Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

31 Kế toán thành phầm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Da Giầy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.02 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Lời nói đầu
Thực hiện công cuộc đổi mới Đảng và Nhà nớc ta đà chuyển đổi nền
kinh tế sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
Cơ chế thị trờng mở ra nh mét ln giã míi thøc tØnh c¸c doanh nghiƯp qc
doanh sau bao năm ngủ say đồng thời khuyến khích phát triển tất cả các
thành phần kinh tế, thu hút vốn trong và ngoài nớc, tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động......tạo đà tăng trởng và phát triển kinh tế xa hơn nữa. Với định
hớng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc nên kinh tế nớc ta đà và đang tõng bíc
héi nhËp víi nỊn kinh tÕ c¸c níc trong khu vùc vµ toµn thÕ giíi.
Trong nỊn kinh tÕ hiƯn nay để tồn tại và phát triển ngoài các yếu tố về
vốn, công nghiệp sản xuất, đội ngũ lao động lành nghề....các doanh nghiệp cần
phải biết tổ chức các hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả. Một trong
những chỉ tiêu biểu hiện cho kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là lợi
nhuận, đó là mục tiêu quan trọng, thờng xuyên và lâu dài của doanh nghiệp.
Nhng để có lợi nhuận thì các doanh nghiệp không chỉ phải sản xuất ra các sản
phẩm có chất lợng tốt, mẫu mà đẹp, mà còn phải tiêu thụ đợc sản phẩm. ChØ
cã tiªu thơ tèt doanh nghiƯp míi cã thĨ thu hồi vốn nhanh, trang trải các khoản
nợ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ vói nhà nớc, ổn định tình hình tài chính và
thực hiện tái đầu t cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân để thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm là cơ sở cân đối giữa
sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng đảm bào sự cân đối trong từng ngành
và giữa các ngành.
ý thức đợc điều đó trong những năm qua công ty Da giầy Hà Nội không
ngừng đầu t chiều sâu đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mÃ, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Trong tiêu thụ Công ty không ngừng mở rộng
thị trờng cạnh tranh để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toán đợc
sử dụng nh một công cụ đắc lực với chức năng thông tin và kiểm tra, ở Công ty
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh



Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Da Giầy Hà Nội công tác kế toán nói chung và kế toán thành phầm, tiêu thụ
thành và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói riêng đợc đổi mới nhằm
phát huy tác dụng trong cơ chế thị trờng.
Xuất phát từ nhận thức đó trong thời gian thực tập tại Công ty Da Giầy
Hà Nội em đà chọn đề tài Kế toán thành phầm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Da Giầy Hà Nội với
mong muốn rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của bản thân có điều kiện tìm hiểu
thực tế và đề xuất các giải pháp không ngừng hoàn thiện công tác kế toán ở công ty.
Ngoài phần mở đầu ra nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng sau:
Chơng 1: Lý luận chung về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội.
Do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những khiếm
khuyết sai sót. Em rất mong cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến bổ sung để đề
tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình và đầy trách nhiệm của
cô giáo Nguyễn Minh Phơng và các anh chị nhân viên phòng tài chính kế toán
công ty Da Giầy Hà Nội đà giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Chơng I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ trong các doanh nghiệp
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh



Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
I/ Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
yêu cầu quản lý

1.1. Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
* Thành phẩm là những sản phẩm đà kết thúc giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, do các bộ phận sản xuất kinh
doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ của đơn vị tiến hành, đợc kiểm
nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đợc nhập kho hoặc giao
trực tiếp cho khách hàng. Ngoài ra, đợc coi là thành phẩm còn bao gồm cả
những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến đà hoàn thành.
Bên cạnh thành phẩm doanh nghiệp còn thu đợc các bán thành phẩm.
Đây là những sản phẩm mới kết thúc một hoặc một số công đoạn trong quy
trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) đợc nhập kho hoặc chuyển
giao để tiếp tục chế biến thành thành phẩm hoặc có thể bán ra ngoài.
Những sản phẩm (thành phẩm hoặc bán thành phẩm kể cả lao vụ, dịch
vụ) đợc sản xuất ra nhằm cung cấp cho bên ngoài đợc gọi là sản phẩm hàng
hoá. Những sản phẩm hàng hoá đà thực sự tiêu thụ (đà thực sự chuyển giao
quyền sở hữu từ ngời bán sang ngời mua) gọi là sản phẩm thực hiện.
Việc chế tạo ra thành phẩm trong doanh nghiệp phải đảm bảo có sự liên
kết chặt chẽ về số lợng và chất lợng. Số lợng của thành phẩm phản ánh quy mô
của thành phẩm và đợc xác định bằng các đơn vị đo lờng (kg, m...) còn mặt
chấ lợng phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm đợc xác định theo tỷ lệ
phẩm cấp và theo tỷ lệ % tốt xấu. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh
của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến cả hai
mặt số lợng và chất lợng thành phẩm.
* Tiêu thụ thành phẩm là việc đa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào
lĩnh vực lu thông để thực hiện việc tiêu dùng theo những mục đích đà xác định
khi mới bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện

giá trị và giá trị sử dụng thông qua quan hệ trao đổi. Trong quan hệ này doanh
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
nghiệp chuyển quyền sở hữu của mình cho ngời mua và thu lại ở ngời mua số
tiền hàng tơng ứng với giá trị của số thành phẩm đó.
- Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để
thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển
giao hàng hoá sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đợc
khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này đợc gọi là quá
trình tiêu thụ.
- Các nghiệp vụ cần hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để
bán và thanh toán với ngời mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng,
trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; các
khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và
cuối cùng xác định lÃi - lỗ về tiêu thụ sản phẩm.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá,
sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá; doanh thu của số hàng bán bị trả lại; thuế tiêu thụ đặc biệt;
thuế xuất khẩu.
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém
phẩm chất, không đáp ứng đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa
điểm trong hợp đồng...
- Hàng bán bị trả lại là số hàng đà đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua
từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế nh đà ký kết.
- Lợi nhuận gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng
bán.

- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
1.2. Yêu cầu quản lý thành phẩm:
Sinh viên: Vũ Thị Hồng H¹nh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Nh chúng ta đà biết, thành phẩm luôn có sự biến động về mặt số lợng,
chất lợng và giá trị thông qua các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho. Mặt khác, tiêu
thụ thành phẩm liên quan tới nhiều khách hàng với các phơng thức bán hàng và
thanh toán rất phong phú và đa dạng. Do đó, để quản lý tốt tiêu thụ thành phẩm
cần có những yêu cầu sau:
Phải theo dõi chặt chẽ từng phơng thức tiêu thụ sao cho phù hợp với từng
thị trờng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của từng khách hàng, đôn đốc
khách hàng thanh toán đúng thời hạn để tránh tình trạng mất mát, ứ đọng và
chiếm dụng vốn.
Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm giá hàng bán, làm giảm
doanh thu.
Xác định đúng giá vốn hàng bán phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
Thành phẩm là bộ phận hình thành nên tài sản cả những doanh nghiệp
sản xuất, là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp do đó cần có biện pháp quản lý tốt để bảo vệ an toàn thành
phẩm. Mọi tổn thất về thành phẩm đều ảnh hởng tới việc thực hiện các hoạt
động tiêu thụ, ảnh hởng tới thu nhập của từng công nhân viên và của toàn
doanh nghiệp.
Để quản lý tốt thành phẩm, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ sự
vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập xuất hàng tồn kho trên
các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.

- Quản lý về mặt số lợng: Phải thờng xuyên phản ánh tình hình nhập
xuất và tồn kho trên cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị kịp thời phát hiện các trờng hợp hàng tồn kho lâu ngày để tìm biện pháp giải quyết tránh tình trạng ứ
đọng vốn.
- Quản lý về mặt chất lợng: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xà hội đòi
hỏi sản phẩm phải có mẫu mà đẹp, chất lợng công ty và luôn luôn hoàn thiện
đổi mới theo thị hiếu của ngời tiêu dùng. Vì vậy, công tác chất lợng thành
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
phẩm trong doanh nghiệp phải đợc thực hiện tốt, phát hiện kịp thời các sản
phẩm lỗi, không bảo đảm tiêu chuẩn để loại bỏ.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm.
Để phát huy vai trò của kế toán đối với công tác quản lý quá trình sản
xuất kinh doanh, kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập, xuất thành phẩm theo
từng loại cả về số lợng, chất lợng và giá trị và các nghiệp vụ khác có liên quan
đến việc tiêu thụ thành phẩm nhằm đánh giá chính xác kết quả sản xuất của
doanh nghiệp.
+ Tập hợp các chi phí bỏ ra trong quá trình tiêu thụ một cách chính xác,
kịp thời.
+ Xác định kịp thời giá vốn hàng bán tiêu thụ để làm cơ sở cho việc tính
chỉ tiêu lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần về tiêu thụ trong kỳ.
+ Theo dõi tình hình doanh thu tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh
thu. Từ đó xác định chỉ tiêu doanh thu thuần cũng nh lợi tức thuần về tiêu thụ
đợc chính xác.
+ Tính toán chính xác số thuế tiêu thụ phải nộp về lợng hàng đà bán
trong kỳ.
+ Cung cấp thông tin về thành phẩm, tiêu thụ và kết quả tiêu thụ cho
quản lý để làm cơ sở để ra quyết định về tiêu thụ, sản xuất ...

+ Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính
chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế
phải nộp.
+ Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm.
+ Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
II/ Các phơng pháp tính giá thành phẩm và hạch toán chi
tiết thành phẩm
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Giá đơn vị

Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
bình quân
Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm,thành thành phẩm vàđầuđịnh kết quả tiêu thụ thànhkỳ
Lượng thực tế tiêu thụ phẩm tồn xác kỳ và nhập trong phẩm
2.1. Các phơng pháp tính giá thành phẩm
Tính giá thành phẩm là cơ sở để tổ chức, quản lý và hạch toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Trong
doanh nghiệp có thĨ sư dơng hai c¸ch tÝnh gi¸ sau: TÝnh gi¸ theo giá thành thực
tế và tính giá theo giá thành hạch toán.
Tính giá theo giá thành thực tế.
* Giá thành thùc tÕ nhËp kho:
- §èi víi doanh nghiƯp, tÝnh th GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
Đối với các thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và
sản xuất kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho. Giá thành thực tế chính là giá
thành công xởng bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí
sản xuất chung (không bao gồm GTGT).

* Giá thành thực tế xuất kho:
Đối với thành phẩm xuất kho ngời ta cũng phản ánh theo giá thành thực
tế nhng do thành phẩm nhập từ nhiều nguồn khác nhau, giá trị thực tế từng lần
nhập cũng khác nhau nên để tính giá thành thực tế thành phẩm xuấ kho có thể
áp dụng một trong các phơng pháp sau:
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho

=

Số lượng thành
phẩm xuất kho

x

Giá đơn vị bình
quân thành phẩm

+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Trong đó, giá đơn vị bình quân đợc tính theo từng phơng pháp sau đợc
tính nh sau:
* Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (tháng, quý):
Phơng pháp này đơn giản, dễ làm độ chính xác không cao, công việc
hạch toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến quyết toán.
* Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (Bình quân liên hoàn):
Giá đơn vị
bình quân

=


Giá thực tế thành phẩm trước và sau lần nhập

Lượng thực tế thành phẩm trước và sau từng lần nhập
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Phơng pháp này phản ánh chính xác tình hình biến động của giá cả nhng
phải tính toán nhiều.
* Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc (hay đầu kỳ này):
Phơng pháp này đơn giản, phản ánh kịp thời biến động thành phẩm trong
kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả kỳ này.
Giá đơn vị
bình quân

Giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ trước

=

Lượng thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ trước (hay đầu kỳ này)

+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc - FIFO.
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhËp tríc th×
xt tríc, xt hÕt sè nhËp tríc míi ®Õn sè nhËp sau theo gi¸ thùc tÕ cđa tõng
sè hµng xuÊt. Sè hµng tån kho cuèi kú tÝnh theo giá thực tế lần nhập kho cuối
cùng. Phơng pháp này phù hợp với điều kiện giá ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc - LIFO.
Phơng pháp này giả định những sản phẩm mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Vì vậy, phơng pháp

này thích hợp trong trờng hợp giá thành thực tế của loại sản phẩm này có xu hớng tăng.
+ Phơng pháp trực tiếp.
Theo phơng pháp này, thành phẩm đợc xác định theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi
xuất kho thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực tế đích danh của thành phẩm đó.
Do vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loaị hàng có giá trị
cao và có tính đặc biệt (vàng, bạc, kim loại, đá quý...)
* Tính giá theo giá hạch toán:
Việc đánh giá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng đợc yêu cầu kịp
thời của công tác kế toán. Vì giá thành công xởng thờng cuối kỳ hạch toán mới
Sinh viên: Vũ Thị Hång H¹nh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
xác định mà việc nhập xuất thành phẩm lại thờng diễn ra thờng xuyên nên mới
phải đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá cố định nào đó đợc dùng để phản ánh tình hình
biến động thành phẩm trong kỳ, thờng là giá kế hoạch hoặc giá thành sản
phẩm bình quân năm trớc. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch
toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của thành

Giá hạch toán của thành

phẩm xuất dùng trong kỳ = phÈm xt dïng trong kú x
(hc tån kho ci kú)
HƯ số giá
thành phẩm

=


(hoặc tồn kho cuối kỳ)

Hệ số giá
thành
phẩm

Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhËp trong kú

HƯ sè nµy cã thĨ tÝnh cho tõng loại, từng nhóm thành phẩm tuỳ thuộc
vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2.2. Nội dung hạch toán chi tiết thành phẩm.
Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm đợc thực hiện ở hai nơi: Phòng kế
toán và ở kho.Việc hạch toán ở phòng kế toán đợc thực hiện trên sổ sách kế
toán ghi chép bằng thớc đo hiện vật và thớc đo giá trị. Bằng việc hạch toán
đồng thời ở hai nơi, phòng kế toán có thể phát hiện kịp thời các trờng hợp ghi
chép sai các nghiệp vụ tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân khác làm
cho tình hình tồn kho thực tế không khớp với số liệu ghi chép trên sổ sách kế
toán.
Khi có sản phẩm sản xuất xong, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lợng
sản phẩm xác nhận thứ hạng chất lợng căn cứ vào tiêu chuẩn quy định và ghi
vào Bảng công tác của tổ. Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lợng sản phẩm,
tổ trởng sản xuất lập “PhiÕu nhËp kho” vµ giao thµnh phÈm vµo kho. PhiÕu
nhËp kho thành phẩm có tác dụng:
+ Là căn cứ hạch toán kết quả sản xuất, trên cơ sở số liệu này tính ra giá
thành đơn vị sản phẩm, tổng hợp và tính ra chỉ tiêu giá trị sản lợng hàng hoá.
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh



Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
+ Là căn cứ tính lơng cho công nhân sản xuất phù hợp với hình thức lơng đợc áp dụng.
Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “PhiÕu xuÊt kho thµnh
phÈm”. PhiÕu xuÊt kho thµnh phÈm cã thể lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiều
loại thành phẩm, tuỳ theo tình hình tiêu thụ thành phẩm.
Trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm, thủ kho phản ánh tình
hình nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho.
+ Hạch toán chi tiết thành phẩm phải đợc thực hiện theo từng kho, từng
loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phơng thức hạch toán chi tiết thành
phẩm đợc áp dụng phổ biến hiện nay là phơng pháp thẻ song song và phơng
pháp sổ số d, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Phơng pháp thẻ song song:
ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
thành phẩm về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho
đợc mở cho từng danh điểm thành phần.
ở phòng kế toán: Mở thẻ kế toán chi tiết thành phảm cho từng danh
điểm thành phẩm tơng ứng với thành phẩm mở ở thẻ kho. Thẻ này theo dõi cả
về mặt số lợng và giá trị. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ
kho, sau khi đối chiếu, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
thành phẩm làm căn cứ để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này có u điểm là dễ kiểm tra đối chiếu nhng việc ghi chép bị
trùng lặp nhiều.
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ (số chi tiết)
Thẻ kho

Phiếu nhập kho


Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh

Thành phẩm

Bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho thành phẩm

Kế toán tổng hợp


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
thành phẩm về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho đợc
mở cho từng danh điểm thành phẩm.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản
ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho. Sổ đợc
ghi mỗi tháng một lần trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh
trong tháng của từng thành phẩm. Cuối tháng, đối chiếu số lợng thành phẩm
trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng
hợp.
- Phơng pháp này giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép, tiện lợi cho việc đối
chiếu kiểm tra sổ sách nhng công việc dồn vào cuối tháng, việc cung cấp thông
tin không kịp thời, ghi sổ bị trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.

Phiếu nhập kho

Thẻ kho


Sổ đối chiếu luân

Bảng kê nhập

chuyển
Kế toán tổng hợp

Phiếu xuất kho

* Phơng pháp sổ số d:

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh

Bảng kê xuất


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình ghi chép
nhập, xuất hàng ngày của từng loại thành phẩm về mặt số lợng. Định kỳ theo
quy định thủ kho tiến hành phân loại chứng từ nhËp, xuÊt tiªng råi lËp phiÕu
giao nhËn chøng tõ nép cho kÕ to¸n. Ci th¸ng, thđ kho ghi sỉ tån kho từng
loại thành phẩm vào sổ số d.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho nộp
kế toán kiểm tra lại việc phân loại ghi chép của thủ kho, tính thành tiền theo
giá hạch toán để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ. Sau đó, số tiền này đợc ghi
vào bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho.
Phơng pháp này có u điểm là giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép nhng nếu
có sai sót thì việc phát hiện sẽ rất khó khăn.
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có chủng loại thµnh

phÈm nhiỊu, viƯc nhËp xt kho diƠn ra hµng ngµy, đồng thời doanh nghiệp đÃ
xây dựng hệ thống giá hạch toán hệ thống danh điểm và trình độ của cán bộ
nhân viên kế toán cao.
Sơ đồ 3: Kế toán thành phẩm theo phơng pháp sổ số d
Phiếu giao nhận

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

chứng từ nhập

Sổ số dư

Bảng kê luỹ kế nhập,
xuất tồn kho thành phẩm

Kế toán
Phiếu xuất kho

tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Tóm lại, thực chất của phơng thức chi tiết kế toán thành phẩm là sự phối
hợp ghi chép tình hình nhập xuất kho hàng ngày hay định kỳ giữa thủ kho và

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh



Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
kế toán. Mỗi doanh nghiệp phải căn cứ tình hình thực tế của chính doanh
nghiệp mình mà áp dụng cho phù hợp.

Iii/ Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm.

3.1. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm và ảnh hởng của nó đến
trình tự hạch toán.
ã

Phơng thức tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hang cho ngời mua

trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh
nghiệp. Ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán
đà giao. Số hàng khi bàn giao cho khách hành đợc chính thức coi là tiêu thụ và
ngời bán mất quyền sở hũ về số hàng này.
ã

Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng: Là phơng thức mà bên bán

chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng này vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng đợc bên mua chấp nhận này
mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó.
ã

Phơng thức bán hàng đại lý (ký gửi): Là phơng thức mà bên chủ hàng

xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù
lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lêch giá.

ã

Phơng thức bán hàng trả góp: Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều

lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu tiên ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn
lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lÃi suất
nhất định.
ã

Hạch toán tiêu thụ nội bộ: Là việc mua bán sản phẩm, lao dịch, dịch

vụ giữa các đơn vị chính hoặc đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc
với nhau trong cùng 1 Công ty, 1 liên hiệp Xí nghiệp, 1 tập đoàn...
Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên, còn có các phơng thức tiêu
thụ khác nh: Hàng đổi hàng, trả theo lơng...

Sinh viên: Vũ Thị Hång H¹nh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Nh vậy, với các phơng thức bán hàng khác nhau thì việc giao hàng và
thu tiền có những khoảng cách nhất định về không gian, thời gian nên việc xác
định doanh thu chỉ trong trờng hợp đà thu tiền hoặc chấp nhận thanh toán và
chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua.
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo
nhiều phơng thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo
hợp đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp... Mặc dù vậy, việc tiêu thụ
thành phẩm nhất thiết đợc gắn liền với việc thanh toán với ngời mua, bởi vì chỉ
khi nào Xí nghiệp thu, nhận đợc đầy đủ tiền hàng bán việc tiêu thụ mới đợc ghi
chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với ngời mua về thành phẩm bán ra

đợc thực hiện bằng nhiều phơng thức.
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
+ Thanh toán bằng phơng thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện ngời mua có quyền từ chối không thanh toán 1 phần hoặc toàn bộ giá trị
hàng mua do khối lợng hàng gửi đến cho ngời mua không phù hợp với hợp
đồng về số lợng hoặc chất lợng và quy cách.
Trong trờng hợp thứ nhất, việc giao hàng và thanh toán tiền hàng đợc
thực hiện cùng 1 thời điểm và ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc tiêu thụ
thành phẩm đợc hoàn tất ngay sau khi giao hàng và nhận tiền.
Trong trờng hợp thứ hai, việc tiêu thụ thành phẩm xem nh đà đợc thực
hiện, chỉ cần theo dõi công việc thanh toán với ngời mua.
Trong trờng hợp thứ ba, thành phẩm đợc chuyển đến cho ngời mua nhng
cha thể xem là đà đợc tiêu thụ, kế toán cần theo dõi tình hình, chấp nhận hay
không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của doanh
nghiệp.
Do vậy, khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, căn cứ vào điều kiện
cụ thể, tổ chức ký hợp đồng giữa các bên với những điều kiện làm cho thành
phẩm đợc tiêu thụ nhanh và có kế hoạch.
Khi xuất kho thành phẩm để tiêu thụ với bất kỳ phơng thức thanh toán
nào đều đợc lập phiếu xuất kho thành phấm.
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
3.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phơng thức khác
nhau, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý
hoặc đà thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.

Bên Có: Giá trị sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà đợc khách hàng
chấp nhận hoặc thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại.
D Nợ: Giá trị hàng còn đang gửi bán hoặc gửi đại lý.
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên Nợ: Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hµng thùc tÕ cđa doanh nghiƯp trong kú.
TK 511: Ci kỳ không có số d và chi tiết thành 4 tiểu khoản.
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
+ TK 512 - Doanh thu nội bộ.
Bên Nợ: Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ.
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
TK 512: Cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 4 tiểu khoản.
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ TK 521- Chiết khấu bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng đà chấp thuận với
khách hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thanh toán.
TK 521: Cuối kỳ không có số d.
TK 521 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản.
- TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
- TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
+ TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531: Cuối kỳ không có số d.
+ TK 532- Giảm giá hàng bán.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
TK 532: Cuối kỳ không có số d.
+ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đà nộp, số thuế GTGT còn phải nộp.
Tài khoản này áp dụng cho các đối tợng tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ, trực tiếp và đợc chi tiết thành:
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ.
TK 33312: Thuế GTGT đầu ra của tài sản cố định.
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Cùng với việc phản ánh giá trị của thành phẩm xuất kho bán theo các

phơng thức tiêu thụ và phản ánh giá vốn thành phẩm đà đợc xác định là đợc
tiêu thụ, kế toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có
liên quan theo từng phơng thức bán hàng.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế TTĐB hay thuế
xuất khẩu.

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
3.3. Trình tự hạch toán
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại
kho, tai các cơ sở sản xuất (không mua qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm
khi đợc giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất
quyền sở hữu về số hàng này. Việc hạch toán đợc tiến hành nh sau:
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với
khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng hoá
Có TK 155, 156 - Xuất kho thành phẩm hàng hoá.
Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho.
- Phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112 - Doanh thu bằng tiền đà thu.
Nợ TK 131 - Phải thu ở khách hàng.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+ Căn cứ vào hoá đơn bán hàng do doanh nghiệp lập và đà đợc khách
hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, 136 - Theo gi¸ thanh to¸n.
Cã TK 511

Cã TK 512
Có TK 3331

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Sơ đồ 4:

TK 154

TK 632

TK 155

Sản xuất hoặc thuê ngoài gia

Xuất bán, trả lương,

công, chế biến nhập kho

thưởng, biếu tặng

TK 157

TK 157,632
Sản phẩm gửi bán, ký gửi, gửi

Xuất gửi bán, ký gửi


đại lý hoặc đà bán bị trả lại
TK 632,1381

TK 632,3381
Thừa khi kiểm kê

Thiếu khi kiểm kê

TK 128, 222

TK 412
Đánh giá tăng

Xuất góp vốn
liên doanh

+ Căn cứ vào tổng giá trị thực tế của sản phẩm xuất kho hay xuất xởng
là đà đợc bán trực tiếp cho khách hàng, kế toán ghi GVHB:
Nợ TK 632.
Có TK 154: Tổng thực tế sản phẩm xuất xởng bán trực tiếp.
Có TK 155: Tổng thực tế sản phẩm xuất kho bán trực tiếp.

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Sơ đồ 5: kế toán doanh thu theo phơng thức trùc tiÕp.
TK 333

TK 511, 512


TK 111, 112, 131,
1368...

Th tiªu thơ đặc biệt

Doanh thu tiêu thụ bán

Thuế XK, thuế GTGT phải nộp

chịu hoặc thu bằng tiền
(cả thuế VAT)

TK 521, 532, 531
Kết chuyển chiết khấu TM
Giảm giá h.bán,h.bán bị trả lại
TK 152,153

TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần về

Doanh thu trực tiếp bằng

tiêu thụ

vật tư, hàng hoá
(cả thuế VAT)

+ Căn cứ vào tổng thực tế của sản phẩm đà giao cho khách hàng mua trả
góp, kế toán ghi GVHB:

Nợ 632
Có 154, 155
+ Kế toán ghi doanh thu:
Nợ TK 111, 112: Số tiền khách hàng đà trả khi nhận hàng.
Nợ TK 131: Số tiền khách hàng trả góp.
Có TK 511, 3331: Tính theo giá thu tiền 1 lần.
Có TK 515: LÃi bán trả góp trong vòng 1 năm.
Có TK 3387: LÃi trả góp trong nhiều năm.
+ Định kỳ phân bố vào.
Nợ TK 3387: LÃi trong vòng 1 năm
Có TK 515: LÃi trong vòng 1 năm.

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Sơ đồ 6:Kế toán doanh thu theo phơng pháp trả góp

TK 911

TK 131

TK 511

Kết chuyển
doanh thu thuần

Doanh thu theo
giá bán tiền
ngay (không có

thuế GTGT)

Tổng số
tiền
phải thu
ở người

TK 111,112

Tiền hàng
người mua
thanh toán
lần đầu

mua

TK 3331

theo giá
Thuế GTGT phải nộp tính trên
giá bán thu tiền ngay

trả
chậm
(cả thuế

TK 515

TK 3387


GTGT)

Tiền hàng
người mua
thanh toán
các kỳ tiếp
theo

Iv/ Nội dung kế toán tổng hợp thành phẩm

4.1. TK sử dụng (Kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Để hạch toán tình hình tăng giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử
dụng tài khoản 155 - thành phẩm. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trờng hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Số d bên nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho
* Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
ã Tài khoản sử dụng
+ TK 155 - Thành phẩm.
Bên nợ: Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và các nghiệp vụ
khác làm tăng giá thực tế thành phẩm.
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
D nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
+ TK 157 - Hàng gửi bán.

Bên nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý
hoặc đà thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên có:- Giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đà đợc khách hàng chấp
nhận hoặc thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại.
D nợ: Giá trị hàng còn đang gửi bán, gửi đại lý.
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đà đợc cung cấp.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số d

Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Sơ đồ 7: Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 154

TK 632

TK 155

Sản xuất hoặc thuê ngoài gia

Xuất bán, trả lương,

công, chế biến nhập kho

thưởng, biếu tặng


TK 157

TK 157,632
Sản phẩm gửi bán, ký gửi, gửi

Xuất gửi bán, ký gửi

đại lý hoặc đà bán bị trả lại
TK 632,1381

TK 632,3381
Thõa khi kiĨm kª

ThiÕu khi kiĨm kª

TK 128, 222

TK 412
Đánh giá tăng

Xuất góp vốn
liên doanh

Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
ã Tài khoản sử dụng.
+ TK 155 - Thành phẩm.
Bên nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
Sinh viên: Vũ Thị Hång H¹nh



Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
+ TK 157 - Hàng gửi bán.
Bên nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
D nợ: trị giá hàng gửi bán cha đợc bán tại thời điểm kiểm kê.
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đà đợc cung cấp.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK632 cuối kỳ không có số d.

V/ Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.

5.1. Khái niệm và phơng pháp xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm
Kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm là kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kì nhất định và đợc biểu hiện
bằng kết quả lỗ hay lÃi trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong đó:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (kết quả hoạt động tiêu thụ
thành phẩm) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn hàng bán
của sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Để hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng TK 911 - xác
định kết quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính cũng nh
hoạt động khác của doanh nghiệp.

Tóm lại, trong cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay,
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một trong những khâu có ý nghĩa quyết
định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Kế toán với t cách là
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


Chuyên đề thực tập: Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
một công cụ quản lý có hiệu lực nhất đà góp phần quan trọng vào quá trình sản
xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến vai trò của kế
toán đối với việc quản lý hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
5.2. Kế toán các khoản dự phòng trong tiêu thụ:
* Dự phòng phải thu khó đòi.
Để dự phòng những tổn thất các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra,
đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ cuối mỗi niên độ kế toán
phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Lập dự phòng phải thu
khó đòi đối với khoản nợ quá hạn hai năm, kể từ ngày đến hạn thu nợ doanh
nghiệp đà đòi nhiều lần nhng vẫn không thu đợc hoặc cha quá hạn hai năm nhng con nợ đang trong tình trạng xem xét giải thể, phá sản, bỏ trốn
Để hạch toán các khoản phải thu khó đòi kế toán sử dụng TK 139 Dự
phòng phải thu khó đòi.
Bên Nợ Xoá sổ nợ khó đòi không đòi đợc.
- Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến.
Bên Có: - Trích lập số dự phòng phải thu khó đòi.
D có: Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn.
* Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Để phản ánh dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán sử dụng TK 159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá.
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá.
D có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.


Sơ đồ 8: Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sinh viên: Vũ Thị Hồng Hạnh


×