Tải bản đầy đủ (.doc) (408 trang)

Quản lý nhà nước về đa dạng hóa hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố hồ chí minh đến năm 2020 (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 408 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG
HÀ VĂN DƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐA DẠNG HÓA HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2020
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2013
VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG
HÀ VĂN DƯƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐA DẠNG HÓA HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2020
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 62 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS Nguyễn Mạnh Hải
2. TS Lê Xuân Sang
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Tác giả Luận án “Quản lý nhà nước về đa dạng hóa hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2020” xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Viện Nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương, các thầy, các cô trong Tổ bộ môn quản lý kinh tế,
cùng các cán bộ thuộc Trung tâm Tư vấn, quản lý và đào tạo của Viện đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tận tình trong quá trình học tập.
Đặc biệt, tác giả Luận án trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Hải
và Tiến sĩ Lê Xuân Sang đã tận tâm, hết lòng dành nhiều thời gian, tâm huyết
hướng dẫn thực hiện Luận án.


Tác giả Luận án cũng xin cám ơn các các nhà quản lý và các chuyên gia
trong lĩnh vực ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hồ
Chí Minh và các ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập
thông tin, số liệu để hoàn thành Luận án.
Quản lý nhà nước về đa dạng hóa hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần là một nội dung khá rộng và nhiều vần đề khá phức tạp,
còn nhiều tranh luận nên nội dung Luận án khó có thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, sai sót. Tác giả Luận án rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến chuyên môn của các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng, giúp hoàn
thiên nội dung Luận án.
Xin chân thành cám ơn.
Nghiên cứu sinh
HÀ VĂN DƯƠNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung công trình nghiên cứu độc
lập của tôi với sự giúp đỡ của các Thầy hướng dẫn. Các thông tin,
số liệu đưa ra trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả
nghiên cứu của luận án này chưa được công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào.
Nghiên cứu sinh
HÀ VĂN DƯƠNG
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
LỜI CAM ĐOAN 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT 6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH 7
DANH MỤC CÁC BẢNG 10
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 15
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 17

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 35
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐA DẠNG HÓA HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTMCP 36
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 113
CHƯƠNG 2 115
THỰC TRẠNG QLNN VỀ ĐA DẠNG HOÁ HĐTD CỦA CÁC NHTMCP TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM GIAI ĐOẠN 2006-2012 115
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 282
CHƯƠNG 3 286
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QLNN VỀ ĐA DẠNG HÓA HĐTD CỦA CÁC
NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ĐẾN NĂM 2020 286
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 346
KẾT LUẬN 348
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 352
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 354
CÁC PHỤ LỤC 380
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt Cụm từ tiếng Việt
BLTD Bảo lãnh tín dụng
CCCN Công cụ chuyển nhượng
CVTD Cho vay tiêu dùng
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GTCG Giấy tờ có giá
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
QLNN Quản lý nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

UBND Ủy ban nhân dân
VND Đồng Việt Nam
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết
tắt
Cụm từ tiếng Anh Cụm từ tiếng Việt
ABB An Binh
Commercial Joint
Stock Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần An Bình
ACB
Asia Commercial
Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu
ASEAN Association of
Southeast Asia
Nations
Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á
EAB DongA Joint Stock
Commercial Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Á
EIB Vietnam Export
Import Commercial
Joint-Stock Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần xuất nhập khẩu

Việt Nam
FCB First Joint Stock
Commercial Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần Đệ Nhất
GDB Gia Dinh Joint Stock
Commercial Bank
(Viet Capital
Commercial Joint
Stock Bank)
Ngân hàng thương mại
cổ phần Gia Định (Ngân
hàng thương mại cổ phần
Bản Việt)
GDP Gross domestic
product
Tổng sản phẩm trong
nước
HDB Ho Chi Minh City
Housing
Development Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần Phát triển nhà
TP.HCM
NAB Nam A Commercial
Joint Stock Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần Nam Á
NVB Nam Viet
Commercial Joint

Stock Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần Nam Việt
OCB Orient Commercial
Joint Stock Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần Phương Đông
PNB Southern
Commercial Joint
Stock Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần Phương Nam
SCB Saigon Joint Stock
Commercial Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn
SGB Saigon Bank for
Industry and Trade
Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Công
thương
STB Saigon Thuong Tin
Commercial Joint
Stock Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương
Tín
USD United States Dollar Đô la Mỹ
VAB Viet A Commercial
Joint Stock Bank

Ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Á
VNTB VietNam Tin Nghia
Commercial Joint
Stock Bank
Ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam Tín
Nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Ma trận Ansoff 22
Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu theo tiêu chí CAMELS 26
Bảng 1.3 Một số tiêu chí/chỉ tiêu điều hành, kiểm tra, giám
sát quá trình đa dạng hóa HĐTD dựa vào các
nguyên tắc của Basel I
38
Bảng 2.1 Tăng trưởng GDP theo ngành của Việt nam giai
đoạn 2006-2012
59
Bảng 2.2 Tăng trưởng GDP theo ngành của TP.HCM giai
đoạn 2006-2012
60
Bảng 2.3 Hệ thống các TCTD tại Việt nam đến tháng 06
năm 2013
62
Bảng 2.4 Tăng trưởng tín dụng của Việt Nam và tỷ lệ tín
dụng trên GDP giai đoạn 2006-2012
64
Bảng 2.5 Hệ thống các TCTD trên địa bàn TP.HCM đến
tháng 06 năm 2013

65
Bảng 2.6 Tỷ lệ tín dụng trên GDP của các TCTD trên địa
bàn TP.HCM trong giai đoạn 2006-2012
67
Bảng 2.7 Dư nợ từng hình thức cấp tín dụng của các
NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-
2012.
68
Bảng 2.8 Tăng trưởng dư nợ từng hình thức cấp tín dụng và
huy động vốn của các NHTMCP trên địa bàn
TP.HCM giai đoạn 2006-2012
70
Bảng 2.9 Nợ xấu của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM
giai đoạn 2006-2012
71
Bảng
2.10
Dư nợ cho vay theo kỳ hạn của các NHTMCP
trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-2012
77
Bảng
2.11
Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế của các
NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-
2012
79
Bảng
2.12
Dư nợ cho vay theo loại tiền tệ của các NHTMCP
trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-2012

80
Bảng
2.13
Dư nợ cho vay theo từng phương thức cho vay
của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai
đoạn 2006-2012.
86
Bảng
2.14
Số dư các loại bảo lãnh ngân hàng của các
NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-
2012
88
Bảng
2.15
Dư nợ các loại phát hành thẻ tín dụng của các
NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-
2012
89
Bảng
2.16
Số lượng các hình thức cấp tín dụng của các
NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-
2012
91
Bảng
2.17
Số lượng các loại và phương thức trong từng hình
thức cấp tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn
TP.HCM giai đoạn 2006-2012

93
Bảng
2.18
Đánh giá kết quả đa dạng hóa HĐTD theo tiêu chí
an toàn vào cuối giai đoạn 2006-2012
94
Bảng
2.19
Định hướng đa dạng hóa HĐTD của NHNN giai
đoạn 2006-2012
99
Bảng
2.20
Định hướng đa dạng hóa HĐTD của Chi nhánh
NHNN TP.HCM giai đoạn 2006-2012
100
Bảng Quy định pháp luật về đa dạng hóa các loại và 103
2.21 phương thức cấp tín dụng trong giai đoạn thi hành
hai Pháp lệnh ngân hàng
Bảng
2.22
Quy định pháp luật về đa dạng hóa các loại và
phương thức cấp tín dụng trong giai đoạn thi hành
Luật NHNN và Luật các TCTD năm 1997
104
Bảng
2.23
Quy định pháp luật về đa dạng hóa các loại và
phương thức cấp tín dụng trong giai đoạn thi hành
Luật NHNN và Luật các TCTD năm 2010

107
Bảng
2.24
Điều tiết của NHNN trong quá trình đa dạng hóa
HĐTD của các NHTMCP trong giai đoạn 2006-
2012
109
Bảng
2.25
Điều tiết của NHNN Chi nhánh TP.HCM trong
quá trình đa dạng hóa HĐTD của các NHTMCP
trong giai đoạn 2006-2012
110
Bảng
2.26
Đa dạng hóa HĐTD của các NHTMCP cho các
chương trình phát triển kinh tế trên địa bàn
TP.HCM trong giai đoạn 2006-2012
111
Bảng
2.27
Khung pháp lý về hoạt động kiểm tra, thanh tra,
giám sát quá trình đa dạng hóa HĐTD
114
Bảng
2.28
Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra, giám sát của NHNN
trong quá trình đa dạng hóa HĐTD giai đoạn
2006-2012
115

Bảng
2.29
Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát của
NHNN Chi nhánh TP.HCM trong quá trình đa
dạng hóa HĐTD giai đoạn 2006-2012
116
Bảng Kết quả điều hành, kiểm tra, giám sát quá trình đa 125
2.30 dạng hóa HĐTD giai đoạn 2006-2012
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu Tên biểu đồ Trang
Biều đồ
2.1
Tỷ trọng tín dụng bình quân theo ngành kinh tế
của các TCTD Việt Nam giai đoạn 2006-2012
63
Biều đồ
2.2
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các TCTD Việt
Nam giai đoạn 2006-2012
63
Biều đồ
2.3
Tỷ trọng dư nợ cho vay theo kỳ hạn của các
NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn
2006-2012
78
Biều đồ
2.4
Tỷ trọng dư nợ theo đối tượng KH của các
NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn

2006-2012
82
Biều đồ
2.5
Tỷ trọng dư nợ theo lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và lĩnh vực tiêu dùng của các NHTMCP
trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-2012

83
Biều đồ
2.6
Lãi suất cho vay VND phổ biến của các
NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn
2006-2012
84
Biều đồ
2.7
Tỷ trọng dư nợ theo lĩnh vực phát triển nông
nghiệp, nông thôn và lĩnh vực đầu tư, kinh
doanh bất động sản của các NHTMCP trên địa
bàn TP.HCM giai đoạn 2006-2012
85
Biều đồ
2.8
Tỷ trọng dư nợ theo từng loại phát hành thẻ tín
dụng của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM
giai đoạn 2006-2012
90
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu Tên hình vẽ Trang

Hình vẽ
1.1
Đạng hóa HĐTD của các NHTMCP 23
Hình vẽ
1.2
Đa dạng hóa các loại cho vay 24
Hình vẽ
2.1
Sơ đồ QLNN về đa dạng hóa HĐTD của các
NHTMCP
96
Hình vẽ
2.2
Tổng quát quá trình hình thành và cho phép các
NHTMCP phát triển các hình thức cấp tín dụng.
101
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Hoạt động tín dụng (HĐTD) ngân hàng góp phần quan trọng
đối với tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo qua cung cấp vốn
cho nền kinh tế, thúc đẩy đầu tư, tăng trưởng kinh tế, góp phần tạo
việc làm, thực hiện các chính sách an sinh xã hội của nhiều quốc gia
trên thế giới. Tại Việt Nam, hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD)
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho đầu tư phát
triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và cải thiện an
sinh xã hội. Trong giai đoạn 2006-2012, tín dụng cho nền kinh tế
tăng bình quân 28,09%/năm, cao hơn mức tăng bình quân
26,1%/năm của giai đoạn 2001-2005 [62, tr.1] và tỷ lệ tín dụng trên

tổng sản phẩm trong nước (GDP) từ hơn 68% năm 2006 lên hơn
104% vào năm 2012 (xem Bảng 2.4). Tín dụng ngân hàng cấp cho
hộ nghèo trong giai đoạn 2003-2012 đã gia tăng cao, tổng dư nợ tín
dụng ngân hàng đạt 113.921 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm đạt 32,8%. Đến cuối năm 2012 có gần 7,1 triệu hộ nghèo
và các đối tượng chính sách còn dư nợ, với dư nợ bình quân 16 triệu
đồng/hộ. Tín dụng ngân hàng đã góp phần tích cực trong việc thực
hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã
hội. Tỷ lệ hộ nghèo trong thời kỳ 2001-2005 giảm từ 17% xuống
7%; trong thời kỳ 2005-2010 giảm từ 22% xuống 9,45% và trong
thời kỳ 2011-2012 giảm từ 14,2% xuống còn 10% [92, tr.1-2].
2
Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), theo nhận
định của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố, với “Dư nợ tín dụng
tăng trưởng bình quân 38,9%/năm, huy động vốn tăng 38,8%/năm
(giai đoạn 2005-2010), đóng góp tích cực vào quá trình tăng trưởng
và phát triển kinh tế, thúc đẩy kinh tế thành phố tăng trưởng liên tục
trong suốt 38 năm qua”[60, tr.1] và tỷ lệ tín dụng trên GDP từ hơn
115% năm 2006 lên hơn 138% vào năm 2012 (xem Bảng 2.6).
Đồng thời, để thực hiện hiệu quả chương trình giảm nghèo, tăng hộ
khá, trên địa bàn TP.HCM đã mở rộng cho vay đến cuối năm 2012
hơn 2.771 tỷ đồng và đến thời điểm giữa năm 2013 là 2.129 tỷ
đồng, nhằm hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo tổ chức sản xuất, tạo
tích lũy, tăng thu nhập, giảm nghèo và ổn định cuộc sống. Qua đó,
góp phần vào công tác giảm nghèo, thực hiện dứt điểm, không còn
hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia tính đến cuối năm 2012 [47,
tr.1-3].
3
Với vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng, nên sự an toàn,
lành mạnh và hiệu quả của hệ thống các TCTD là nhân tố quan

trọng đối với sự ổn định hệ thống tài chính quốc gia và kinh tế vĩ
mô. Tuy nhiên, do tác động của khủng hoảng tài chính trên thế giới
trong các năm gần đây, bắt đầu từ năm 2007-2008 khủng hoảng tài
chính tại Hoa Kỳ và lan rộng khắp thế giới. Một trong những
nguyên nhân của khủng hoảng là do sụp đổ của thị trường tín dụng
qua hoạt động cho vay mua nhà dưới chuẩn khi giá nhà tại Hoa Kỳ
suy giảm và chính sách tiền tệ nới lỏng của Hoa Kỳ đã gây ra hiệu
ứng lan tỏa nhanh trên thị trường tài chính sang một loạt nước châu
Âu như Đức, Pháp, Bỉ, Hà lan, Ý, Thụy sĩ, Ai len
4
Những tác động làm lan tỏa nhanh khủng hoảng tài chính thế
giới xuất phát từ thị trường tài chính phát triển nhanh với các mô
hình, hoạt động kinh doanh mới, các sản phẩm tài chính đa dạng,
phức tạp kéo theo rủi ro lớn hơn; khuôn khổ quản lý và giám sát
ngân hàng cũng như nhận thức và chuẩn mực an toàn HĐTD không
được nâng cấp tương ứng để duy trì an toàn và ổn định tài chính;
các ngân hàng mở rộng cho vay, không quan tâm chất lượng người
vay, chứng khoán hóa ngay các khoản vay đó và chuyển giao rủi ro
tín dụng cho nhà đầu tư; quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro yếu
kém tại các định chế tài chính và nhiều nơi chấp nhận rủi ro quá
mức, duy trì mức vốn quá thấp, phụ thuộc thái quá vào các nguồn
vốn ngắn hạn, chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá; đồng thời, sự thiếu
cẩn trọng trong chính sách kinh tế vĩ mô, và đi liền với đó là thiếu
sự quan tâm đến giám sát cẩn trọng vĩ mô là nguyên nhân xuất hiện
tại hầu hết các cuộc củng hoảng. Những mất cân đối lớn cả về kinh
tế vĩ mô và trên thị trường tài chính đã không được các cơ quan
hoạch định chính sách và quản lý giám sát quan tâm đầy đủ. Một
phần là do chưa có cơ quan nào hoạt động thật hữu hiệu để theo dõi,
xác định, và xử lý các rủi ro chéo, rủi ro hệ thống. Một phần cũng vì
các cơ quan quản lý, giám sát đã không có được sức mạnh và sự độc

lập cần thiết để bảo về ổn định tài chính [84, tr.1-3].
5
Tại Việt Nam, HĐTD ngân hàng từng bước triển khai trong
khuôn khổ pháp lý ngày càng hoàn thiện và đúc kết kinh nghiệm
quốc tế từ các cuộc khủng hoảng nói trên để vận dụng phù hợp với
tình hình cụ thể ở Việt Nam. Các chuẩn mực quốc tế về quản lý rủi
ro đối với từng hình thức cấp tín dụng, vể giới hạn tín dụng, về
thanh tra, giám sát, được thể chế hoá và triển khai thực hiện. Tuy
vậy, HĐTD ngân hàng tại Việt Nam còn chứa đựng nhiều rủi ro do
phát triển quy mô tín dụng quá lớn. Tổng dư nợ tín dụng tăng từ
25% GDP năm 1995 [56, tr.2] lên 68% năm 2006 và 104% vào
năm 2012 (xem Bảng 2.4). Đến năm 2012, tuy dư nợ tín dụng đã
được khống chế một bước, nhưng hệ quả của sự phát triển tín dụng
quá “nóng” những năm trước đó vẫn đe dọa sự ổn định hệ thống tài
chính tiền tệ quốc gia, ảnh hưởng đến tăng trưởng ổn định của nền
kinh tế. Tăng trưởng tín dụng thường rất cao trong những năm trước
đây, đã suy giảm mạnh trong các năm 2010, 2011 và 2012, đi kèm
theo là tỷ lệ nợ xấu gia tăng nhanh và nợ có nguy cơ mất vốn chiếm
tỷ trọng cao. Qua cơ cấu tín dụng cho thấy những quan ngại, cơ cấu
tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh trong tổng số khoảng
250 nghìn tỷ đồng dư nợ cho vay bất động sản, số đầu tư vào phân
khúc phát triển dự án xây dựng và đầu cơ bất động sản ước chiếm
tới 90% [57, tr.3] và “Trong bối cảnh thị trường bất động sản tiếp
tục đóng băng, sụt giá và chưa có dấu hiệu hồi phục thì riêng nợ xấu
từ khu vực này có thể chiếm tới 60% tổng nợ xấu ngân hàng” [57,
tr.3]. Theo Báo cáo kinh tế vĩ mô năm 2012 do Ủy ban Kinh tế
6
Quốc hội thực hiện, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam trong năm 2011 và sang đầu năm 2012 đối diện với các vấn đề
lớn đe dọa đến tính ổn định của toàn hệ thống bao gồm tỉ lệ nợ xấu

cao, thanh khoản kém, sai lệch kép ở cả cơ cấu thời hạn và cơ cấu
đồng tiền. Đây là những rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung
và trong HĐTD nói riêng của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
7
Trên địa bàn TP.HCM, tăng trưởng tín dụng ngân hàng cũng
theo tình hình chung của toàn hệ thống, quy mô tín dụng khá lớn,
tổng dư nợ tín dụng tăng từ 115% GDP năm 2006 lên gần 139% vào
năm 2012 (xem Bảng 2.6) đã ẩn chứa nhiều rủi ro trong HĐTD.
Tăng trưởng tín dụng chậm lại trong các năm gần đây, nợ xấu của
các TCTD trên địa bàn có xu hướng tăng, trong đó một số TCTD có
tỷ lệ nợ xấu cao hơn 5%, tỷ trong nợ có khả năng mất vốn cũng
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ xấu [24, tr.5] và chất lượng tín
dụng giảm sút. “Nợ quá hạn, nợ xấu ngoài phát sinh ngày càng tăng
về mức độ, về tốc độ và tỷ lệ, còn phát sinh tăng theo số lượng ngày
càng nhiều NHTM có nợ xấu tăng cao, cho thấy nợ quá hạn, nợ xấu
phát sinh tăng cao với nguy cơ mất vốn ngày càng lớn và đã lan tỏa
rộng khắp hệ thống NHTM” [9, tr.45-48]. Nguyên do, tăng trưởng
tín dụng cao nhiều năm chưa được cảnh báo đúng lúc, nhiều NHTM
dự báo quá tự tin về phát triển của thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản trong tương lai, đã cấp tín dụng ở mức độ lớn
vào các lĩnh vực này và gặp nhiều rủi ro khi thị trường chứng khoán
giảm sút, thị trường bất động sản đóng băng. Mặt khác, trong những
năm vừa qua, HĐTD của các NHTM bị tác động bởi kinh tế vĩ mô
bất ổn, chính sách tiền tệ thắt chặt (lãi suất gia tăng, hạn chế tăng
trưởng tín dụng, đặc biệt hạn chế cho vay trong các lĩnh vực đầu tư,
kinh doanh bất động sản, chứng khoán, hạn chế cho vay tiêu dùng)
đồng thời do tác động từ những khó khăn của các doanh nghiệp và
từ các yếu tố bên trong của các NHTM… đã làm cho nợ quá hạn
8
phát sinh với mức độ gia tăng và rủi ro trong HĐTD ngày càng lớn.

Từ thực tế trên cho thấy, HĐTD của các NHTM tại Việt Nam
nói chung và các NHTM trên địa bàn TP.HCM nói riêng, đã đóng
vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm
nghèo. Với số lượng và quy mô hoạt động các ngân hàng thương
mại cổ phần (NHTMCP) trên địa bàn TP.HCM lớn nhất trong cả
nước, HĐTD của các NHTMCP cũng đã đóng góp tích cực cho tăng
trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn trong những năm
qua. Dù vậy, cho vay vẫn là hình thức cấp tín dụng chủ yếu và nhiều
NHTMCP tập trung quá mức hoạt động cho vay vào các lĩnh vực
rủi ro, đã làm gia tăng nợ xấu ngày càng cao. Mặt khác, những bất
ổn về tài chính tiền tệ thế giới và các cuộc khủng hoảng tiền tệ-ngân
hàng trong những năm qua đã tác động với các mức độ khác nhau
đến nền kinh tế Việt nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng, làm cho kinh tế vĩ mô đất nước đã sa vào bất ổn, suy giảm
kinh tế, tác động càng làm tăng thêm những khó khăn trong HĐTD
tại nhiều NHTMCP. Từ đó, đã có những quy định pháp lý của
NHNN và chỉ đạo, điều hành của NHNN Chi nhánh TP.HCM đối
với HĐTD trên địa bàn theo hướng đa dạng hóa, nhằm đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn phát triển kinh tế-xã hội, khắc phục
dần khó khăn, giảm nhẹ rủi ro HĐTD trong bối cảnh cải cách định
hướng thị trường và hội nhập kinh tế (đặc biệt là tài chính) ở Việt
Nam.

×