệ sinh ” “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không?” “Tối đa hóa lợi
nhuận bằng cách nào?” “Có thu hút khách hàng hay không ?”. Để tồn tại và phát
triển công ty kinh doanh phải có lãi, sản phẩm phải được khách hàng chấp nhận là
yếu tố sống còn và khâu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan
trọng không kém.Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh là thước đo chất
lượng, phản ánh thực trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Nó đòi hỏi hạch
toán thường xuyên, chính xác các nghiệp vụ phát sinh; kiểm tra, đánh giá mọi diễn
biến kết quả hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp cần phải xác định phương

hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn
tài lực, vật lực. Muốn vậy, các nhà hàng, khách sạn cần nắm được các nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh
doanh. phân tích hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm vì nó là
căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư, các nhà cho vay xem xét
có nên đầu tư, cho vay hay không? Việc phân tích còn giúp cho các cơ sỡ kinh
doanh tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý
cơ sỡ kinh doanh, nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của công ty. Và còn là những
căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế của người tiêu dùng
1
trong tương lai. Từ đó, những ngươi quản lý cấp cao của nhà hàng sẽ đưa ra những
quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác
động liên hoàn với nhau. Vì vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng
hợp về tiến độ hoàn thành các mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế -
kĩ thuật - tài chính của cơ sỡ kinh doanh. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên
nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau
giữa chúng. Từ đó, đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý cơ sỡ
kinh doanh để nhằm phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn
giúp cơ sỡ kinh doanh phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những
nguồn lực nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Chính vì tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và việc xác định kết
quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ sỡ , em đã
chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh tại Công tyTNHH một thành viênNHƯ Ý BIÊNG ĐÔNGđề tài tốt nghiệp.
Bằng chính việc nghiên cứu thực hiện đề tài này đã giúp em thấy được hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngành dịch vụ ăn uông nói chung và công ty nhà hàng

khach sạn nói riêng, cũng như hoạt động hiệu quả đó có đóng góp tích cực cho sự
phát triển kinh tế của Tỉnh nhà như thế nào?
“ Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh” Không
phải là đề tài mới mẽ nhưng thật sự cần thiết và có ý nghĩa. Nghiên cứu đề tài giúp
em hoàn thiện lý luận về tổ chức công tác kế toán thực tế trong điều kiện kinh tế thị
trường. Hiểu thêm về các biện pháp tài chính, các dự đoán tài chính tương lai, để có
thể giải quyết các vướng mắc thực tiễn trong tương lai.
Đề tài được thực hiện dựa vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, thông qua việc phỏng
vấn lãnh đạo và một số bộ phận trong công ty, phân tích các số liệu ghi chép trên sổ
sách của công ty, báo cáo tài chính, các đề tài trước đây và một số sách chuyên
ngành kế toán. Số liệu chủ yếu được phân tích theo phương pháp diễn dịch và thống
kê.
2
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung trình bày báo cáo chuyên đề gồm ba phần
chính như sau :
Chương 1: Tổng quan về Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnNhư Ý Biểng Đông.
Chương 2: Quy trình kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu HạnNhư Ý Biêng Đông.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của quy trình kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty
Trách Nhiệm Hữu Hạnn Như Ý Biểng Đông.
Dù đã rất cố gắng nhưng vì lần đầu tiếp xúc thực tế, kinh nghiệm khá ít nên
chuyên đề này không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót. Em rất mong tiếp
nhận ý kiến đóng góp chân tình của thầy cô, các anh chị, bạn bè để hoàn thiện hơn
báo cáo tốt nghiệp của em.
Chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHƯ Ý BIÊNG
ĐÔNG

1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Cà Mau là tỉnh có ba bề mặt giáp biển với diện tích bờ biển trải dài 307km
nên tiềm năng thủy sản rất lớn, địa hình vùng đồng bằng sông nước góp phần
làm đa dạng hóa về chủng loại thủy hải sản và từ đó những nhà kinh doanh đã
quyết định thành lập công ty nhà hàng,khách sạng nhầm để phục vụ nhu cầu
ăn uống cho khách hàng trong tỉnh nói chung và ngoài tỉnh nói riêng, nhàm để
giới thiệu nhưng món ăn ngon và đặc sản của miềng sông nước miềng tây nói
chung và Cà Mau nói riêng ,Cà Mau là vùng có nguồn thủy hải sản vô tận nên
nhữ nhà đầu tư đã khai thác được tiềm năng của tỉnh nhà đã và đang thành lập
những nhà hàng khách sạng nhầm để phục vụ khach hang trong tỉnh va ngoài
tỉnh và nhà hàng Như Ý Biêng Đông là một trong số đó trong lãnh vực dịch
vụ nhà hàng, khách sạng của tỉnh nhà.
vào Ngày 15 tháng 10 năm 2014 UBND Tỉnh Cà Mau ra Quyết định số:
446/QĐUB chính thức thành lập CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
NHƯ Ý BIỂN ĐÔNG.
* Tên doanh nghiệp trong nước: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
NHƯ Ý BIỂN ĐÔNG.
* Tên doanh nghiệp quốc tế: NHU Y BIEN DONG CO.LRD
* Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH NHƯ Ý BIỂN ĐÔNG
* Trụ sở chính: số 1,đường 3/2,khóm 8,pường 5,Thành pố Cà Mau
* Điện thoại: 0982523839
* Fax: (0780) 3634950
* E – mail:
Công ty TNHH Như Ý Biển Đông chuyên phục vụ dịch vụ ăn uống và với
trang thiết bị đạt chuẩn hôp vệ sinh nhầm nâng cao từng sản phẩm đến khách
hàng .điều quan trọng nhất của công ty là với đội ngũ nhân viên phục vụ và
4
đầu bếp có kinh nghiệm trong lãnh vực ăn uống ,nhầm để phuc vụ khách
hàng một cách tốt nhất
Ông PHAN THÀNH PHAN, Giám đốc Công ty TNHH Như Ý Biểng Đông

nhận định: Với tốc độ tăng trưởng nhanh, ổn định và liên tục cộng với nguồn
thủy hải của tỉnh nhà rất phong phú và đa dạng nên trong lĩnh vực dịch vu du
lịch va ăn uông la không thể thiếu và đó củng là một phần quan trọng tỉnh
nhà,trong lãnh vực nhà hàng ,khách sạn Cà Mau nói chung va Công ty Như Ý
Biểng Đông nói riêng đã lam thay đổi diện mạo quê hương Ca Mau đã làm
cho tỉnh nhà phong phú trong các lãnh vực.
1.2 NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY.
1.2.1. Nhiệm vụ:
Công ty có nhiệm vụ đăng ký kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, nộp
thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo đúng qui định của pháp luật. Đồng
thời công ty phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ
chức công tác tiếp thị và nghiên cứu thị trường trong và ngoài tỉnh, Tổ chức quản lý
công tác nghiên cứu và công tác đào tạo bồi dưỡng toàn thể công nhân viên, thực
hiện tốt vai trò nồng cốt trong sản xuất kinh doanh phát triển nhà hàng ngày càng
phát triên hơn.
1.2.2. Chức năng:
- Công ty TNHH Như Ý Biểng Đông được phép tổ chức thực hiện Đào tạo
tay nghề và trình độ quản lý của công nhân viên trong công ty.
được phép cư đại diên công ty di khảo sát thị trường trong va ngoai tỉnh để
rút kết kinh nghiệm họi hỏi ,và có thể dự thi các cuộc thj trong lãnh vực nhà hàng
,khach sạn
1.3 TỔNG QUAN VỀ NHÂN SỰ VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:
1.3.1 Tổng quan về nhân sự:
Tính đến thời điểm 31/05/2015 công ty có tất cả là 80 công nhân viên, trong đó có
60 là có hợp đồng lao động. công nhân viên được hưởng đầy đủ các chế độ lương,
theo ca, tăng ca, lương ngày nghỉ và lễ theo hợp đồng và theo quy định của pháp
luật.
5
Lương theo cấp bậc . Các tổ, nhóm có lịch làm việc phù hợp trong dây chuyền sản
xuất liên hoàn, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất, sản phẩm chất lượng nhất.

- Đối với bộ phận nhân viên quản lý: thì trình độ cao nhất là đại học và thấp
nhất là trung học chuyên nghiệp theo nghề.
- Đối vớ inhân viên : cao nhất trong công ty cung phai tốt nghiệp THPTvà
thấp nhất là lao động lành nghề.
Số công nhân lao động được tổ chức làm việc theo ca, được làm việc toàn thời gian,
đứng đầu là trưởng phân xưởng tiếp đến là các phó phân xưởng. Các công nhân
viên của công ty phải chịu toàn bộ trách nhiệm của mình, báo cáo công việc một
cách liên tục và thường xuyên cho những người quản lý và có thể trực tiếp đưa ra ý
kiến ra trước công đoàn và Ban giám đốc. Thời gian làm việc được tính cho công
nhân thông qua bảng chấm công.
6
1.3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức :
- Về tổ chức được thể hiện theo lược đồ sau:
Sơ đồ: 1.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH NHƯ Ý BIỂN ĐÔNG
Đây là cơ cấu tổ chức của công ty nhằm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ để tạo
năng suất lao động cao và nhầm để tạo công ăn,việc làm dành cho đối tượng lạo
động phổ thông và ưu tiên cho đối có kinh nghiệm trong lãnh vực dịch vụ ăn uống
hiện nay để cơ sỡ kinh doanh được hoàng thiện hơn.
7
GIÁM ĐỐC
Quản lý nhân sự Quản lý tài chính
Kế toán tài chính
Kế toán kho
Nhà bếp
Nhân viên phục vụ
Quay Bar
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trong cơ sỡ kinh
doanh.
A, Bộ phận lãnh đạo:
+ Giám đốc:

Là người điều hành chung toàn bộ công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý công ty đồng thời cũng đưa ra những
phương hướng phát triển sản xuất của công ty trong mọi lĩnh vực.
Dưới tổng giám đốc còn có hai quản lý là người đại diện cho cán bộ
công nhân viên trong công ty có nhiệm vụ chỉ đạo toàn bộ hoạt động, xây dựng kế
hoạch, xây dựng các mối quan hệ , điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.
+quản lý nhân sự:
Là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh –chế biến của
công ty. tham mưu cho tổng giám đốc về các chiến lược và các chính sách kinh
doanh của công ty.và điều hành mọi việc ở công ty.
+ quản lý tài chính:
Là người quản lý việc thu chi của công ty và cũng huy động các đồng
vốn lưu chuyển của công ty và giao dịch với các ngân hàng.
.
trường, những biến động thị trường, nắm thông tin và đưa ra các kế hoạch
trình lên Ban lãnh đạo.
+ ban tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ nghiên cứu bộ máy nhân sự, trực tiếp tham mưu cho
giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tuyển chọn công nhân viên, đề xuất giải
quyết các vấn đề về chính sách, chế độ phân công lao động và đề bạtcông nhân
viên. Tổ chức và theo dõi khám sức khỏe định kỳ cho công nhân viênb. Quản lý tốt
việc lưu trữ hồ sơ của công nhân viên. Lo các vấn đề về chính sách như: tiền lương,
khen thưởng.
+ Phòng kế toán – tài vụ:
8
Có nhiệm vụ theo dõi quản lý vốn , kế hoạch mua bán, tính toán thu
chi, theo dõi các định mức chi phí, thực hiện các nghĩa vụ về vay nợ, nghĩa vụ đối
với nhà nước, theo dõi công nợ mua bán lập các báo cáo, quyết toán trình lên cấp
trên và phân tích tình hình kế toán tài chính công ty.
Đứng đầu phòng kế toàn- tài vụ là trưởng phòng tiếp theo là phó phòng, kế

toán tổng hợp, và các nhân viên kế toán phụ trách theo từng bộ phận khác nhau.
+ Trưởng quay bar:
Có nhiệm vụ xuất nhập các loại thức uông; bia ,rươu
+ Bếp trương:
Có nhiệm vụ kiêm tra an toàn vệ sinh thực phẩm của nhà hàng và diều hành
mọi hoạt động của nhân viên trong quày bếp mà bếp trưởng phụ trách,và kiêm tra mọi vật
tư cua quày bếp.l
1.4 TỔ CHỨC VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY:
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
9

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
+ Kế toán trưởng
10
KẾ

TOÁN
KHO
KẾ TOÁN
TỔNG HỘP
KẾ TOÁN
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
TRƯỞNG
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc, lãnh đạo phòng nghiệp
vụ tổng hợp theo dõi các hoạt động của phòng giải quyết những khó khăn vướng
mắc trong quá trình hoạt động tài chính.

Theo dõi và hướng dẫn kế toán phần hạch toán và ghi sổ tình hình
phát sinh, lập báo cáo và chịu trách nhiệm trước giám đốc về thực hiện chế độ hạch
toán kế toán .
Hàng tháng tổng hợp số liệu các bộ phận để làm cơ sở quyết toán lập
báo biểu, xác định kết quả kinh doanh trích nộp và thực hiện nghĩa vụ của đơn vị
đối với nhà nước.
+ Kế toán tổng hợp:
Thay thế kế toán trưởng khi vắng mặt, điều hành công tác tổ chức
phòng, tổ chức hạch toán, tập hợp số liệu chi tiết phát sinh của từng bộ phận đôn
đốc kế toán hoàn thành công tác chuyên môn cuối tháng, định kỳ lập báo cáo tổng
hợp, báo cáo thống kê, báo cáo cho kế toán trưởng kịp thời để xử lí làm quyết toán
theo quy định.
+ Mở thẻ tài sản theo dõi từng tài sản .
+ Theo dõi tình hình giá trị hao mòn của tài sản .
+Tình hình sửa chữa lớn, tăng giá trị sử dụng, giảm giá trị hao
mòn.
+ Tính khấu hao hàng tháng, lập báo cáo cho kế toán tổng hợp
để làm quyết toán tính giá thành thành phẩm.
Phòng kỹ thuật luôn sữa chữa kịp thời cho sản xuất. Đặt biệt là các tủ
đông kho thành phẩm nhằm phục vụ cho sản xuất đảm bảo đạt chất lượng cao.
+ Kế toán tài chính kim lao động tiền lương:
Có nhiệm vụ theo doi moi chi ,thu cua công ty và mở sổ theo dõi tình
hình năng suất của từng công nhân, theo dõi bảng chấm công theo từng bộ phận,
11
theo dõi tình hình tăng giảm lao động để chiết tính lương chính xác, hàng tháng tính
lương và BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho cán bộ công nhân viên và các
khoản khác mà người lao động được hưởng theo đúng luật lao động. Cuối tháng lập
báo cáo cho kế toán tổng hợp để làm quyết toán.
+ Kế toán thành phẩm kim kế toán kho:
có nhiệm vụ kiểm tra xuất nhập hàng hóa của công ty mở sổ theo dõi

tình hình sản xuất và tiêu thụ thành phẩm của đơn vị. Tính thành phẩm hàng ngày
về cở loại, cuối tháng đối chiếu với thủ kho và lập báo cáo cho kế toán tổng hợp để
làm quyết toán.
1.4.2. Hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại Công ty:
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ, thông
qua việc tập hợp các chứng từ, từ các qua trình xuất, nhập của công ty và các bộ
phận để phân loại xử lý theo một phương pháp thống nhất.
12
Sơ đồ 1.3: sơ đồ trình tự ghi chép theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty
13
BẢNG
TỔNG HỢP
CHI TIẾT
BẢNG
TỔNG HỢP
CHI TIẾT
SỔ QUỸ
SỔ QUỸ
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ, THẺ
CHI TIẾT
SỔ, THẺ
CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ
ĐĂNG SỔ KÝ
CHỨNG TỪ GHI

SỔ
ĐĂNG SỔ KÝ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
MÁY VI TÍNH
MÁY VI TÍNH
SỔ CÁI
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT
SINH
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT
SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3. Các chính sách kế toán Công ty áp dụng:
- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam được quy định tại quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành
và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (ĐVN).
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hằng năm.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Khấu hao theo quy định tại
Quyết định 206/2003/QĐ/BTC.
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Đánh giá theo nguyên giá. Hao mòn

tính lũy kế và giá trị còn lại của TSCĐ.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng để
trừ dần nguyên giá TSCĐ cho thời gian hữu hình ước tính.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo
giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Tính theo phương
pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
1.5. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1.5.1 Duy trì, nâng cao phát triển thị trường trong tỉnh
Tinh nhà được đánh giá là thị trường co khá nhiều dịch vụ ăn uông khá đa
dạng, việc thâm nhập, phát triển sản phẩm, ổn định vào thị trường tỉnh nhà là đều
mà mọi co sỡ kinh doanh mong muốn nói chung đều đang hướng tới không chỉ
14
riêng là công ty Như Ý Biểng Đông . Do đó để thâm nhập vào thị trường tỉnh nhà
công ty cần có những giải pháp sau đây:
+ Đa dạng hoá sản phẩm
+ Giảm tối đa các chi phí sản phẩm cần thiết, nâng cao chất lượng sản
phẩm
+ Phối hợp các chủ cùa hàng thực phẩm tươi ,sông trong tỉnh nhâm để
phục vụ nhu cầu dịch vụ ăn uông hện nay được tốt hơn .
Nhà hàng mong muốn có một thị trương tốt để phục vụ khách hàng một cách
tốt nhất và nhà hàng củng mong muốn đua những món ngon đặc sản của tỉnh nhà
đến vơi khách du lịch trong và ngoai tỉnh .

CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN NHẬT ĐỨC
2.1 KẾT TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
2.1.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
2.1.1.1 Đặc điểm về kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH
Danh mục thành phẩm và đặc điểm:
+ Tôm sú ;chiên bọt,nắu lẩu
+ Tôm thẻ;nướng
15
+ Mực; dùng để nắu lẩu , nướng sa tế,muối ớt
+ Các mặt hàng mới, giá trị gia tăng như:cá,tôm hùm ,sushi, Tẩm bột, chả
viên, chả xúc xích…
Công ty phục vụ khách hàng tận tình và hài lòng khi đến với nhà hàng Như
Ý Biểng Đông .
Thiết kế sản phẩm:
+ Thiết kế sản phẩm mới từ việc thu thập thông tin, thị hiếu tiêu dùng:
Thông từ khách hàng nhu cầu khách hàng thiết kế sản phẩm
mới Thực hiện thiết kế sản phẩm đánh giá mẫu nội bộ gửi mẫu
khách hàng trao đổi thông tin từ khách hàng đồng ý theo mẫu sản phẩm
đã chào tung ra thị trương những sản phẩm ngon được khách hang ưa chuộng.
Thị trường tiêu thụ:
Trong năm 2014:
Tổng doanh thu mà nhà hang thu được khoảng 500.000.000 trong những
tháng đầu trong năm 2014
- Phương thức tiêu thụ: Công ty TNHH Như Y về phương thức tiêu thụ là sản
xuất thành phẩm tại công ty rồi xuất bán trực tiếp cho khách hàng, Phương
thức thanh toán:
+ Thanh toán bằng tiền mặt: Theo phương thức này việc thu tiền được thực
hiện đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với trị
giá hàng bán.

+ Thanh toán không dùng tiền mặt: Theo phương thức này người mua có thể
thanh toán bằng các loại sec, thẻ tính dụng và các tài sản có giá trị tương
đương.
2.1.1.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+ Sổ sách tổng hợp: Nhật ký chung
+ Các bảng kê
+ Sổ cái các tài khoản
+ Sổ kế toán chi tiết và bảng phân bổ
+ Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
2.1.1.3 Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
2.1.1.4 Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán:
16
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,sau đó căn cứ vào
số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc
ghi Sổ Nhật Ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính
- Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên bảng
cân đối số phát sinh bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
2.1.1.5 Phương pháp hạch toán:
Công ty bán hàng chủ yếu bằng phương thức chế biến trực tiếp dựa trên
lượng khách hàng. khi chế biến hàng giao cho khách hàng sư dụng. Phòng

kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu. Khi ghi nhận doanh thu công ty sử
dụng hóa đơn GTGT và thanh toán trưc tiếp với khách hàng.
Khi xuất hóa đơn cho khách hàng
Khi xuất hóa đơn cho khách hàng, công ty sử dụng hóa đơn GTGT, 1 liên
giao khách hàng, 1 liên lưu vài chứng từ gốc, 1 liên lưu cùi.
Ví dụ: Trong tháng 08/2012 Công ty bán cho khách hàng theo hóa đơn
GTGT số XXXX ngày Xx/xx/xxxx với tổng số tiền là 1,500,200
Trường hợp này được định khoản như sau:
+ Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 131: 1,500,200
Có TK 5111 1,425.190
Có TK 3331 75,010
+ Khi khách hàng trả tiền:
Nợ TK 111: 1,500,200
Có TK 131: 1,500.200
TK 511.01 TK131 TK111
1,425.190
1,500.200
TK 3331
75,010
17
2.1.2 Kế toán các khoản làm giảm doanh thu:
2.1.2.1 Đặc điểm
Trong tháng (năm) 2014 các khoản giảm trừ doanh thu của công ty là
72,892.000đồng.
Chiết khấu thương mại không phải là khoản chiết khấu công ty chấp nhận cho
khách hàng do việc khách hàng tiêu thụ với khối lượng lớn; mà chiết khấu thương
mại ở đây được xem là khoản hoa hồng dùng để giảm trực tiếp cho khách hàng
2.1.2.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+ Phiếu thu, phiếu chi

+Sổ chi tiết 521, 532, 531
+Sổ cái tài khoản 521, 532, 531
2.1.2.3 Tài khoản sử dụng:
TK 521 –Chiết khấu thương mại
TK 532 –Giảm giá hàng bán
TK 531 –Hàng bán bị trả lại
2.1.2.4 Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,sau đó căn cứ vào
số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính
- Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
2.1.2.5 Nội dung và Phương pháp hạch toán:
Trong tháng (năm) 2014, khoản chiết khấu thương mại của công ty là ….
(VND)
Nợ TK 521: st
Có TK 111: stien
18
Có TK 338: stein
Trong tháng năm… khoản giảm giá hàng bán của công ty là 8,093.000
đồng
Nợ TK 532 : st
Có TK 111: stien
Có TK 338: stein

Trong tháng năm khoản giảm giá hàng bán của công ty là (số tiền)
đồng
Nợ TK 531 : st
Có TK 111: stien
Có TK 338: stein
 Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511 : st
Có TK 521: stien
Có TK 531: stein
Có TK 532: stein
19
Sơ đồ hạch toán
TK 111 TK521 TK511
st A1
TK 338 st A1+A2
A2
TK 111 T531
st B1
TK 338 st B1+B2
B2
TK 111 TK521
st C1
TK 338 st C1+C2
C2
2.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán:
2.1.3.1 Đặc điểm:
Kế toán không theo dõi giá vốn hàng bán theo mỗi nghiệp vụ bán
hàng của công ty. Công ty theo dõi số lượng hàng nhập – xuất – tồn
theo báo cáo của xí nghiệp, hàng quý kế toán thành phẩm dựa vào báo
cáo của xí nghiệp, hóa đơn xuất hàng, hóa đơn bán hàng, tiến hành

ghi nhận giá vốn hàng bán vào Sổ Cái không theo dõi ở Sổ chi tiết.
2.1.3.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng:
+Sổ chi tiết 632
+Sổ cái tài khoản 632
2.1.3.3 Tài khoản sử dụng:
TK 632 –Giá vốn hàng bán
2.1.3.4 Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,sau đó căn cứ vào
số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp.
20

×