Tải bản đầy đủ (.pptx) (27 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.94 KB, 27 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA KINH TẾ
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
TNHH VIỆT TRUNG
GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Sơn
SVTH: Hoàng Thị Duyên
MSSV: 11028083
LỚP: DHKT7ALTTH
Chương 1:
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
-
Là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất, quá trình này
được thực hiện tốt sẽ phản ánh hiệu quả kinh doanh của
DN.
-
Tổ chức kế toán khoa học hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có
những giải pháp và định hướng phương án kinh doanh
hiệu quả.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5. Kết cấu đề tài
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HÓA
2.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
-
Ngành thương mại nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng


-
Là trung gian môi giới cho người sản xuất và tiêu dùng
-
Chi phí gồm giá phải trả cho người bán và chi phí bỏ ra để
quá trình mua bán hàng được thuận tiện, hiệu quả.
2.2. Khái niệm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán
-
Là sự vận động của sản phẩm từ sản xuất-tiêu dùng
thông qua hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa.
-
Quản lý về mặt số lượng, chất lượng và giá trị
-
Phản ánh kịp thời chính xác, quản lý chặt chẽ tình hình
biến động, ghi nhận doanh thu chi phí…
2.3. Hạch toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hóa

Kế toán quá trình mua hàng
-
Mua hàng trực tiếp, mua theo phương thức chuyển hàng
Giá thực tế
của hàng hóa
mua vào
Giá mua của
hàng hóa

Các khoản
thuế không
được khấu trừ
Giảm giá
hàng mua


Chi phí thu mua
phát sinh trong
quá trình mua
hàng
=
+
-
+

Kế toán quá trình bán hàng
-
Phương thức bán buôn, phương thức bán lẻ
-
Để hạch toán quá trình bán hàng, có thể sử dụng một số
TK: TK 511, 512, 521, 531, 532, 632, 333…
Để hạch toán quá trình mua hàng, có thể sử dụng một số TK:
TK 111, 112, 151, 156, 157, 133, 632…

Kế toán quá trình dự trữ
Tùy từng mặt hàng kinh doanh của DN mà nhà quản
lý có những yêu cầu dự trữ hàng hóa cho phù hợp.
Chương 3:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT TRUNG
3.1. Đặc điểm chung của Công ty
-
Tên Công ty: Công ty TNHH Việt Trung
-
Địa chỉ: Thôn Ninh Sơn xã Trường Lâm huyện Tỉnh Gia tỉnh

Thanh Hóa
-
Giấy phép kinh doanh số: 2602001005
-
Mã số thuế: 2800831310
-
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng hoạt
động độc lập về mọi mặt.
-
Công ty chủ yếu kinh doanh mặt hàng thủy tinh.
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Giám Đốc
Phòng kinh doanh Phòng kế toán
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán viên Thủ quỹ
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
-
Áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ/BTC.
-
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung

-
Phương pháp khấu hao cơ bản: QĐ206/2003/QĐ-BTC.
-
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường
xuyên
-
Xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
-
Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
-
Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên giá
3.3. Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển
hàng hóa tại công ty TNHH Việt Trung
-
Đối với những nghiệp vụ phát sinh nhiều, liên quan đến
nghiệp vụ mua bán hàng hóa, căn cứ vào chứng từ gốc, kế
toán ghi vào bảng kê chứng từ ghi nợ, có các tài khoản.
-
Đối với những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt,
TGNH thì căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ nhật ký đặc
biệt tài khoản111, 112.
-
Còn những nghiệp vụ phát sinh ít thì căn cứ vào chứng từ
gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và đồng thời ghi vào
sổ cái các tài khoản tương ứng.
3.1. Thực trạng kế toán mua hàng
-
Phương thức mua hàng chủ yếu là phương thức chuyển
hàng.
-

Phương thức thanh toán: Thanh toán trực tiếp và thanh
toán trả chậm.
-
Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn bán hàng của bên bán,
PXK của bên bán, sau khi làm các thủ tục kiểm nhập thủ
kho xác nhận và ghi vào thẻ kho sau đó chuyển toàn bộ
chứng từ về phòng kt.
-
Tại phòng kế toán mở thẻ hàng hóa theo dõi về chủng loại
và đơn giá từng loại.
-
Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho ở kho để theo dõi hàng
nhập.
NV1: Ngày 15/12/2011 Nhập 589 bộ Ly thủy tinh, đơn
giá 213.600đ/bộ, VAT 10%, chưa thanh toán cho người
bán. (Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho)
NV2: Ngày 25/12/2011 Công ty nhập Ly bộ thủy tinh,
giá trị lô hàng 17.705.980 đ, thuế GTGT 10%, chưa
thanh toán tiền cho người bán.
NV3: Ngày 25/12/2011 thanh toán tiền hàng cho công
ty TNHH Minh Thành của lô hàng mua ngày
20/11/2011. Số tiền thanh toán 56.698.000 đ.
Theo dõi trên sổ kế toán chi tiết TK331, TK1561
Trường hợp hạch toán chi phí mua hàng
Gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa… phát sinh trong
quá trình mua hàng.
Nghiệp vụ: Ngày 10/12/2011 chi tiền vận chuyển Ly kem
cho công ty TNHH Hảo Nguyệt, địa chỉ 21 Lê Hoàn, thị trấn
Thọ Xuân, Thanh Hóa. Số tiền 2.364.613 đ, VAT 10%. (Hóa
đơn GTGT, Phiếu chi)

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán hạch toán
và ghi vào sổ nhật ký đặc biệt TK 111, Cuối tháng kế toán
tiến hành tổng cộng số liệu của TK156.2 ở sổ nhật ký đặc biệt
TK111 và tiến hành tổng cộng số liệu của tháng để ghi vào
sổ cái TK156.2
Cuối tháng, căn cứ vào chi phí tồn kho đầu kỳ, chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ, giá trị hàng xuất bán
trong kỳ, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức.
+
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
tồn cuối kỳ
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng tồn
đầu kỳ
Chi phí mua
hàng phát
sinh trong kỳ
Trị giá hàng
xuất bán
trong kỳ
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ
Trị giá
hàng
tồn cuối
kỳ
=
+
*

Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng xuất

Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng tồn
đầu kỳ
Chi phí mua
hàng phát
sinh trong
kỳ
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng tồn
cuối kỳ
=
+ -
3.2. Thực trạng kế toán bán hàng
-
Thanh toán bằng tiền mặt: Phải lập hóa đơn bán hàng cộng
thuế GTGT
-
Trường hợp thanh toán chậm: Ghi rõ thời hạn trả chậm trên
hợp đồng, đối với những khách hàng thường xuyên không
tính lãi, những khách hàng không thường xuyên tính lãi trả
châm, lãi suất được quy định bằng tỷ lệ % trên doanh số bán
hàng.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho tại Công ty
Tại Công ty khi tính giá vốn hàng xuất kho kế toán sử

dụng đơn giá bình quân gia quyền.
Đơn giá vốn
bình quân
từng mặt hàng
Giá mua thực tế hàng
tồn kho đầu kỳ
Giá mua thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
kho đầu kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
=
Tính giá vốn xuất kho cho mặt hàng Ly vang 150 trong 12/2011:
Giá mua thực tế hàng tồn đầu tháng 12/2011: 21.389.532 đ
(Số liệu lấy ở thẻ hàng hóa mặt hàng ly vang 150)
Giá mua thực tế hàng nhập trong tháng 12/2011:31.023.864 đ
Số lượng hàng tồn đầu tháng 12/2011: 102 bộ
Số lượng thực tế hàng nhập trong tháng 12/2011: 144 bộ
Trị giá vốn hàng xuất kho
của từng mặt hàng = Số lượng hàng xuất kho * Đơn giá vốn bình
quân
Như vậy đơn giá vốn bình quân của mặt hàng Ly vang 150 của công ty trong tháng
12/2011 là:
21.389.532+ 31.023.864 = 213.063 đ
102+144
Số lượng mặt hàng Ly vang 150 xuất bán trong tháng 12/2011 là 184 bộ (Số liệu lấy
ở thẻ hàng hóa mặt hàng Ly vang 150)
Từ đó ta tính được giá vốn của mặt hàng Ly vang 150 xuất bán trong tháng 12/2011
là:

184 x 213.063 = 39.203.592đ
Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Việt Trung
Trường hợp bán lẻ:
Hàng ngày hoặc định kỳ nhân viên bán hàng sẽ lập hóa đơn
bán hàng, căn cứ vào hóa đơn bán hàng ghi vào báo cáo bán
hàng, Sau đó hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày lập bảng kê bán
lẻ hàng hóa và giấy nộp tiền cho bộ phận kế toán ghi sổ.
Phản ánh doanh thu bán hàng tháng 12/2011
Nợ TK 111: 9.240.000
Nợ TK 112: 48.048.000
Nợ TK 131: 48.048.000
Có TK 511: 80.960.000
Có TK 3331: 8.096.000
Trường hợp bán hàng giao thẳng
Đối với phương thức bán hàng này doanh nghiệp vẫn làm phiếu nhập
kho rồi làm phiếu xuất kho nhưng ghi chú là hàng giao thẳng.
Nghiệp vụ: Ngày 22/12/2011 Công ty mua Ly kem của công ty
Minh Nguyêt để bán thẳng cho DNTN Mỹ xuân. số lượng 180 bộ,
đơn giá 142.857 đ/bộ (VAT 10%).
Hạch toán hàng nhập kho
Nợ TK 1561: 25.714.286
Nợ TK 133: 2.571.429
Có TK 331: 28.285.715
Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi nhận DT
Nợ TK 131: 26.136.000
Có TK 511: 23.760.000
Có TK 3331: 2.376.000
Như vậy đối với trường hợp này,kế toán công ty vẫn hạch toán
nhập kho rồi lại xuất kho là không hợp lý,làm như vậy rất khó phân
biệt việc bán hàng giao thẳng và bán hàng qua kho.

Trường hợp có phát sinh chiết khấu giảm giá
Do công ty có nhiều khách hàng thường xuyên mua hàng với
số lượng lớn nên để thu hút khách hàng công ty có quy định chiết
khấu, giảm giá cho khách hàng. Tỷ lệ chiết khấu, giảm giá được
quy định theo một tỷ lệ % nhất định trên doanh số mua hàng.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán hạch toán các
khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng như sau(1,5% trên giá
bán).
Nợ TK 531 7.092.309 đ
Có TK 111 867.077 đ
Có TK 112 1.057.626 đ
Có TK 131 5.167.606 đ
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu,giảm giá hàng bán
Nợ TK 511 7.092.309 đ
Có TK 532 7.092.309 đ
3.3.Thực trạng hạch toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại công ty
Ở kho: Thủ kho lập thẻ kho cho từng mặt hàng cụ thể, theo
dõi số lượng nhập xuất tồn.
Ở phòng kế toán: Mở thẻ kho hàng hóa theo dõi chi tiết
từng mặt hàng hóa, để phản ánh cả số lượng và giá trị hàng
hóa.
Từ số liệu tính giá vốn mặt hàng Ly vang 150
Ta có: Số lượng Ly vang 150 tồn cuối tháng là
102 + 144 – 184 = 62 bộ
Trị giá vốn của mặt hàng Ly vang 150 tồn cuối T12/2011
21.389.532 + 31.032.864 – 39.203.592 = 13.209.804 đ
Chương 4:
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT TRUNG
4.1. Nhận xét chung

Hoạt động trong nền kinh tế thị trường Công ty có điều kiện tiếp
cận với những quy luật kinh tế thị trường và vận dụng nó một cách linh
hoạt vào sự vận động, kinh doanh, tồn tại và phát triển của mình.
Bên cạnh đó thì sự phát triển của những công ty TNHH kinh doanh
thương mại mọc lên như nấm đã khiến cho hoạt động kinh doanh
thương mại ngày càng trở nên khó khăn hơn và cuộc cạnh tranh để
đứng vững, giữ uy tín trên thương trường cũng ngày một cam go.
Nhưng Công ty vẫn tồn tại và phát triển không ngừng trong những năm
qua.
Hiện nay công ty quan tâm hàng đầu đến chất lượng sản phẩm, đảm
bảo an toàn hiệu quả đến người tiêu dùng, từng bước nâng cao uy tín
trên thị trường.
4.2. Ưu điểm
Về công tác hạch toán
Từ công việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ của các chứng từ được Công ty tiến hành một cách khá cẩn
thận, đảm bảo số liệu có căn cứ pháp lý, chính xác theo yêu cầu
của Bộ Tài Chính.
Về bộ máy kế toán
Đặc điểm lớn nhất của bộ máy kế toán là gọn nhẹ, được tổ
chức, phân công hợp lý giữa các thành viên sao cho đảm bảo công
việc không bị chồng chéo. Kế toán vừa thực hiện công tác chi tiết
vừa công tác tổng hợp, phân tích do đó toàn bộ quá trình vận động
các loại vốn, chi phí, doanh thu… được nắm bắt kịp thời. Quá trình
tập hợp thông tin và xử lý thông tin tài chính doanh nghiệp về thị
trường chính xác, tạo điều kiện cho lãnh đạo Công ty có những
định hướng đúng đắn trong việc đề ra các chiến lược kinh doanh
từng thời kỳ.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán mới, các loại sổ sách chứng từ theo quy định của Bộ Tài Chính. Công ty thực hiện công tác chuyển sổ kế toán, không dập khuôn theo lý thuyết mà có những cải biến về sổ sách.
Kế toán và thủ kho phối hợp tổ chức hàng tồn kho của công ty về số hiện có và tình hình biến động các loại hàng hoá một cách chính xác, đảm bảo công tác dự trữ hàng hoá cho kinh doanh của công ty nhằm phục vụ tốt công tác bán

hàng.
Quá trình tổ chức kiểm kê được tiến hành theo đúng tiến độ thời gian và những phát hiện thừa thiếu sau kiểm kê và xử lý đúng nguyên nhân vi phạm.
Nhược điểm
Tuy bộ máy kế toán doanh nghiệp tổ chức rất tốt song với số lượng nhân viên hạn chế khó tránh khỏi tình trạng ứ đọng lại công việc.
Hiện nay các khách hàng của công ty có thể thanh toán theo phương thức trả chậm, thanh toán sau 10 - 15 ngày nhưng thực tế khách hàng đều thanh toán tiền hàng sau 20 ngày có khi đến 1
tháng. Điều này dẫn đến Công ty bị chiếm dụng vốn hợp pháp. Công ty phải trả lãi tiền vay Ngân hàng, khách hàng chiếm dụng vốn của công ty không phải trả lãi phần tiền vay này, dẫn đến lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty bị giảm.
Thời gian báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng không
theo một quy định thống nhất nào mà ai làm xong trước thì nộp
trước, ai làm xong sau thì nộp sau dẫn đến kế toán hạch toán
đôi khi bị thiếu hụt thông tin, làm chậm tiến độ xác định kết
quả kinh doanh của phòng Kế toán.
Một số nghiệp vụ hạch toán còn chưa hợp lý và chưa đúng
chế độ kế toán hiện hành như: hạch toán nhận hàng đại lý,
hạch toán bán hàng thẳng.
4.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại
Công ty
Thời gian nôp báo cáo
Cần thống nhất thời gian nộp báo cáo của các nhân viên bán
hàng về phòng kế toán. Theo em có thể là nộp 1 tuần báo cáo 1 lần
để giúp cho kế toán có được những thông tin chính xác giúp cho Ban
lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định sáng suốt trong thời gian
ngắn và không bị bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh cũng như tránh
được những rủi ro không đáng có.
Phương pháp tính giá
Hiện nay công ty sử dụng giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ để
tính hàng xuất kho. Việc sử dụng phương pháp này tuy đơn giản
nhưng công việc tính toán, ghi chép sổ sách dồn vào cuối tháng. Do
đó việc cung cấp thông tin kinh tế chậm, khó đáp ứng về thông tin
cho nhà quản lý.

Lập dự phòng phải thu khó đòi
Công ty tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính
toán lập dự phòng để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và
chi phí trong kỳ.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho cuối kỳ là một tất yếu ở các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Không một công ty
nào có thể đảm bảo được rằng lượng hàng mua sẽ tiêu thụ
hết ngay và với giá có lãi hay hòa vốn. Vì vậy, cuối mỗi niên
độ kế toán sẽ xuất hiện một lượng hàng tồn kho. Và việc dự
trữ hàng ở các doanh nghiệp thương mại đôi khi làm doanh
nghiêp bị thiệt hại do các khoản giảm giá hàng tồn kho trên
thị trường. Để tránh được thiệt hại đó, Công ty cần phải trích
lập dự phòng.

×