Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

giải pháp cơ bản để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.12 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta
gặp không ít khó khăn do xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá. Hội nhập để sao
cho không hoà nhập. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chúng ta mở rộng
cánh cửa kinh tế, đẩy mạnh trao đổi hợp tác trên nhiều lĩnh vực kinh tế với các
quốc gia trên toàn thế giới. Kèm theo quá trình hội nhập là quá trình quốc tế hoá
và toàn cầu hoá.
Đất nớc ta đang trên đà phát triển kinh tế hớng tới trở thành một nớc công
nghiệp vào năm 2020; xu thế hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu. Hội
nhập không hoà nhập đó là yêu cầu đặt ra. Để có thể mở rộng và phát triển kinh
tế đối ngoại tốt chúng ta cần phải có chính sách phù hợp để không phải là ngời
yếu thế trên trờng quốc tế. Muốn vậy trớc hết phải xem xét lại một số vấn đề về
mặt lý luận, phơng pháp luận, thẳng thắn nhìn vào thực trạng của kinh tế đối
ngoại nớc ta từ đó tìm ra những giải pháp cho vấn đề này.
Trong giới hạn của môn học và hạn chế về trình độ, em chỉ trình bày
những khái niệm cơ bản nhất của kinh tế đối ngoại, những giải pháp cơ bản để
mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại, những khái niệm liên quan
cha đợc đề cập tới.
Với cách tiếp cận vấn đề dựa trên cơ sở phơng pháp nghiên cứu của kinh
tế chính trị Mác - Lênin mà điển hình là phơng pháp trừu tợng hoá khoa học.
Ngoài ra một số phơng pháp khác nh phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phơng pháp kết hợp lôgic với lịch sử cũng đợc sử dụng.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của thầy Nguyễn Văn Ký
Giảng viên môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin đã giúp em hoàn thành đề án
này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề lí luận cơ bản về kinh tế đối
ngoại ở nớc ta hiện nay
I. Một số vấn đề về lý luận.


1. Một số khái niệm:
Kinh tế đối ngoại: của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế,
là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật công nghệ của một quốc gia
nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế
khác đợc thực hiện dới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát
triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
Kinh tế đối ngoại đợc hình thành và phát triển dựa trên sự phát triển của
lực lợng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Lực lợng sản xuất phát triển
trên hầu hết các quốc gia kéo theo đó là sự tăng trởng của nền kinh tế, sự tiến bộ
của các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ, đòi hỏi các quốc gia phải
tăng cờng trao đổi, hợp tác từ đó thúc đẩy mối quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế,
bao hàm phát triển kinh tế đối ngoại.
2. Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả
của kinh tế đối ngoại.
Lực lợng sản xuất phát triển không ngừng, phân công lao động quốc tế
diễn ra, lợi thế so sánh giữa các quốc gia và xu hớng phát triển thị trờng thế giới
đòi hỏi chúng ta phải mở rộng và nâng cao hiệu quả hơn nữa kinh tế đối ngoại.
a. Phân công lao động quốc tế.
Nh đã trình bày, phân công lao động quốc tế là một tất yếu của sự phát
triển của kinh tế thế giới nhằm đẩy mạnh hiệu qủa của khai thác tài nguyên, tận
dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá sản xuất. Một số xu thế
mới của phân công lao động quốc tế trong vài thập niên gần đây là:
- Phân công lao động quốc tế diễn ra trên phạm vi ngày càng mở rộng lớn
bao quát nhiều lĩnh vực và với tốc độ nhanh.
- Dới tác động nh vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại, phân công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu . Bởi vậy, trong sản xuất
kinh doanh các quốc gia thờng chú ý phát triển loại sản phẩm "vô hình" các sản
phẩm có hàm lợng khoa học và công nghệ cao so với loại sản phẩm có hàm lợng
nguyên liệu và lao động giản đơn nhiều nh trớc đây.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Sự phát triển cao của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện ngày
càng nhiều và nhanh các hình thức hợp tác mới về kinh tế , khoa học - công nghệ
, chứ không đơn thuần chỉ có hình thức ngoại thơng nh các thế kỷ trớc.
- Phân công lao động quốc tế làm biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành và
cơ cấu lao động trong từng nớc và trên phạm vi quôc tế. Ngày nay trong cơ cấu
ngành đã xuất hiện các ngành mới (ngành công nghệ cao , ngành dịch vụ...
những ngành có nhiều tiềm năng, đầy triển vọng và có hiệu quả cao trong tơng
lai
b.Lý thuyết về lợi thế - cơ sở lựa chọn của thơng mại quốc tế.
A.S.Mith, ngời đã đa ra lý thuyết lợi thế tuyệt đối, chỉ mới giải thích đợc
một phần nhỏ sự phân công lao động và thơng mại quốc tế. Ricardo đa ra lý
thuyết lợi thế tơng đối.
Theo lý thuyết này, một dân tộc có hiệu quả thấp hơn so với các dân tộc
khác tỏng việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, vẫn có cơ sở cho phe9ps
tham gia voà sự phân công lao động và thơng mại quốc tế, tạo lợi ích cho dân
tộc mình. Theo ông, một hàng hoá hoặc dịch vụ có lợi thế tơng đối là những
hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất ra nó có nhiều bất lợi nhất. Và cũng theo lý
thuyết này, một quốc gia cho dù bất lợi trong sản xuất các loại hàng hoá, dịch
vụ, so với quốc gia khác, vẫn có thể tham gia thơng mại quốc tế nếu biết lợi
dụng sự chênh lệch về tiền lơng và theo đó là tỷ giá giã hai đồng tiền nội tệ và
ngoại tệ khi thực hiện trao đổi quốc tế.
- G.Haberler lý thuyết về chi phí cơ hội: Theo lý này thì chi phí cơ hội của
một hàng hoá là số lợng các hàng hoá phải cắt giảm để nhờng lại đủ các nguồn
lực cho việc sản xuất thêm một đơn vị hàng hoá thứ nhất. Nh vậy, quốc gia nào
có chi phí cơ hội của một loại hàng hoá nào đó thấp thì quốc gia đó có lợi thế t-
ơng đối trong việc sản xuất mặt hàng này.
c. Xu thế thị trờng thế giới.
Xu thế phát triển của thị trờng thế giới. Xu thế này có liên quan đến sự
phân công lao động quốc tế và việc vận dụng lợi thế so sánh giữa các quốc gia
trong thơng mại giữa các nớc với nhau.

Dới đây là những biểu hiện của xu thế phát triển thị trờng thế giới.
Thơng mại trong các ngành tăng lên rõ rệt.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với khoa học và công nghệ phát
triển, sự phân công quốc tế đã có thay đổi rất lớn về hình thức, chủ yếu thể hiện
ở sự phân công giữa các ngành, do đó thơng mại trong các ngành phát triển rất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mạnh. Đặc biệt các công ty xuyên quốc gia (giữa công ty mẹ của công ty xuyên
quốc gia với cong ty ở nớc ngoài và công ty con ở nớc ngoài giao dịch với nhau)
chiếm 40%. Theo dự báo, cùng với cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt và
cùng với tiến bộ khao học và công nghệ, thơng mại trong nội bộ ngành sẽ chiếm
tỷ trọng ngày càng lớn hơn trong thơng mại thế giới.
Khối lợng thơng mại trong nội các tập đoàn kinh tế khu vực không
ngừng mở rộng.
Tổng kim ngạch thơng mại trong các tập đoàn kinh tế khu vực (nh cộng
đồng kinh tế châu Âu (EEC), trong Hiệp định sản phẩm xã hội Mỹ - Canada
không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch
quốc tế. Hình thành thị trờng thế giới trong từng khu vực, lấy Mỹ, Châu Âu,
Nhật Bản làm trung tâm. Khu thơng mại tự do Mỹ - Canada - Mêhicô bắt đầu
hoạt động từ năm 1994, đến bây giờ kim ngạch xuất khẩu hàng năm của thị tr-
ờng khu vực này đạt 1.200 tỷ USD, chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất
khẩu thế giới. Khu vực châu á - Thái Bình Dơng tuy cha hình thành thị trờng
thống nhất hoặc khu thơng mại tự do, nhng thơng mại trong khu vực này cũng
phát triển nhanh.
Thơng mại công nghệ phát triển nhanh chóng.
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ cạnh tranh quốc tế
ngày càng ngay gắt, hàng hoá của một nớc có thể chen chân vào thị trờng quốc
tế đợc hay không, trong một chừng mực nhất định còn tuỳ thuộc vào nớc đó áp
dụng công nghệ tiến bộ nh thế nào vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nâng cấp
và thay đổi thế hệ hàng hoá. Từ thập niên 80 thế kỷ XX đến nay, trên thị trờng
thế giới thơng mại công nghệ phát triển nhanh chóng, cứ 10 năm lại tăng lên gấp

4 lần, vợt xa tốc độ tăng trởng của thơng mại hàng hoá.
Xu thế tập đoàn hoá kinh tế khu vực ngày càng có ảnh hởng quan trọng
đến tình hình kinh tế thơng mại thế giới, làm cho hớng chuyển dịch tiền vốn và
kỹ thuật trên phạm vi thế giới có thay đổi lớn. Điều ngày vừa đem lại cơ hội cho
sự phát triển thơng mại và kinh tế thế giới, vừa có ảnh hởng bất lợi đối với nhiều
nớc, nhất là các nớc nằm ngoài khu vực và các nớc đang phát triển.
II Nguyên tắc cơ bản cần quán triệt trong việc mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại.
Để mở rộng kinh tế đối ngoại có hiệu quả cần quán triệt những nguyên
tắc phản ánh những thông lệ quốc tế, đồng thời đảm bảo lợi ích chính đáng về
kinh tế, chính trị của đất nớc. Những nguyên tắc đó là:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Bình đẳng
Đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng làm nền tảng cho việc thiết
lập và lựa chọn đối tác trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nớc. Với t cách là
thành viên, mỗi quốc gia phải đợc phải đợc đảm bảo có quyền tự do kinh doanh,
quyền tự chủ nh mọi quốc gia khác. Nói cách khác, đảm bảo t cách pháp nhân
của mỗi quốc gia trớc luật pháp quốc tế và cộng đồng quốc tế.
2. Cùng có lợi
Nguyên tắc này giữ vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở rộng
quan hệ kinh tế giữa các nớc với nhau.
Cơ sở khách quan của nguyên tắc cùng có lợi bắt nguồn từ yêu cầu phải
thực hiện đúng các quy luật kinh tế của thị trờng diễn ra trên phạm vi quốc tế mà
mỗi nớc có lợi ích kinh tế dân tộc khác nhau.
Nguyên tắc cùng có lợi còn là động lực kinh tế để thiết lập và duy trì lâu
dài mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau.
Cùng có lợi ích kinh tế là một trong những nguyên tắc làm cơ sở cho
chính sách kinh tế đối ngoại và luật đầu t nớc ngoài, nguyên tắc này đợc cụ thể
hoá thành những điều khoản làm cơ sở để ký kết trong các nghị định th giữa các
chính phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh tế các nớc với

nhau.
3. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ
của mỗi quốc gia.
Trong quan hệ quốc tế, mỗi quốc gia với t cách là quốc gia độc lập có chủ
quyền về mặt chính trị, kinh tế, xã hội và địa lý.
Cơ sở khách quan của nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc bình đẳng,
trong quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia với nhau. Nó cũng bắt nguồn từ
nguyên tắc cùng có lợi, mà xét cho đến cùng có các lợi ích khác nhau về chính
trị, quân sự và xã hội.
4. Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và củng cố định hớng xã hội
chủ nghĩa đã chọn.
Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nớc với nhau không đơn thuần
phải xử lý tốt mối quan hệ về lợi ích kinh tế, mà còn phải xử lý tốt mối quan hệ
giữa lợi ích kinh tế chính trị. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là để tạo ra sự
tăng trởng kinh tế cao và bền vững. Nhng tăng trởng kinh tế phải đi đôi với việc
thực hiện từng bớc những đặc trng của chủ nghĩa xã hội. Do vậy, mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại, phải chủ động đảm bảo sao cho vừa khai thác đợc nhiều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nguồn lực bên ngoài vừa phát huy đợc nguồn lực bên trong, bảo đảm phát triển
kinh tế, trả nợ, phụ thuộc nhng không lệ thuộc nớc ngoài và xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội.
III.Các hình thức của kinh tế đối ngoại
1. Ngoại thơng
Nội dung của ngoại thơng bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá,
thuê nớc ngoài gia công tái xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và là
trọng điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại ở các nớc nói chung và ở các ta nói
riêng.
Mấy thập kỷ gần đây, dới tác động của cách mạng khoa học - công nghệ
và xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá, thơng mại quốc tế có những đặc điểm
mới.

- Tốc độ tăng trởng của ngoại thơng quốc tế tăng nhanh hơn tốc độ tăng
trởng của tổng sản phẩm quốc dân.
- Tốc độ tăng trởng ngoại thơng hàng hoá "vô hình" có xu hớng nhanh
hơn tốc độ tăng trởng ngoại thơng hàng hoá "hữu hình". Điều đó bắt nguồn từ sự
thay đổi cơ cấu kinh tế giữa ngành sản xuất vật chất và ngành dịch vụ trong mỗi
quốc gia và quốc tế.
- Cơ cấu mặt hàng có sự biến đổi sâu sắc tho hớng: hàng hoá nhu cầu tầng
1 (nhu cầu về đời sống vật chất) giảm xuống và hàng hoá nhu cầu tầng 2 (nhu
cầu về đời sống văn hoá tinh thần) tăng nhanh; tỷ trọng xuất khẩu hàng thô,
nguyên liệu giảm xuống còn hàng dầu mỏ khí đốt, sản phẩm công nghệ chế biến
nhất là máy móc thiết bị lại tăng nhanh.
- Phạm vi, phơng thức và công cụ cạnh tranh của thơng mại quốc tế diễn
ra rất phong phú và đa dạng không chỉ về mặt chất lợng, giá cả, mà còn về điều
kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời hạn thanh toán, các dịch vụ sau bán hàng.
Phạm vi thị trờng ngày một mở rộng không chỉ hàng hoá, dịch vụ thông thờng
mà còn mở rộng sang lĩnh vực tài chính, tiền tệ - lĩnh vực này càng đóng vai trò
quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế.
- Chu kỳ sống của từng loại sản phẩm ngày càng rút ngắn lại. Các hàng
hoá có hàm lợng khoa học - công nghệ cao có sức mạnh cạnh tranh hơn so với
các hàng hoá truyền thống.
- Quá trình phát triển thơng mại quốc tế đòi hỏi, một mặt phải tự do hoá
thơng mại, mặt khác phải thực hiện bảo hộ mậu dịch một cách hợp lý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp
chung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất quốc tế ...
Nhận gia công
Nhận gia công cho nớc ngoài là một hình thức rất tốt, giúp tận dụng
nguồn dự trữ lao động tạo nhiều việc làm và tận dụng công suất máy móc hiện
có. Rất nhiều nớc trên thế giới chăm lo vào hình thức này, kể cả những nớc và

lãnh thổ "công nghiệp mới" (NICs) nh Hàn Quốc, Đài Loan... Đối với nớc ta,
trong những năm trớc mắt, tăng cờng việc nhận gia công là một phơng hớng
đúng đắn, có ý nghĩa chiến lợc để mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài, ổn
định tình hình kinh tế - xã hội trong nớc.
Do tác động của cách mạng khoa học - công nghệ, các nớc công nghiệp
phát triển đã tiến hành cải tổ cơ cấu kinh tế quốc dân theo hớng tập trung u tiên
những ngành có hàm lợng khoa học cao, chuyển những ngành có hàm lợng lao
động và nguyên vật liệu cao sang các nớc đang phát triển.
Một hình thức phổ biến khác là xây dựng những xí nghiệp chung với sự
hùn vốn và công nghệ từ nớc ngoài.
Xí nghiệp chung hay hỗn hợp là kiểu tổ chức xí nghiệp thơng nghiệp,
dịch vụ và tổ chức tài chính - tín dụng...
Về mặt pháp lý, xí nghiệp chung trách nhiệm hữu hạn tơng ứng với số
vốn đóng góp của các thành viên. Các xí nghiệp này thờng sản xuất u tiên xây
dựng ở những ngành kinh tế quốc dân hớng vào xuất khẩu hay thay thế hàng
nhập khẩu và trở thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi hay tạo điều kiện cho Nhà
nớc tiết kiệm ngoại tệ.
Hợp tác quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá.
Hợp tác sản xuất quốc tế có thể diễn ra một cách tự giác theo những hiệp
định hay hợp đồng giữa các bên tham gia, cũng có thể hình thành một cách tự
phát do kết quả cạnh tranh, do đầu t và lập các chi nhánh của các công ty xuyên
quốc gia tại các nớc.
Chuyên môn hoá bao gồm chuyên môn hoá những ngành khác nhau và
chuyên môn hoá trong cùng một ngành (chuyên môn hoá theo sản phẩm theo bộ
phận sản phẩm hay chi tiết và theo công nghệ). Hình thức hợp tác này làm cho
cơ cấu kinh tế ngành của các nớc tham gia đan kết vào nhau, phụ thuộc lẫn
nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Hợp tác khoa học - kỹ thuật.
Hợp tác khoa học kỹ thuật đợc nhiều hình thức, nh trao đổi những tài liệu

- kỹ thuật và thiế kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao
công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dỡng
cán bộ và công nhân ...
Đối với những nớc lạc hậu về kỹ thuật, vốn chi cho nghiên cứu khoa học
kỹ thuật còn ít, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cha nhiều, phơng tiện vật chất
còn thiếu thốn nh nớc ta thì việc tham gia hợp tác khoa học kỹ thuật với nớc
ngoài là vô cùng quan trọng. Đó là một điều kiện thiết yếu để rút ngắn khoảng
cách với các nớc tiên tiến.
Việc đa lao động và chuyên gia đi làm việc theo hợp đồng ở nớc ngoài
cũng là một hình thức hợp tác đào tạo cán bộ và công nhân. Vì vậy, cùng với
việc nhận gia công từ nớc ngoài, cần tổ chức tốt việc đa ngời lao động và chuyên
gia đi làm việc ở nớc ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp. Để hoạt động này
đạt hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế mà cả về mặt xã hội, cần cải tổ căn bản
các hoạt động hiện hành. Từ việc tuyển chọn, tổ chức quản lý ngời lao động và
chuyên gia đi làm việc ở nớc ngoài đến việc sử dụng số ngời này sau khi họ trở
về nớc.
4. Đầu t quốc tế.
Có hai loại hình đầu t quốc tế: đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
- Đầu t trực tiếp (trớc đây Lênin gọi là xuất khẩu t bản hoạt động) là hình
thức đầu t mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của ngời đầu t thống
nhất với nhau, tức là ngời có vốn đầu t trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản
lý và điều hành dự án đầu t, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh
và thu lợi nhuận.
Đầu t quốc tế trực tiếp đợc thực hiện dới các hình thức:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng. Hình thức này không cần thành
lập một pháp nhân mới.
- Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng theo tỷ lệ nhất định để
hình thành xí nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban hành điều hành chung.
- Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỷ lệ nhất định
để hình thành xí nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban hành điều hành chung.

- Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài.

×