Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

giáo án văn 10 độc tiểu thanh kí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.63 KB, 13 trang )

Sở giáo dục đào tạo hà nội
Trờng PTTH đại mỗ
****************
Giáo án văn 10
Tiết 41
Đọc Tiểu Thanh kí
(Độc Tiểu Thanh kí)
Nguyễn Du
Đọc Tiểu Thanh kí
(Độc Tiểu Thanh kí)
Nguyễn Du
A. Mục đích, yêu cầu:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu đợc:
- Nguyễn Du đã quan tâm, đồng cảm, sẻ chia đối với số phận ngời phụ nữ tài sắc mà bất hạnh trong xã hội
xa.
- Điểm mới của chủ nghĩa nhân đạo trong tác phẩm của Nguyễn Du: Quan tâm sâu sắc đến thân phận
những con ngời làm ra những giá trị văn hóa tinh thần cao đẹp nhng bị xã hội đối xử bất công. Từ đó
Nguyễn Du đa ra vấn đề cần tôn vinh, trân trọng những con ngời làm nên các giá trị văn hóa tinh thần.
- Thấy đợc thành công nghệ thuật của bài thơ về từ ngữ, về kết cấu
2. Kĩ năng:
- Phân tích một bài thơ trữ tình thể thất ngôn bát cú Đờng luật.
- Chú ý dựa vào hình tợng và ý thơ để phân tích cảm xúc trữ tình. Khi phân tích từ ngữ cần phải đối chiếu
với nguyên tác.
3. Giáo dục:
Giáo dục học sinh biết trân trọng tài năng, nhan sắc và khát vọng cao đẹp của con ngời; biết cảm thông,
chia sẻ với những nỗi đau của con ngời; biết trân trọng những con ngời mang đến những giá trị tinh
cho xã hội.
4. Nội dung tích hợp:
- Về lịch sử: Phong kiến Việt Nam, Trung Quốc và cuộc đời Nguyễn Du.
- Về địa lý: địa danh Cô Sơn, Tây Hồ của Trung Quốc.


- Về giáo dục công dân:
* Giáo dục tình yêu thơng, đồng cảm, sẻ chia đối với thân phận của những con ngời làm nên
giá trị văn hóa tinh thần (nghệ sỹ).
* Giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch: trân trọng những tác phẩm nghệ thuật và những ngời
nghệ sỹ.
- Lịch sử văn hóa xã hội Việt Nam thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX, lịch sử Trung Quốc
thời Minh.
- Văn hóa t tởng Nho giáo và quan niệm hôn nhân xa.
- Mỹ thuật.
5. Phơng tiện dạy học:
- Sách giáo khoa văn 10 tập 1.
- Tranh ảnh minh hoạ.
- Giáo án, máy chiếu.
6. Phơng pháp dạy học:
- Đàm thoại.
- Pháp vấn.
- Thảo luận.
B. Tiến trình bài dậy:
- ổn định tổ chức lớp.
- Kiểm tra sĩ số.
- Kiểm tra bài cũ.
- Bài mới
GV vào bài: Mộng Liên Đờng chủ nhân Nguyễn Đăng Tuyển từng có lời bình Truyện Kiều ngời đời sau th-
ơng ngời đời nay, ngời đời nay thơng ngời đời xa, hai chữ tài tình thật là một cái thông lụy của bọn tài tử khắp trong
gầm trời và suốt cả xa nay vậy. Nhận định ấy không chỉ đúng với Truyện Kiều mà còn đúng với Đọc Tiểu
Thanh kí- một thi phẩm chữ Hán của Nguyễn Du.
*Giáo viên ghi bảng, chiếu hình ảnh tên bài.

*Hình ảnh minh họa Tiểu Thanh và núi
Cô Sơn.

Đọc tiểu dẫn và cho biết những nét chính
về cuộc đời và thơ ca của Tiểu Thanh?
GV: Đến thăm mộ nàng, Chế Lan Viên viết
những dòng thơ rất xúc động:
Trang thơ còn đau hơn, trang đã cháy đau
hơn.
Những khách sáng nay cha ai đọc thơ nàng.
Nghìn trang thơ không nói hết một cuộc đời
1.Tiểu Thanh

-Ngời con gái tài sắc họ
Phùng, sống ở đầu đời Minh,
Trung Quốc.
-Tiểu Thanh bị vợ cả ghen phải
sống cô độc trên núi Cô Sơn.
-Nàng chết vì buồn đau khi
mới 18 tuổi. Hiện mộ nàng vẫn
ở Cô Sơn.
- Lịch sử xã hội Trung Quốc
đầu đời Minh với chế độ đa
thê, cuộc đời ngời phụ nữ
bị đối xử bất công.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung Tích hợp
*Hình ảnh bài thơ chữ Hán, tợng đài
Nguyễn Du.
Đọc Tiểu Thanh kí.
(ĐộcTiểu Thanh kí)
Nguyễn Du
I. Tìm hiểu chung:
đã vỡ.

Nhỏ một giọt lệ bên mồ đâu phải chuyện
văn chơng.
*Hình ảnh bìa tập thơ Nguyễn Du.
Độc Tiểu Thanh kí là gì?
1.Đọc tập thơ của nàng Tiểu Thanh.
2.Đọc câu chuyện kể về nàng Tiểu Thanh (
có cả những bài thơ còn sót lại của nàng).
3. Hiểu theo cách nào cũng đợc.
*Hình ảnh bài thơ.
GV hớng dẫn cách đọc chậm rãi, suy t,
ngậm ngùi.
*Hình ảnh hai câu đề.
GV đọc.
Sự thay đổi của cảnh Tây Hồ đợc miêu tả
nh thế nào?Tác giả sử dụng biện pháp nghệ
thuật nào để miêu tả sự thay đổi đó?
Tây Hồ xa là cảnh đẹp,nay chỉ còn là gò
-Sau khi Tiểu Thanh chết, vợ
cả đốt hết thơ và tranh của
nàng. Thơ của nàng còn sót lại
mời hai bài: chín bài tuyệt cú,
một bài cổ thi, một bài từ, một
bài trong bức th . phần d, d
cảo.
2.Tác phẩm
- Nhan đề:
.Đọc tập thơ của nàng Tiểu
Thanh.
.Đọc câu chuyện kể về nàng
Tiểu Thanh ( có cả những bài

thơ còn sót lại của nàng).
- Thể Thơ:
Thất ngôn bát cú Đờng luật.
- Đọc (và so sánh với
nguyên tác)
- Bố cục:
4 phần: đề, thực, luận, kết.
II. II.Đọc hiểu văn
bản:
III.
1.H ai câu đề Sự thay đổi cảnh
vật và cuộc đời con ngời.
*Nghệ thuật tơng phản, đối
lập.
hoang.
GV giảng thêm địa danh Tây Hồ.
GV: Nguyễn Du mở đầu bài thơ bằng câu
thơ đầy xót xa, thơng cảm. Niềm xót xa, th-
ơng cảm đợc nâng lên gấp bội vì cảnh Tây
Hồ đợc đặt trong nghịch cảnh trớ trêu:
nghịch cảnh giữa quá khứ và hiện tại, giữa
vẻ huy hoàng và vẻ hoang vu cô quạnh.
Câu thơ sử dụng nghệ thuật tơng phản,
đối lập gợi sự thay đổi khốc liệt của cảnh
vật, gợi bớc đi nhanh chóng cùng sự phá
huỷ của thời gian, gây ấn tợng mạnh tạo đ-
ợc không khí của cả bài thơ.
Sự thay đổi nhanh chóng, khốc liệt của
cảnh vật thờng gợi lên nỗi niềm gì?
Cảm xúc ngậm ngùi trớc sự thay đổi của

cảnh vật, cuộc đời là cảm xúc mang tính
nhân văn khá phổ biến trong văn học trung
đại. Em đã gặp cảm xúc này trong tác phẩm
nào?
GV: Trơng Hán Siêu ngậm ngùi trớc cảnh
sông Bạch Đằng là nơi từng diễn ra những
chiến công oanh liệt, nay hoang vắng đìu
hiu mà cảm khái: Bờ lau san sát- Bến lách
điu hiu. Nguyễn Trãi thăm Dục Thuý sơn
ngậm ngùi trớc cảnh rêu phủ mờ trên nét
chữ ngời xa: Nhớ xa Trơng Thiếu Bảo- Bia
khắc dấu rêu hoen.
Câu thơ của Nguyễn Du không chỉ là lời
Tây Hồ
Xa
Nay
Cảnh đẹp
Gò hoang
Cái đẹp lý
tởng
Vẻ hoang
phế
Sự thay đổi bể dâu của
cảnh vật.
- Từ tẫn: sự thay đổi diễn
ra nhanh chóng, triệt để,
khốc liệt.
Lời than trớc cái đẹp bị dập
vùi.
Địa lí - địa danh Tây Hồ, núi

Cô Sơn- Trung Quốc.
- Giáo dục lòng thơng cảm,
tiếc nuối, xót xa trớc sự tàn
phai, mai một, mất mát của
cái đẹp.
than cho sự thay đổi bể dâu của cảnh vật,
nó còn là lời than cho cái đẹp bị dập vùi.
GV: Từ cuộc bể dâu của cảnh vật, Nguyễn
Du nói đến cuộc bể dâu của đời ngời.
GV: đọc câu 2.
Hình ảnh và tấm lòng Nguyễn Du hiện lên
nh thế nào trong câu thơ thứ 2?
GV: Với hai chữ :Độc và Nhất câu thơ
cho ta thấy ngòi chết đã cô đơn, ngời sống
còn cô đơn hơn gấp bội. Ngời chết còn tìm
đợc kẻ tri âm là Nguyễn Du khóc mình sau
khi chết 300 năm. Nguyễn Du đang sống
mà không thể tìm đợc một kẻ tri âm trong
cõi dơng gian.
Tấm lòng của Nguyễn Du đợc thể hiện
qua 2 câu thơ nh thế nào?
GV: Câu thơ là tiếng khóc chân thành của
Nguyễn Du. Qua mảnh giấy tàn Nguyễn
Du hiểu nỗi oan khuất của Tiểu Thanh,
đồng cảm với nỗi khát khao tìm sự tri âm
của Tiểu Thanh. Khóc cho Tiểu Thanh là
Nguyễn Du khóc cho một ngời phụ nữ,
khóc cho một ngời ở đất nớc xa lạ. Bởi ông
là ngời có trái tim nhân đạo bao la.
GV: Đau lòng trớc cảnh vật, càng đau lòng

hơn trớc thân phận con ngời. Thấu hiểu nỗi
oan khổ của ngời xa, Nguyễn Du hớng tới
xẻ chia, đồng cảm chân thành: Son phấn
có thần chôn vẫn hận,-Văn chơng vô mệnh
-Độc một.
cô đơn.
-Điếu: viếng.
-Nhất chỉ th: một tập sách.

Ngời chết cô đơn, ngời
sống càng cô đơn.

Nguyễn Du là ngời có trái
tim nhân đạo.
- Giáo dục sự đồng cảm,
tình yêu thơng, nỗi xót
xađối với ngời phụ nữ
tài hoa, bạc mệnh.
- Giáo dục công dân tình
cảm quốc tế.
đốt còn vơng.
Theo em trong hai câu thực, hình ảnh son
phấn, văn chơng tợng trng cho điều gì?
Hai câu thực còn sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì?
GV: Sắc đẹp, tài năng có thần, có mệnh hay
niềm thông cảm lạ lùng của nhà đại thi
hào dân tộc đã tạo thần, tạo mệnh cho nó để
nỗi tiếc hận còn vơng đến muôn đời. Cảm
xúc của Tố Nh càng dồn nén thì ý thơ càng

lan toả dẫn đến tính chất đa nghĩa của câu
thơ.
Bài tập trắc nghiệm: Theo em hai câu thực
nên hiểu là:
1. Sắc đẹp có thần, sau khi ngời đẹp chết
vẫn khiến ngời đời thơng cảm mãi. Văn
chơng số mệnh hẩm hiu vẫn khiến ngòi
ta bận lòng đến những bài thơ còn sót
lại.
2. Tiểu Thanh nếu có linh thiêng chắc
phải đau lòng vì chết vẫn bị hành hạ.
Văn chơng có mệnh hệ gì mà cũng bị
đốt dở.
3. Cả hai cách hiểu trên đều đúng.
( Đáp án đúng:3)

2.Hai câu thực: Bàn về nỗi
oan của Tiểu Thanh.
*Nghệ thuật tợng trng:
- Son phấn: tợng trng cho
sắc đẹp (chỉ nhan sắc Tiểu
Thanh).
-Văn chơng tợng trng cho
tài năng ( chỉ tập thơ Tiểu
Thanh).
*Nghệ thuật nhân hoá:
+ Son phấn: có thần
+ Văn chơng: vô mệnh
(không có số mệnh, số mệnh
hẩm hiu)

*Nghệ thuật đối:
Đối ý, đối thanh giữa hai câu
thực càng làm nổi bật sự oan
khuất của Tiểu Thanh.
- Đau xót
- Trân trọng tài năng, nhan
sắc Tiểu Thanh.
GV: Cảm hứng của Nguyễn Du trớc cái
đẹp và tài năng không chỉ là niềm xót th ơng
mà còn là sự trân trọng, khẳng định. Viếng
ca nữ đất La Thành, Nguyễn Du thơng cho
nghiệp chớng phấn son, đồng thời ca ngợi
một giai nhân tuyệt sắc: Non bồng sa
xuống một cành xinh Sắc đẹp màu xuân
nức sáu thành. Trong Bài ca ngời gảy đàn
đất Long Thành, nhà thơ xót thơng trớc
nhan sắc ngời đẹp suy tàn mà sự ngỡng mộ
tài năng ngời ca nữ không hề nhạt theo năm
tháng: Ba sáu cung xuân kia chung đúc
Đất Trờng An hạt ngọc liên thành.
Trong Độc Tiểu Thanh kí cảm hứng tr-
ớc cái đẹp và tài năng đợc khẳng định trực
tiếp và mạnh mẽ hơn. Cái đẹp có thể tàn về
thân xác nhng cái hồn, cái thần của nó
thì chôn vẫn hận. Văn chơng dẫu đốt
còn vơng.
Đặt trong hoàn cảnh quan niệm chính
thống phủ nhận tài hoa, trí tuệ của ngời
phụ nữ, em có suy nghĩ gì về Nguyễn Du?.
GV: Đặt trong hoàn cảnh quan niệm chính

thống phủ nhận tài hoa, trí tuệ của ngời
phụ nữ mới thấy hết sự cao cả và chiều sâu
nhân đạo của ngòi bút của Nguyễn Du.

GV: Từ nỗi khổ đau của cá nhân Tiểu
Thanh tài sắc, nhà thơ nhìn thấy nỗi đau
chung của cuộc đời và nỗi đau của chính
mình.
Nguyễn Du xót thơng khi
cái đẹp bị dập vùi đồng thời
trân trọng, khẳng định sự vĩnh
hằng của cái đẹp, của tài năng.
Nguyễn Du gián tiếp lên án
xã hội phong kiến (mà ngời vợ
cả là hiện thân) không trân
trọng tài sắc.
Nguyễn Du có tấm lòng
- Lịch sử văn hóa xã hội
phong kiến- ảnh hởng t t-
ởng Nho giáo- phủ nhận tài
hoa, trí tuệ ngời phụ nữ.
Theo em sự đúc kết ấy của Nguyễn Dutrong
hai câu luận có đúng không? Hãy lí giải?
GV: Cổ kim hận sự thiên nan vấn là hận
vì một sự vô lý từ xa đến nay mà không có
lời giải đáp. Hễ ngời đẹp, ngời tài đều bị vùi
dập, bạc phận. Đỗ Phủ đợc coi là thi thánh
của Trung Quốc xa mà con ông phải chết
đói từ nhỏ. Cuộc đời ông nhiều lận đận và
ông từng rút ra kết luận: Văn chơng tăng

mệnh đạt. Bạch C Dị-thi tiên cũng bị giáng
chức bao lần. Nguyễn Du đã đúc kết thành
một quy luật nghiệt ngã Trong xã hội phong
kiến những ngời tài sắc (cái đẹp) đều bị dập
vùi.
Nội dung 2 câu thơ bàn về điều gì?Tại sao
Nguyễn Du lại coi mình cùng hội cùng
thuyền với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết
phong nhã?
Thảo luận
Điểm mới trong chủ nghĩa nhân đạo của
Nguyễn Du ở đây là gì?
GV: Nguyễn Du xuất thân trong gia đình
đại quý tộc, đợc học hành, đỗ đạt, làm
quan. Tiểu Thanh chỉ là cô gái bất hạnh
sống xa ông cả về không gian và thời gian.
Vậy mà ông coi nỗi đau của nàng nh nỗi
đau của chính mình. Nỗi hờn oán của Tiểu
Thanh, của kẻ phong vận xa cũng là nỗi
nhân đạo cao cả vợt lên quan
niệm xã hội phong.
3.Hai câu luận: Bàn về nỗi
oan cua những kẻ phong vận.
- Cổ kim hận sự : hận vì sự
vô lý từ xa đến nay.
- Thiên nan vấn: khó hỏi
trời.
- Phong vận: Lu phong d
vận: Gió thổi nớc trôi biểu
hiện của sự hài hoà nhất mực.


- Ngã: tôi,ta.
Bàn về sự gánh chịu cái oan
lạ lùng của Tiểu Thanh, của kẻ
phong vận, của chính Nguyễn
Du mà không thể lí giải đợc.

Hai câu luận thể hiện sự
đồng cảm chân thành của
Nguyễn Du với những kẻ
phong vận đồng thời thể hiện
nỗi đau của chính tác giả- ngời
trong cuộc.
- Lịch sử: cuộc đời, số phận
một số con ngời tài hoa bị
chà đạp.
- Lịch sử: về cuộc đời long
đong, lận đận của Nguyễn
Du.
- Giáo dục lòng thơng cảm,
xót xa đối với cuộc đời
Tiểu Thanh, cuộc đời
Nguyễn Du và những ngời
nghệ sĩ.
- Giáo dục tấm lòng trân
trọng những con ngời tạo
ra những giá trị tinh thần
hờn oán của Nguyễn Du nay cũng là nỗi
đau của biết bao kẻ tài hoa, bạc mênh, biết
bao ngời nghệ sĩ Vì thế, ông coi mình là

ngời trong cuộc để cảm thông, chia sẻ với
những con ngời mắc nỗi oan lạ lùng vì nết
phong nhã.
GV: Khóc ngời, thơng ngời lại càng thơng
cho mình. Nh Xuân Diệu đã nói Một tấm
lòng vẫn giấu che bỗng lộ trong một phút
giây. Chệch nhẹ bức mành, mà ta trông đợc
cả thế giới những điều còn cha nói.
Nguyễn Du viết: Chẳng biết 300 năm lẻ
nữa,- Ngời đời ai khóc Tố Nh chăng?
Khấp là khóc, khốc là khóc, trong
nguyên văn Nguyễn Du dùng từ khấp vì
khấp có nghĩa là:
1.Khóc to thành tiếng, khóc nức nở.
2.Khóc nghẹn ngào, nớc mắt chảy vào tim,
nức nở chẳng thành lời.
3.Đáp án khác.
(Đáp án đúng: 2)
Hai câu thơ kết gửi gắm tâm sự gì của
Nguyễn Du?Nỗi niềm đó đợc thể hiện bằng
biện pháp nghệ thuật gì?
Thảo luận
Khát vọng tìm kiếm tri âm hé mở cho ta
thấy cuộc sống và con ngời Nguyễn Du nh
thế nào?
Theo em trong xã hội hiện nay những con
ngời phong vận nh Nguyễn Du có còn phải
- Nguyễn Du thơng cảm,
trân trọng những ngời nghệ
sĩ làm ra giá trị tinh thần

cho xã hội mà bị dập vùi.
- Tình thơng, sự đồng cảm
vợt lên thời gian và không
gian
4. Hai câu kết: Tâm sự của
Nguyễn Du.
- Khấp: Khóc lặng lẽ, nớc
cho xã hội.
đau đáu nh vậy không?
GV: 2 câu thơ cuối là câu hỏi tu từ chứa đầy
tâm sự. Nguyễn Du h ớng đến t ơng lai, đó là
một nét mới trong văn học. Nguyễn Du chỉ
quay về quá khứ và hớng đến tơng lai hy
vọng sự tri âm, đồng cảm. Nguyễn Du hỏi
tơng lai mà lại cho ta lời giải của hiện tại.
Trong hiện tại, ông luôn u t cô độc, không
tìm đợc kẻ tri âm. (GV có thể kể thêm giai
thoại khi Nguyễn Du chết, ông đọc 2 câu
kết của bài thơ).
Đến đây từ thơng ngời, thơng đời,
Nguyễn Du chuyển sang tự thơng. Sự tự th-
ơng chính là sự tự ý thức về nhân phẩm, tài
năng của Nguyễn Du
Bài tập trắc nghiệm
Chọn đáp án đúng cho 2 câu kết.
1. Nguyễn Du cô độc nhng không nguôi
hy vọng tìm đợc sự đồng cảm, tri âm ở
hậu thế.
2. Là tiếng nói tự ý thức về nhân phẩm, tài
năng của Nguyễn Du.

3. Khấp Tố Nh cũng là khóc cho Tiểu
Thanh, cho mọi kiếp tài hoa mà bất hạnh
trong quá khứ và cùng thời với Nguyễn
Du.
4. Tất cả các đáp án trên.
( Đáp án đúng: 4).
Khái quát giá tri nội dung và nghệ thuật
của bài thơ?
mắt chảy vào tim, nức nở
chẳng thành lời.
- Câu hỏi tu từ:
Nguyễn Du khát khao kiếm
tìm sự đồng cảm, tri âm của
hậu thế.
Nguyễn Du cô độc nhng
không nguôi hi vọng tìm sự
đồng cảm, tri âm của hậu thế
Nguyễn Du tự ý thức về
nhân phẩm, tài năng cá nhân.
- Hoàn cảnh lịch sử xã hội
Việt Nam hiện tại- xã hội
nhân văn, đề cao, trân
trọng tài năng nghệ sĩ.
- Giáo dục học sinh cần có ý
thức xây dựng, giữ gìn,
trân trọng giá trị bản thân.
- Giáo dục sự đồng cảm, sẻ
chia.
Nguyễn Du đồng cảm tuyệt
đối với Tiểu Thanh, với kẻ

phong vận.
III.Tổng kết:
IV. -Nghệ thuật:
Ngôn ngữ thơ hàm súc.
Câu hỏi tu từ gợi nhiều suy t-
ởng.
-Nội dung:
Bài thơ là tiếng khóc dài cho:
Số phận bi kịch của Tiểu
Thanh.
Cho những kẻ phong vận
mà bất hạnh.
Cho cuộc đời nhiều lận đận
của chính Nguyễn Du.
Qua tiếng khóc, Nguyễn Du
thể hiện tấm lòng nhân đạo
cao cả:
-Khẳng định sự bất tử của cái
đẹp, tài năng.
-Khẳng định tài năng, nhân
phẩm cá nhân.
-Có khát vọng tìm đợc sự tri
âm, đồng cảm.
-Gián tiếp lên án xã hội phong
kiến.

L uyện tập:
Bài 1: Tiểu Thanh là nhân vật:
1. Đợc Nguyễn Du h cấu, tởng tợng.
2. Có thực, sống vào đầu đời Minh -Trung Quốc.

3. Có trong giai thoại của ngời Việt Nam.
Bài 2: Vì sao Nguyễn Du lại viết về Tiểu Thanh- một ngời sống cách mình mấy trăm năm ở Trung Quốc?
1.Số phận nàng Tiểu Thanh rất đáng thơng mà Nguyễn Du lại sẵn có trái tim nhân đạo.
2.Nguyễn Du thờng viết về ngời phụ nữ tài sắc mà bất hạnh.
3.Nguyễn Du thấy mình và Tiểu Thanh cùng hội với những ngời phong vận kỳ oan.
4.Tất cả các ý trên.
Bài tập về nhà: Nếu đợc trả lời cho câu hỏi của Nguyễn Du ở cuối bài thơ, em sẽ nói gì với ông? Hãy viết một đoạn
văn khoảng 10 câu để trình bầy suy nghĩ của em.
Hình ảnh Nguyễn Du.
lời kết: Nguyễn Du đã yên nghỉ từ lâu (gần 200 năm), nhng thơ văn và tấm lòng nhân đạo của ông mãi bất tử
cùng thời gian. Nhiều ý kiến khẳng định sự trờng tồn đó, cả thế giới ngỡng mộ ông. Trong giờ học ngày hôm nay,
chúng ta đang tởng nhớ đến Nguyễn Du, trân trọng tài năng, tấm lòng của ông. Đặc biệt, Tố Hữu đã thay mặt chúng
ta khẳng định tên tuổi,tài năng của Nguyễn Du:
Tiếng thơ ai động đất trời,
Nghe nh non nớc vọng lời ngàn thu.
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du,
Tiếng thơng nh tiếng mẹ ru những ngày.

×