Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đề cương chi tiết học phần: Tài chính doanh nghiệp học phần 1 (Bậc cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.11 KB, 16 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI



CHƯƠNG TRÌNH TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ

Ban hành tại Quyết định số: 706 /QĐ-CKĐ ngày 17 tháng 10 năm 2012
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

Ngành
:
Tài chính – Ngân hàng
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN

1. Thông tin học phần:
1.1 Tên học phần : Tài chính doanh nghiệp 1
1.2 Mã học phần : 5110013012
1.3 Số tín chỉ : 03
1.4 Yêu cầu của học phần : bắt buộc
1.5 Điều kiện : Sau học phần Tài chính tiền tệ
2. Thông tin giảng viên:
STT

Họ và tên Năm
sinh
Học hàm
học vị


Số điện
thoại
Email
1 Nguyễn Thị Hải Hằng

1980 Thạc sĩ 0988321980


2 Phạm Cao Khanh 1965 Thạc sĩ 0903665111


3 Lương Thị Thu Thuỷ 1983 Cao học 0914123890


4 Trần Việt Hùng 1974 Thạc sĩ 0918694282



5 Dương Thị Kim Huệ 1989 Cao học 0936566787


3. Trình độ đào tạo: Sinh viên năm 2, bậc Cao đẳng
4. Phân bổ thời gian: 45 tiết
- Nghe giảng lý thuyết : 32 tiết
- Thực hành trên lớp : 11 tiết
+ Làm bài tập trên lớp : 7 tiết
+ Thảo luận trên lớp : 4 tiết
- Kiểm tra trên lớp : 2 tiết
5. Mục tiêu của học phần:
Giúp sinh viên thông hiểu những kiến thức cơ bản về tài chính trong các doanh

nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, hoạt động dưới
hình thức công ty cổ phần. Kế đó, sinh viên cũng được trang bị kiến thức về đầu tư và
quản trị các tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp mà tiêu biểu là ba khoản mục lớn vốn
Trang 2
bằng tiền, khoản phải thu và hàng tồn kho. Cuối cùng sinh viên cũng sẽ am hiểu được về
đầu tư và quản trị các tài sản dài hạn mà cụ thể chủ yếu là đầu tư và quản trị các tài sản
cố định trong doanh nghiệp.
6. Mô tả vắn tắt nội dung của học phần :
Truyền tải kiến thức tổng quan về tài chính của doanh nghiệp; đầu tư và quản trị
các tài sản ngắn hạn và dài hạn trong doanh nghiệp. Ngoài bài mở đầu, học phần được
cấu trúc gồm 3 chương như sau:
- Chương 1: Tổ chức tài chính trong doanh nghiệp thương mại. Chương này trình
bày về bản chất và những đặc trưng cơ bản của tài chính doanh nghiệp; vị trí, chức năng
của tài chính trong doanh nghiệp và trong thị trường tài chính; và tổ chức thực hiện tài
chính trong các doanh nghiệp.
- Chương 2: Vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại. Chương 2 đi sâu phần giá
trị của các tài sản ngắn hạn tạo nên vốn lưu động trong doanh nghiệp; xác định nhu cầu
lượng vốn này và tổng quan về công tác quản trị 3 khoản mục tài sản ngắn hạn tiêu biểu:
vốn bằng tiền, khoản phải thu và hàng tồn kho.
- Chương 3: Vốn cố định trong doanh nghiệp thương mại. Chương 3 giới thiệu về
phần giá trị của tài sản dài hạn tạo nên vốn cố định trong doanh nghiệp; nhấn mạnh vào
tài sản cố định với cách xác định nguyên giá, tính khấu hao và lập kế hoạch khấu hao.
7. Nhiệm vụ của sinh viên:
- Trang bị tài liệu và phương tiện học tập
- Đọc và tìm hiểu bài học trước ở nhà
- Chuẩn bị bài thuyết trình theo chuyên đề được phân công
- Tham gia đầy đủ các giờ học tại lớp
- Thuyết trình, nêu ra vấn đề cần giải quyết, thảo luận và làm bài tập trên lớp
- Thi kết thúc học phần
8. Tài liệu học tập:

8.1 Giáo trình : Tài chính doanh nghiệp - Chủ biên TS Lê Phú Hào
8.2 Tài liệu tham khảo:
- Tài chính doanh nghiệp cơ bản - Chủ biên TS Nguyễn Minh Kiều
- Tài chính doanh nghiệp hiện đại - Chủ biên GS.TS Trần Ngọc Thơ
9. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
Theo quy định của Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại dựa trên Quyết định số
43/2007/ QĐ -BGD&ĐT của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy
chế đào tạo cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.
10. Thang điểm: Thang điểm 10
11. Nội dung học phần:
11.1 Nội dung tổng quát:
Trang 3
TT

Tên chương
Tổng
số tiết
Trong đó
Số tiết
tự học

thuyết

Thực
hành
Kiểm
tra
1 Bài mở đầu: Giới thiệu về học phần

1 1

2
Chương 1: Tổ chức tài chính
trong doanh nghiệp thương mại
7 5 2 15
3
Chương 2: Vốn lưu động trong
doanh nghiệp thương mại
17 13 3 1 35
4
Chương 3: Vốn cố định trong
doanh nghiệp thương mại
20 13 6 1 40
Tổng cộng 45 32 11 2 90

11.2 Nội dung chi tiết:

BÀI MỞ ĐẦU
Giới thiệu một số nội dung liên quan đến học phần :
- Đối tượng nghiên cứu - nội dung của học phần
- Vị trí của học phần
- Mục đích của học phần
- Phương pháp nghiên cứu học phần
- Giới thiệu giáo trình và tài liệu tham khảo.

CHƯƠNG 1
TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Mục tiêu: Giúp sinh viên hiểu được bản chất, chức năng và nắm bắt được những vấn đề
cơ bản nhất về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp thương mại ;cách thức doanh
nghiệp tổ chức công tác tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động; và mối liên hệ, vai trò

của quản trị tài chính so với kế toán.
1.1. BẢN CHẤT CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.1. Quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị giữa doanh nghiệp với Nhà nước
- Mối quan hệ mang tính pháp lý gắn liền với việc thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp với Nhà nước qua các khoản thuế và những khoản nộp ngân sách khác như phí và
lệ phí
- Quan hệ mua bán hàng hóa; Quan hệ tín dụng; Quan hệ thưởng phạt
1.1.2. Quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị giữa doanh nghiệp với khách hàng và
các tổ chức kinh tế khác
Trang 4
Là mối quan hệ với các tổ chức kinh tế và khách hàng, những đối tác cùng với
doanh nghiệp liên kết kinh doanh, đầu tư, mua bán trao đổi hàng hóa

1.1.3. Quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp gắn liền với các hoạt động phân phối
nguồn lực tài chính: chi trả công lao động, huy động vốn, điều hòa vốn trong các đơn vị
thành viên của doanh nghiệp…
1.2. CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2.1. Chức năng “Tổ chức các nguồn lực tài chính” hay “Tổ chức vốn”:
Chức năng tổ chức các nguồn lực tài chính của tài chính doanh nghiệp gắn liền với
việc phát huy tác dụng của tài chính doanh nghiệp trong việc duy trì hoạt động kinh
doanh môt cách hiệu quả thông qua công tác xác định nhu cầu vốn và xây dựng các
nguồn vốn.
1.2.2. Chức năng phân phối các nguồn lực tài chính.
Là việc phân chia các nguồn lực tài chính theo từng tỷ trọng một cách hợp lý vào
trong từng giai đoạn của quá trình kinh doanh nhằm tái tạo lại quá trình kinh doanh một
cách hiệu quả nhất
1.2.3. Chức năng kiểm soát tài chính.
Là kiểm soát một cách toàn diện các hoạt động tổ chức các nguồn lực tài chính,
phân phối các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp

1.3. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
TRONG HỆ THỐNG TÀI CHÍNH QUỐC GIA
1.3.1. Vị trí
Tài chính doanh nghiệp thương mại là một bộ phận của tài chính doanh nghiệp và
là khâu cơ sở trong toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia
1.3.2. Vai trò
- Là công cụ để quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính
- Là công cụ kích thích thúc đẩy kinh doanh, sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
- Là công cụ quan trọng để kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.4.1. Khái niệm tổ chức hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
Tổ chức hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là tổng hợp các hình thức các giải
pháp tổ chức phù hợp, hiệu quả nhằm thu hút các nguồn lực tài chính phục vụ cho các
mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
1.4.2. Nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính
1.4.2.1. Chế độ sở hữu vốn.
1.4.2.2. Đặc điểm kinh tế ngành.
Trang 5
1.4.2.3. Môi trường kinh doanh.
1.4.3. Nguyên tắc tổ chức tài chính Doanh Nghiệp.
1.5. NỘI DUNG CÔNG TÁC TÀI CHÍNH DOANH NGHỆP THƯƠNG MẠI
- Xây dựng các kế hoạch tài chính gắn liền với mục tiệu kinh tế doanh nghiệp đã
hoạch định trong kỳ.
- Tổ chức thực hiện một cách hiệu quả các kế hoạch tài chính.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, thông qua các báo cáo tài chính làm
rõ giá trị của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
PHẦN THỰC HÀNH: Thảo luận các vấn đề sau:
- Tài chính trong mối quan hệ tương tác với kế toán tại doanh nghiệp.

- Tài chính với việc gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.
PHẦN TỰ HỌC VÀ ĐỌC THÊM:
- Nghiên cứu trước các nội dung trong chương trình bắt buộc
- Các quyết định tài chính trong doang nghiệp (DN) .Ý nghĩa của chúng trong việc gia
tăng giá trị cho DN
- Các trường hợp của chi phí đại diện trong DN. Nguyên nhân phát sinh và biện pháp để
tối thiểu hóa chi phí đại diện
*CÂU HỎI ÔN TẬP :
1. Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là gì? Vì sao cần phải nắm vững bản chất của TCDN?
2. TCDN có những chức năng gì? Tình tất yếu khách quan của sự phát sinh và tồn tại, nội
dung và vị trí của từng chức năng?
3. Vị trí của TCDN như thế nào trong hệ thống tài chính và trong phạm vi doanh nghiệp
4. Nội dung của công tác TCDN là như thế nào?

Trang 6
CHƯƠNG 2
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về tài sản lưu động và vốn lưu
động; sự vận động của vốn lưu động, tầm quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại; các chính sách và nguồn tài trợ cho dòng vốn
này; công tác quản lý ba khoản mục quan trọng của vốn lưu động; và sử dụng các chỉ
tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
*PHẦN LÝ THUYẾT:
2.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM
2.1.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp thương mại bao gồm các đối tượng lao
động:tiền mặt, hàng hóa tồn kho, chứng khoán ngắn hạn… và một số tư liệu lao động:
công cụ - dụng cụ, bao bì - vật đóng gói
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư,

mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành một cách thường xuyên và liên tục.
2.1.2. Đặc điểm
- Luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục.
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái vật
chất biểu hiện
- Giá trị vốn lưu động được chuyển dịch một lần vào trong quá trình kinh doanh
và sau mỗi chu kỳ giá trị của vốn lưu động được nâng lên
2.2 PHÂN LOẠI VỐN LƯU ĐỘNG
2.2.1. Phân loại theo quá trình sản xuất kinh doanh
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: trong doanh nghiệp thương mại, dự trữ trong kho
chủ yếu là hàng hoá, vì vậy, vốn lưu động khâu dự trữ của doanh nghiệp thương mại vốn
hàng hóa tồn kho. Bên cạnh đó còn có vốn dự trữ các loại vật tư, nhiên liệu, bao bì, phụ
tùng thay thế…nhưng bộ phận này chỉ có tính chất thứ yếu.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm vốn dự trữ về sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm và nguyên vật liệu. Trong doanh nghiệp thương mại bộ phận này rất ít và
hầu như không có đối với những doanh nghiệp hoạt động thuần túy thương mại.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động
trong khâu lưu thông bao gồm vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; vốn hàng
hóa như hàng hóa trên đường, hàng gửi bán; và vốn trong thanh toán.
2.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Trang 7
- Vốn nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá.
- Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán ngắn hạn, vốn
trong thanh toán
2.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành gắn liền quan hệ sở hữu về vốn
- Vốn chủ sở hữu:
- Các khoản nợ (chủ yếu là nợ ngắn hạn)
2.3 KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG

2.3.1. Kết cấu vốn lưu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu
động.
2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
- Các nhân tố thuộc về phương diện cung ứng hàng hóa như: khoảng cách giữa
doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và
khối lượng hàng hóa được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại
vật tư hàng hóa cung cấp…
- Các nhân tố thuộc về phương diện sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ
sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố thuộc về phương diện thanh toán như: phương thức thanh toán; thủ
tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
2.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
2.4.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
2.4.1.1. Số lần luân chuyển vốn lưu động.
2.4.1.2. Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
2.4.2. Mức tiết kiệm (hay lãng phí) vốn lưu động do thay đổi tốc độ luân chuyển.
2.4.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
2.4.4. Hàm lượng vốn lưu động.
2.4.5. Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) vốn lưu động:
2.4.6. Suất hao phí của vốn lưu động:
2.5. NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU
CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.5.1. Ý nghĩa và nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động
2.5.1.1. Ý nghĩa của việc xác định nhu cầu vốn lưu động
- Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ

2.5.1.2. Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động.
Trang 8
- Phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh;
- Phải căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý;
- Phải đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả;
- Đảm bảo cân đối các bộ phận kế hoạch trong doanh nghiệp
2.5.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
2.5.2.1. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động.
Xác định hợp lý nhu cầu vốn hàng hóa tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
doanh nghiệp thương mại và là cơ sở để xác định nhu cầu vốn lưu động khác. Theo đó,
nhu cầu vốn hàng hóa được xác định một cách trực tiếp như sau:
CdDV
d
h



Trong đó :
h
V
: Vốn hàng hóa bình quân kỳ kế hoạch
Cd : Chi phí ngoài giá mua phân bổ cho hàng dự trữ trong kỳ

d
D
: Định mức hàng hóa dự trữ bình quân kỳ kế hoạch
2.5.2.2. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
VLĐ
K
= VLĐ

0
x
O
K
M
M
x (1±t)


Trong đó : Vlđ
k
: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
M
k
, M
0
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm KH, năm báo cáo
VLđ
0
: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.
t : Tỷ lệ tăng (hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
2.6 CÁC NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN
2.6.1. Các chính sách tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Chính sách tài trợ vốn lưu động thường xuyên cần thiết bằng nguồn vốn dài hạn
và vốn lưu động tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn: giúp doanh nghiệp xác lập được sự
cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn. Do đó có thể hạn chế các chi phí sử
dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách tài trợ vốn lưu động thường xuyên và 1 phần vốn lưu động tạm thời
bằng nguồn vốn dài hạn, phần vốn lưu động tạm thời còn lại bằng nguồn vốn ngắn hạn:

giúp doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay một phần nhu cầu vốn lưu động tạm thời.
Tuy nhiên, do lãi tiền vay dài hạn thường cao hơn lãi tiền vay ngắn hạn nên chi phí tài trợ
của doanh nghiệp theo mô hình này thường cao.
- Chính sách tài trợ một phần vốn lưu động thường xuyên và vốn lưu động tạm
thời bằng nguồn vốn ngắn hạn: có thể làm rủi ro cao hơn hai mô hình trên. Tuy nhiên do
Trang 9
tỷ trọng nguồn tài trợ ngắn hạn vốn lưu động tăng thêm cũng tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiết kiệm hơn nữa chi phí sử dụng vốn, tăng tính linh hoạt trong việc tài trợ các
nhu cầu ngắn hạn.
2.6.2. Nguồn tại trợ ngắn hạn không do vay mượn.
2.6.2.1. Các khoản nợ tích lũy :
Các khoản nợ tích lũy chủ yếu bao gồm nợ lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của
công nhân và nợ thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước.
2.6.2.2. Tín dụng thương mại:
- Mức độ sử dụng tín dụng thương mại của một doanh nghiệp tùy thuộc vào chi phí
của khoản tín dụng đó.Nhà quản trị tài chính có thể tận dụng tín dụng thương mại bằng
cách trì hoãn việc thanh toán các khoản tiền mua trả chậm vượt quá thời hạn phải trả. Khi
điều đó được áp dụng trong thực tế thì chi phí của tín dụng thương mại giảm.
- Tuy nhiên, khi áp dụng sách lược trì hoãn thanh toán này, doanh nghiệp có thể phải
chịu một số hậu quả như làm tổn hại đến vị thế tín dụng và danh tiếng của doanh nghiệp.
Hệ quả là doanh nghiệp phải chịu những chi phí tín dụng cao hơn trong những giao dịch
sau, bởi các nhà cung cấp có thể qui định thêm một số loại chi phí tài chính khác trong
hợp đồng.
2.6.3. Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn
2.6.3.1 Nguồn tài trợ ngắn hạn không có bảo đảm bao gồm:
- Hạn mức tín dụng hay thấu chi (Line of credit or Overdraft): là hợp đồng trong đó
ngân hàng chấp thuận mức vay lớn nhất mà doanh nghiệp được phép vay.
- Hợp đồng tín dụng tuần hoàn (Revolving credit agreement): theo hình thức này,
doanh nghiệp có nghĩa vụ trả cho ngân hàng một khoản phí sử dụng nguồn vốn trên hạn
mức tín dụng đã thỏa thuận. Đổi lại, ngân hàng dành cho doanh nghiệp đặc quyền sử

dụng nguồn tín dụng thỏa thuận tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp.
- Tín dụng thư (Letter of credit - LC): chủ yếu được sử dụng cho nhập khẩu hàng hóa.
Theo đó, khi nhà xuất khẩu nhận được thông báo là đã có tín dụng thư, hàng hóa sẽ được
gửi tới cho nhà nhập khẩu và ngân hàng phát hành sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu tổng
số tiền đã ghi trong tín dụng thư qua ngân hàng đại diện của nhà xuất khẩu.
- Tài trợ theo hợp đồng (Transaction Loan): Theo hình thức tài trợ này, khi nhận
được đơn đặt hàng của khách hàng, doanh nghiệp có thể thỏa thuận với ngân hàng cho
vay một khoản tiền đã tài trợ cho việc thực hiện hợp đồng.
2.6.3.2 Nguồn tài trợ ngắn hạn có bảo đảm bao gồm:
- Vay có thế chấp bằng khoản phải thu: doanh nghiệp có thể đề nghị ngân hàng chấp
thuận các khoản phải thu làm vật bảo đảm cho khoản vay. Nếu ngân hàng đồng ý tài trợ
cho doanh nghiệp, họ sẽ đánh giá chất lượng của các khoản phải thu đó và xác định giá
trị khoản cho vay tương xứng.
Trang 10
- Họat động mua nợ: Các tổ chức mua nợ thường là một ngân hàng, một doanh nghiệp tài
chính hay một doanh nghiệp mua nợ. Sau khi việc mua bán hoàn tất, bên mua nợ sẽ có trách
nhiệm thu hồi các khoản nợ theo các chứng từ đã mua và chịu mọi rủi ro khi gặp những món
nợ khó đòi.
-Vay thế chấp bằng hàng hóa bao gồm:
+ Vay ký thác bằng hàng hóa (Trust Receipt Loan): Theo đó, người đi vay phải ký
văn bản ủy thác chỉ rõ những hàng hóa đang thuộc quyền sở hữu của họ được giao cho
ngân hàng quản lý. Đổi lại, họ nhận được một hối phiếu có thời hạn để được rút tiền trong
một khoảng thời gian nhất định nhằm trang trải cho toàn bộ chi phí của giao dịch mua hàng
hóa. Sau đó ngân hàng ký phát những chứng từ thích hợp cho phép họ nhận lại quyền sở
hữu hàng hóa và kết toán tài khoản khi chúng được thanh toán xong.
+ Vay thế chấp bằng hàng di chuyển được: theo hình thỏa thuận này, người đi vay
tiền không được phép bán bất cứ một phần nào thuộc những hàng hóa đã được gửi vào
kho công cộng nếu không được sự chấp thuận bằng văn bản của ngân hàng cho vay.
Ngân hàng chỉ đồng ý cấp giấy phép bán những hàng hóa thế chấp này khi họ được đảm
bảo rằng, doanh nghiệp vay tiền sẽ thanh toán món nợ này một cách nhanh chóng ngay

khi nhận được tiền bán những hàng hóa đó.
+ Vay ký thác bằng chứng từ lưu kho hàng cồng kềnh: theo đó, doanh nghiệp đi vay
bằng một hóa đơn lưu kho nội bộ của doanh nghiệp. Thông thường ngân hàng chỉ chấp
thuận loại cho vay này đối với những hàng hóa quá cồng kềnh, không thuận tiện khi
chuyển vào kho công cộng.
+ Lãnh nợ hay bảo lãnh của bên thứ ba: teo đó, bên thứ ba có tư cách tín dụng tốt
đảm bảo với ngân hàng là đồng ý làm người bảo đảm cho món nợ. Những người bảo lãnh
này sẽ viết một cam kết gửi ngân hàng, khẳng định trách nhiệm trả món nợ thay cho
người vay trong trường hợp người vay bị mất khả năng chi trả.
2.7 QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG
2.7.1. Quản lý hàng tồn kho
Là việc tính toán, theo dõi, xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc
duy trì tồn kho đồng thời đảm bảo dự trữ hợp lý nhất. Trong đó, lợi ích của việc duy trì
tồn kho là đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục,
giai đoạn sau không phải chờ giai đoạn trước. Còn chi phí của tồn kho chủ yếu là chi phí
lưu giữ và chi phí đặt mua hàng
2.7.2. Quản lý tiền mặt và chứng khoán
Là việc tính toán, theo dõi, xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy
trì tồn quỹ đồng thời đảm bảo dự trữ tiền hợp lý nhất. Trong đó, lợi ích của việc duy trì
tồn quỹ là phục vụ nhu cầu giao dịch, đầu cơ khi có cơ hội và dự phòng tình huống bất
ngờ. Còn chi phí của tồn quỹ chủ yếu là chi phí cơ hội do giữ tiền và chi phí giao dịch
2.7.3. Quản lý các khoản phải thu (accounts receivable management).
Trang 11
2.7.3.1. Các khoản phải thu trong doanh nghiệp.
2.7.3.2. Tiêu chuẩn bán chịu (credit standards).
2.7.3.3. Điều khoản bán chịu (Credit terms).
2.7.4. Bảo toàn vốn lưu động.
Là bảo toàn giá trị vốn trong quá trình lưu thông gắn liền vơi tính hiệu quả của
đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ.
PHẦN THỰC HÀNH:

Thảo luận các vấn đề sau:

- Vốn lưu động và vốn lưu động ròng
- Chính sách tài trợ vốn lưu động chủ yếu hiện nay tại các doanh nghiệp
- Các nguồn tài trợ vốn lưu động chủ yếu hiện nay tại các doanh nghiệp
- Các phương thức bán chịu và thu nợ hiện nay tại doanh nghiệp
Làm bài tập các vấn đề sau:
- Tính nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
- Tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
PHẦN TỰ HỌC VÀ ĐỌC THÊM:
- Nghiên cứu trước các nội dung trong chương trình bắt buộc
- Các chính sách tín dụng doanh nghiệp hiện nay ở các ngân hàng
- Vay thế chấp và tín chấp ở các ngân hàng tài trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp
- Các chi khác khi doanh nghiệp có dự trữ hàng tồn kho ngoài các chi phí đã học
- Các chi khác khi doanh nghiệp có dự trữ vốn bằng tiền ngoài các chi phí đã học
- Các trường hợp rủi ro khi DN bán chịu hàng hóa cho khách hàng
CÂU HỎI ÔN TẬP :
1. Vốn lưu động trong DN là gì? Có những đặc điểm gì? Thành phần và kết cấu như thế
nào? Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ra sao?
2. Các bước tính nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu?
3. Nguồn tài trợ ngắn hạn là những nguồn nào? Đặc điểm ra sao?
4. Nội dung, ưu và nhược diểm của dự trữ tiền ?
5. Nội dung, ưu và nhược diểm của dự trữ hàng tồn kho?
6. Vì sao phải quản lý các khoản phải thu? Các nội dung cơ bản của công tác quản lý
khoản phải thu là gì?







Trang 12
CHƯƠNG 3
VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về tài sản cố định (TSCĐ) với
các cách phân loại, xác định nguyên giá, tính khấu hao, lập kế hoạch khấu hao; vốn cố
định, sự vận động của vốn cố định, tầm quan trọng của vốn cố định; và áp dụng các chỉ
tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả của dòng vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.
3.1 KHÁI NIỆM, QUẢN LÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ)
3.1.1. Khái niệm tài sản cố định
Là những tư liệu lao động chủ yếu hoặc các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã thực tế
đầu tư thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau đây:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
- Có thời gian sử dụng từ 1 (một) năm trở lên;
- Có giá trị từ 10.000.000 (mười triệu) đồng trở lên.
3.1.2. Quản lý tài sản cố định
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng gồm: biên bản giao nhận
TSCĐ; hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ; và các chứng từ khác có liên quan.
- Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo
dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn
lại trên sổ kế toán
3.1.3 Đặc điểm của Tài sản cố định
- Thời gian sử dụng dài, giá trị của tài sản lớn
- Tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, qua từng chu kỳ kinh doanh hình thái vật
chất ban đầu của tài sản cố định được giữ nguyên nhưng giá trị thì chuyển dần vào chi
phí kinh doanh

3.2 PHÂN LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
3.2.1. Theo hình thái vật chất biểu hiện
- TSCĐ hữu hình
- TSCĐ vô hình
3.2.2. Theo tình hình sử dụng
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa sử dụng
- Tài sản cố định không cần sử dụng
3.2.3. Theo quyền sở hữu đối với tài sản cố định
- Tài sản cố định doanh nghiệp đi thuê
Trang 13
- Tài sản cố định doanh nghiệp có quyền sở hữu
- Tài sản cố định doanh nghiệp giữ hộ, quản lý hộ

3.2.4. Theo công dụng kinh tế
- TSCĐ phục vụ hoạt động kinh doanh
- Tài sản cố định dùng ngoài hoạt động kinh doanh
3.2.5. Theo nguồn vốn mua sắm, đầu tư
- Tài sản cố định đầu tư, mua sắm bằng vốn của doanh nghiệp
- Tài sản cố định đầu tư mua sắm bằng vốn vay
3.2.6. Theo tình hình khấu hao
- Tài sản cố định chưa khấu hao hết
- Tài sản cố định đã khấu hao hết
3.3 NGUYÊN GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
3.3.1. Khái niệm nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ những chi phí doanh nghiệp đã thực tế đầu tư để có
quyền sở hữu tài sản cố định và các chi phí khác có liên quan để đưa TSCĐ vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
3.3.2. Cách xác định nguyên giá tài sản cố định
3.3.2.1. Nguyên giá tài sản cố định mua sắm.

3.3.2.2. Nguyên giá tài sản cố định mua dưới hình thức trao đổi.
3.3.2.3. Nguyên giá tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự sản xuất
3.3.2.4. Nguyên giá tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến
3.3.2.5. Nguyên giá tài sản cố định được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa
3.3.2.6. Nguyên giá Quyền sử dụng đất.
3.3.2.7.Nguyên giá Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.
3.3.2.8.Nguyên giá Nhãn hiệu hàng hóa.
3.3.2.9 Nguyên giá Phần mềm máy vi tính.
3.3.2.10 Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính.
3.3.3 Các trường hợp làm nguyên giá tài sản cố định thay đổi
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quy định của pháp luật;
- Nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
3.4 THỜI GIAN SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
3.4.1. Khái niệm thời gian sử dụng tài sản cố định
Là thời gian doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hoặc xác định theo số lượng, khối lượng sản phẩm dự kiến sản xuất được từ việc
sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các thông
số kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của
Trang 14
TSCĐ.
3.4.2. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định
3.4.2.1. Đối với tài sản cố định hữu hình.
3.4.2.2. Đối với tài sản cố định vô hình.
3.4.2.3. Đối với các tài sản cố định khác.
3.5 KẾT CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp là tỷ trọng nguyên giá của từng loại TSCĐ so
với tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp
3.6 KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

3.6.1. Một số khái niệm cơ bản
3.6.1.1. Hao mòn tài sản cố định.
Trong quá trình hoạt động của TSCĐ, TSCĐ bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình. Giá trị bộ phận hao mòn này chuyển dần vào chi phí có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và cuối cùng kết tinh trong giá trị của sản phẩm hàng hoá
3.6.1.2. Khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của
TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ
3.6.2. Phạm vi và thời điểm trích khấu hao tài sản cố định
3.6.2.1. Phạm vi tài sản cố định phải trích khấu hao.
Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải
trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
3.6.2.2. Thời điểm trích khấu hao tài sản cố định.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
3.6.3. Các phương pháp tính khấu hao
3.6.3.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng.
3.6.3.2. Phương pháp khấu hao theo số dư nguyên giá giảm dần có điều chỉnh
(Phương pháp khấu hao nhanh).
3.6.3.3. Phương pháp khấu hao theo khối lượng, số lượng sản phẩm.
3.7 KẾ HOẠCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
3.7.1. Mục đích - ý nghĩa
Kế hoạch khấu hao chính xác là cơ sở khoa học cho các quyết định đầu tư tài sản
cố định, là căn cứ quan trọng để quản lý vốn cố định, và có tác động đến kết quả của các
kế hoạch khác như kế hoạch chi phí, kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp.
3.7.2. Các chỉ tiêu kế hoạch
- Nhóm chỉ tiêu thuộc nguyên giá TSCĐ đầu kỳ
- Nhóm chỉ tiêu thuộc nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
Trang 15

- Nhóm chỉ tiêu thuộc nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
- Nhóm chỉ tiêu thuộc nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
- Tỷ lệ trích khấu hao bình quân chung toàn doanh nghiệp
- Mức khấu hao TSCĐ kỳ kế hoạch
3.8 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ (HS TSCĐ):
- Hệ số hao mòn tài sản cố định (tại thời điểm đánh giá)
3.9. VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
3.9.1. Khái niệm vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị TSCĐ và
những tài sản dài hạn khác hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định.
3.9.2. Đặc điểm vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong từng chu kỳ kinh doanh, vốn cố định tham gia toàn bộ giá trị và hoàn
thành một vòng tuần hoàn vốn khi tài sản dài hạn hết thời gian sử dụng.
3.9.3. Công thức xác định vốn cố định
Vốn cố định = Giá trị tài sản dài hạn - khấu hao tài sản cố định lũy kế
3.9.4. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định (HS VCĐ):
- Hệ số hàm lượng VCĐ
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
3.9.5. Biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả vốn cố định
- Huy động tối đa TSCĐ hiện có phục vụ có hiệu suất cao nhất
- Đối với số TSCĐ không cần dùng: cần nhanh chóng thanh lý để thu hồi vốn đầu
tư hoặc giảm các chi phí phí có liên quan đến tài sản.
- Đối với số TSCĐ chưa cần dùng: cần xác định chính xác hệ thống các tài sản cố
định doanh nghiệp cần thiết phải dự trữ mang tính chất dự phòng để thay thế bổ sung kịp
thời khi có TSCĐ gặp sự cố.
- Cần chú trọng việc chọn lựa đúng đắn phương pháp khấu hao
- DN cần thường xuyên đánh giá lại giá trị và giá trị còn lại của TSCĐ

- Doanh nghiệp cần làm tốt công tác bảo dưỡng, bảo trì, sữa chữa:
- Phân phối sử dụng tiền trích khấu hao hợp lý
3.9.6. Bảo toàn và phát triển vốn cố định
- Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định cho phù hợp với thị
trường; chọn lụa và áp dụng phương pháp khấu hao thích hợp; thanh lý tài sản kịp thời.
- DN cần làm tốt công tác bảo dưỡng, bảo trì, sữa chữa TSCĐ.
- Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý.
Trang 16
- Cần thiết phải bảo hiểm tài sản, đồng thời phải trích lập dự phòng giảm giá tài
sản để phòng ngừa rủi ro.
PHẦN THỰC HÀNH :
Thảo luận các vấn đề sau:

- Vốn cố định và TCSĐ
- Công tác lập kế hoạch khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp hiện nay
Làm bài tập các vấn đề sau:
- Tính khấu hao TSCĐ theo các phương pháp đã học
- Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ trong DN
- Tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định, TSCĐ
PHẦN TỰ HỌC VÀ ĐỌC THÊM:
- Nghiên cứu trước các nội dung trong chương trình bắt buộc
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo tổng số năm
- Cách xác định nguyên giá TSCĐ trong trường hợp DN thuê tài chính
- Các nguồn tài trợ cho TSCĐ trong DN
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. TSCĐ là gì? Vì sao phải phân loại TSCĐ? Có bao nhiêu loại TCSĐ
2. Khấu hao TSCĐ là gì? Tình khấu hao đúng và hợp lý có tác dụng gì? Có các cách tính
khấu hao TSCĐ nào trong DN? Ưu và nhược điểm của từng cách ?
3. Phương pháp và ý nghĩa của kế hoạch khấu hao TSCĐ ?
4. Vốn cố định là gì? Hãy phân biệt giữa TSCĐ và vốn cố định

5. Hiệu suất sử dụng vốn cố định, TSCĐ? Người quản lý TCDN cần làm gì để nâng cao
hiệu suất sử dụng vốn cố định, TSCĐ?
12. Ngày phê duyệt: ngày 15 tháng 10 năm 2012
13. Cấp phê duyệt:
Trưởng Khoa Tài chính – Kế toán



TS. Phạm Xuân Thành
Hiệu trưởng



TS. Phạm Châu Thành




×