Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Quản Trị Mạng, các giao thức quản trị mạng Ứng dụng quản trị trong mô hình OSI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.57 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA: ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN: KỸ THUẬT THÔNG TIN
o0o
An Toàn & Quản Trị Mạng Thông Tin
Đề Tài: Quản Trị Mạng, các giao thức quản trị mạng
Ứng dụng quản trị trong mô hình OSI
Giáo viên hướng dẫn: THS.Phạm Hồng Quân
Chuyên ngành : Kỹ Thuật Thông Tin & Truyền Thông
Khóa : 50
Hà Nội
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA: ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN: KỸ THUẬT THÔNG TIN
o0o
An Toàn & Quản Trị Mạng Thông Tin
Đề Tài: Quản Trị Mạng, các giao thức quản trị mạng
Ứng dụng quản trị trong mô hình OSI
Giáo viên hướng dẫn: THS. Phạm Hồng Quân
Chuyên ngành : Kỹ Thuật Thông Tin & Truyền Thông
Khóa : 50
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 2
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin là một phần quan trọng và không thể thiếu
trong bất kỳ lĩnh vực nào của đời sống nhất là với việc hội nhập toàn cầu. Những
năm gần đây, công nghệ thông tin phát triển với tốc độ nhanh chóng và sôi động
với việc các mạng máy tính phát triển rộng khắp và mạnh mẽ ở mọi nơi.


Mạng máy tính góp phần tích cực và thiết thực vào công việc, học tập và
giải trí của con người. Nhà nhà, người người đều sử dụng máy tính nối mạng như
một công cụ đắc lực và không thiết yếu.
Cũng chính tốc độ phát triển nhanh của hệ thống mạng máy tính mà việc
lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng và quản lý mạng máy tính cũng có những yêu cầu
cao hơn, nhằm khai thác tối đa hiệu quả của mạng cũng như an toàn cho mạng
máy tính. Nếu trước đây, các nhà cung cấp mạng sử dụng nhân công để quản lý
hệ thống mạng của mình thì ngày nay, mạng máy tính đã phát triển đến một
phương thức quản lý mạng mới bằng cách sử dụng các phần mềm, các giao thức
được lập trình sẵn trên máy tính. Nó giúp xử lý linh hoạt, nhanh chóng và chính
xác hơn rất nhiều việc quản trị mạng bằng nhân công.
Trong bài tập lớn của nhóm em, chúng em xin được trình bày một cách tổng
quan nhất về mạng máy tính, các phương thức quản trị mạng hiện hành và ứng
dụng quản trị mạng trong quản trị mô hình OSI. Bài tập lớn của nhóm em bao
gồm 3 phần chính.
- Phần I: Tổng quan về mạng và quản lý mạng.
- Phần II: Các nghi thức quản trị mạng.
- Phần III: Ứng dụng quản trị mạng trong mô hình OSI.
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 3
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
MỤC LỤC
PHẦN I: MẠNG VÀ QUẢN TRỊ MẠNG 6
2.2.1. Nghi thức SNMP 11
2.2.2. Nghi thức CMIS/CMIP 13
2.2.3. Nghi thức CMOT 17
PHẦN III: ỨNG DỤNG QUẢN TRỊ MẠNG TRONG MÔ HÌNH OSI 19
3.1.2.Chức năng của các tầng trong mô hình OSI 20
3.1.3.Nguyên tắc làm việc 23
3.2.Nghi thức quản trị mạng đơn giản SNMP 25
3.2.2.Thành phần 26

3.2.3.Hoạt động của SNMP 26
KẾT LUẬN 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 4
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
DANH SÁCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ
HIỆU
Kí hiệu Thuật ngữ đầy đủ Ý nghĩa
DN Data Network Mạng dữ liệu
NM Network Management Quản lý mạng
ISO International Standards
Organization
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
NMS Network Management System Hệ thống quản lý mạng
CMIP Common Management
Infomation Protocol
Giao thức quản trị thông tin
thông dụng
SNMP Simple Network Management
Protocol
Giao thức quản trị mạng
đơn giản
IAB Internet Activities Board Hội đồng công tác Internet
IETF Internet Engineering Task Force Nhóm đặc nhiệm phát triển
Internet
IRTF Internet Research Task Force Nhóm đặc nhiệm nghiên
cứu Internet
HEMS High-level Entity Management
System
Hệ thống cao cấp quản lý

vật thể
SGMP Simple Gateway Monitoring
Protocol
Giao thức giám sát cổng
kết nối đơn giản
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 5
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
PHẦN I: MẠNG VÀ QUẢN TRỊ MẠNG
1.1. Định nghĩa
Một mạng dữ liệu (Data Network, viết tắt là DN) là một tập hợp các thiết
bị và các mạch, nhờ đó có thể cung cấp các phương tiện để chuyển giao thông tin
và dữ liệu giữa các máy tính, cho phép người dùng ở các khu vực khác nhau
dùng chung các nguồn tài nguyên trên một máy tính khác.
Do nhu cầu trao đổi thông tin của người dùng ngày càng tăng, để đáp ứng
nhu cầusử dụng của người dùng đòi hỏi kích cỡ của mạng phải lớn hay
độ phức tạp của mạngcao, đồng thời chi phí hoạt động của mạng ngày càng
lớn. Điều này tạo nên động lực thúc đẩy sự phát triển của mạng, tuy nhiên để
mạng hoạt động tốt đòi hỏi khả năng mạng truyền dẫn phải tốt, đồng thời phải có
thiết bị giám sát tập trung trên mạng. Trạm trung tâm cung cấp các giải
pháp cũng như kỹ thuật nhằm thực hiện việc thay đổi cấu hìnhmạng
cũng như tạo ra các cảnh báo khi phát hiện lỗi trên mạng. Chính vì vậy rất cần có
một phương thức quản trị mạng hợp lý.
1.2. Quản lý mạng
Quản lý mạng (NM: Network Management) là quá trình điều khiển các
DN phức tạp, nhằm tối ưu hoá tính năng suất và hiệu quả của máy dựa trên các
khả năng của chính hệ thống để thực thi việc quản lý mạng.
Quá trình này bao gồm:
Thu thập dữ kiện, hoặc là tự động hoặc là thông qua sự nỗ lực của các kỹ
sư. Nó có thể bao gồm cả việc phân tích các dữ liệu và đưa ra các giải pháp và có
thể còn giải quyết các tình huống mà không cần đến người kỹ sư.

Thêm vào đó nó có thể làm các bản báo cáo có ích cho các kỹ sư trong việc quản
lý mạng. Để hoàn tất các công việc một hệ quản lý mạng cần có 5 chức năng:
 Quản lý lỗi.
 Quản lý cấu hình.
 Quản lý an toàn.
 Quản lý hiệu quả.
 Quản lý tài khoản.
Năm chức năng trên được định nghĩa bởi ISO trong hội nghị về mạng.
1.3. Các chức năng của quản lý mạng
1.3.1. Quản lý lỗi – FM
Quản lý lỗi FM là một quá trình định vị các lỗi, nó bao gồm các vấn đề:
 Tìm ra các lỗi
 Cô lập lỗi
 Sửa chữa nếu có thể
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 6
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
Sử dụng kỹ thuật FM, các kỹ sư mạng có thể định vị và giải quyết các vấn
đề về sự cố mạng một cách nhanh chóng. Có thể tìm và sửa các sai hỏng trước
khi người sử dụng thông báo.
1.3.2. Quản lý về cấu hình – CM
Hình trạng các thiết bị trong một mạng có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt
động của mạng. CM là quá trình xác định và cài đặt lại cấu hình của các thiết bị
đã bị có vấn đề.
Một bộ CM có thể đưa ra cho người kỹ sư tất cả các version hiện hành trên
từng cầu nối. Do đó, nó sẽ làm cho người quản trị dễ dàng xác định được chỗ nào
cần nâng cấp.
1.3.3. Quản lý an ninh mạng – SM
Quản lý an ninh mạng là quá trình kiểm tra quyền truy nhập vào các thông
tin trên mạng. Một vài thông tin được lưu trong các máy nối mạng có thể không
cho phép tất cả các những người sử dụng được xem. Những thông tin này được

gọi là các thông tin nhạy cảm (sensitive information).
Các hệ quản lý an ninh mạng cung cấp cách theo dõi các diểm truy nhập
mạng và ghi nhận ai đã sử dụng những tài nguyên nào trên mạng.
1.3.4. Quản lý hiệu quả – PM
PM liên quan đến việc đo hiệu quả của mạng về phần cứng, phần mềm và
phương tiện làm việc. Các hoạt động đó là các biện pháp kiểm tra năng lực, tài
nguyên được sử dụng, tỷ lệ các lỗi xảy ra hoặc thời gian trả lời.
Dùng các thông tin về PM, kỹ sư hệ thống có thể đảm bảo rằng mạng sẽ
kiểm tra được mạng có thỏa mãn các yêu cầu của người dùng hay không và thỏa
mãn ở mức độ nào.
Việc có sẵn một công cụ quản lý chế độ làm việc giúp ta có thể sớm phát
hiện ra kết nối cần được nâng cấp thông qua các báo cáo định kỳ.
1.3.5. Quản lý tài khoản – AM
AM bao gồm các việc theo dõi sử dụng của mỗi thành viên trong mạng hay
một nhóm thành viên để có thể đảm bảo đáp ứng tốt hơn yêu cầu của họ. Mặt
khác Am cũng có quyền cấp phát hay thu lại việc truy nhập vào mạng.
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 7
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
1.4. Hệ quản lý mạng và cấu trúc của hệ quản lý mạng – NMS
1.4.1. Khái niệm hệ quản lý mạng
Hệ quản lý mạng – NMS là một bộ phần mềm được thiết kế để cải thiện
hiệu quả và năng suất quản lý mạng. Cho dù một kỹ sư mạng có thể thực hiện các
công việc với các dịch vụ tương tự giống như hệ quản lý mạng thì vẫn có thể làm
nó tốt hơn nếu có một phần mềm thực hiện các tác vụ đó. Do vậy nó có thể giải
phóng các kỹ sư mạng ra khỏi các công việc phức tạp đã được định sẵn. Bởi vì
một hệ NMS được dự kiến hoàn tất nhiều tác vụ đồng thời cùng một lúc và nó có
đầy đủ khả năng tính toán.
1.4.2. Cấu trúc của một hệ quản lý mạng
Để xây dựng một hệ NMS thì ta phải kết hợp chặt chẽ tất cả các chức năng
cần thiết để cung cấp một hệ quản lý hoàn hảo, đó là nhiệm vụ phức tạp, người

kỹ sư phần mềm phải hiểu mức độ làm việc và các yêu cầu của các kỹ sư mạng.
Về mặt cơ bản họ phải bắt đầu thực hiện thiết kế một bản cấu trúc cho hệ thống,
khi cấu trúc hệ thống được cài đặt, kỹ sư phần mềm lúc đó sẽ phải xây dựng một
loạt các công cụ hay ứng dụng để trợ giúp người kỹ sư mạng hoàn tất công việc
quản lý. Ta thấy không có quy lật nhất định nào cho cấu trúc của hệ NMS, tuy
nhiên khi quan tâm tới tất cả các chức năng mà hệ thống đòi hỏi thì ta có thể yêu
cầu một vài điểm mà một NMS phải có là:
 Hệ thống phải cung cấp một giao diện đồ họa mà tại đó nó có thể đưa ra
được hình ảnh của mạng theo từng cấp và nối kết logic giữa các hệ thống,
nó cần phải giải thích rõ ràng các nối kết trong biểu đồ phân cấp chức năng
và quan hệ của chúng như thế nào hiệu quả của mạng. Một giao diện đồ
họa phải trùng với cấu trúc phân cấp chức năng. Một bản đồ mạng phải
cung cấp hình ảnh chính xác hình trạng mạng (network topology)
 Hệ thống phải cung cấp một cơ sở dữ liệu, CSDL này có khả năng lưu giữ
và cung cấp bất kỳ thông tin nào liên quan đến hoạt động và sử dụng
mạng, đặc biệt để có thể quản lý cấu hình và quản lý tài khoản một cách có
hiệu quả.
 Hệ thống phải cung cấp một phương tiện thu thập thông tin từ tất cả các
thiết bị mạng. Trường hợp lý tưởng cho người dùng là thông qua một nghi
thức quản lý mạng đơn giản.
 Hệ thống phải dễ dàng mở rộng và nâng cấp cũng như thay đổi theo yêu
cầu. Hệ thống phải dễ dàng khi thêm vào các ứng dụng và các đặc điểm
yêu cầu của người kỹ sư mạng.
 Hệ thống phải có khả năng theo dõi các đề phát sinh hoặc hậu quả từ bên
ngoài. Khi kích cỡ và độ phức tạp của mạng tăng lên thì ứng dụng
này trở nên vô giá.
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 8
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
1.4.3. Một số kiểu kiến trúc NMS
Có 3 phương pháp được đề cập đến việc làm thế nào để xây dựng một kiến trúc

quản lý mạng đang phổ biến ở hiện nay.
 Xây dựng một hệ thống tập trung để điều khiển toàn mạng.
 Xây dựng một hệ thống mà có thể phân chia được chức năng quản lý
mạng.
 Kết hợp cả hai phương pháp trên vào một hệ thống phân cấp chức năng.
Một kiến trúc tập trung sẽ sử dụng một cơ sở dữ liệu (CSDL) chung trên
một máy trung tâm nào đó, mọi thông tin liên quan đến hoạt động của mạng do
các ứng dụng gửi về đây sẽ được sử dụng chung trong các ứng dụng quản lý
mạng. Một kiến trúc phân tán có thể sử dụng nhiều mạng ngang hàng (peer
network) cùng thực hiện các chức năng quản trị một cách riêng rẽ. Thật khó đòi
hỏi hơn nếu một số thiết bị nào đó chỉ thích hợp một số ứng dụng quản trị. Tuy
nhiên rất có lợi nếu có một CSDL tập trung để lưu trữ các thông tin này. Cấu trúc
khả dụng thứ ba là kết hợp các phương pháp phân cấp và tập trung vào trong một
hệ thống phân cấp chức năng. Vùng hệ thống trung tâm chính của cấu trúc sẽ còn
tồn tại như là gốc của cấu trúc phân cấp, thu thập các thông tin từ các mạng cấp
dưới và cho phép truy nhập từ các phần của mạng. Khi thiết lập các hệ thống
đồng mức (peer system) từ cấu trúc phân cấp, hệ thống trung tâm này có thể giao
quyền điều hành mạng cho chức năng đó giống như là các mức con trong hệ phân
cấp. Sự kết hợp tất cả các phương pháp này là có ưu điểm rất lớn: cung cấp rất
nhiều sự lựa chọn linh động để xây dựng một cấu trúc NMS. Trong trường hợp lý
tưởng nhất là bản kiến trúc có thể đối chiếu với cấu trúc tổ chức đang dùng nó,
nếu hầu hết các việc quản lý của tổ chức là tập trung tại một khu vực thì một
NMS sẽ có nhiều thuận lợi.
PHẦN II: CÁC NGHI THỨC TRONG QUẢN TRỊ MẠNG
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 9
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
2.1.Sự phát triển của các nghi thức chuẩn
Các nghi thức quản trị mạng chuẩn hóa chủ yếu là tạo những giao tiếp
chuẩn giữa các phần mềm quản trị với các nguồn tin liên quan đến hoạt động của
mạng từ các nút mạng chuyển tới. Thông tin từ các thiết bị thực ra chỉ cung cấp

được các thông tin liên quan đến quản trị cấu hình, quản trị lỗi, quản trị hiệu quả,
một chút về quản trị an ninh và tài khoản.
Vì vậy trong năm khía cạnh quản trị mạng nêu trên, các nghi thức quản trị
mạng đáp ứng trực tiếp hơn cho hai khía cạnh là quản trị lỗi và quả trị cấu hình.
Nhìn chung không một mạng nào có thể hoàn toàn được xây dựng từ các
thiết bị (hubs, bridges, routers, hots) được cung cấp bởi một công ty duy nhất. Do
đó khi người kỹ sư mạng có kế hoạch thay đổi và phát triển mạng thì họ cũng
phải tính ngay đến việc quản trị mạng với một tiêu chuẩn nào đó.
Gần đây để giải quyết các vấn đề đó thì các nhà chế tạo đã đưa ra các nghi
thức quản lý mạng chuẩn, các nghi thức này cho phép thu thập và lấy các thông
tin từ thiết bị mạng. Mặt khác các nghi thức này có thể cung cấp một kiểu truy
nhập tới thiết bị mạng. Có thể ta phải hỏi:
 Tên của thiết bị.
 Phiên bản phần mềm trong thiết bị.
 Số của giao diện trong thiết bị.
 Số của các gói tin đi qua một thiết bị trong một khoảng thời gian.
Các tham số có thể thiết lập được đối với thiết bị mạng có thể bao gồm :
 Tên của thiết bị.
 Địa chỉ của một giaodiện mạng.
 Trạng thái hoạt động của một thiết bị giao tiếp mạng.
Các nghi thức mạng được chuẩn hoá mang thêm đến những lợi ích mới ở
chỗ dữ liệu truyền đến và thu nhận về từ các thiết bị mạng là nhất quán.
Trước khi đi tới 2 nghi thức quản trị mạng tiêu chuẩn là CMIP và SNMP
ta cũng nên điểm qua một vài sự kiện. Trước hết là Hội đồng Công tác Internet
(Internet Activities Board viết tắt là IAB). Hội đồng này xem xét chung công
nghệ cũng như nghi thức trong cộng đồng các mạng dựa trên TCP/IP. IAB gồm 2
nhóm đặc nhiệm là IETF (Internet Engineering Task Force) và IRTF (Internet
Research Task Force). IETF hướng vào xác định các vấn đề và phối hợp giải
quyết vấn đề trong lĩnh vực quản trị, công nghệ và hoạt động của Internet. Còn
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 10

Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
IRTF chịu trách nhiệm nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cộng đồng mạng
TCP/IP và Internet. Vào năm 1988 đã có ba nghi thức quản lý mạng khác nhau
như sau:
 Hệ thống quản lý thực thể ở mức cao (HEMS:High-level Entity
Management System).
 Nghi thức giám sát cổng đơn ( SGMP: Simple Gateway Monitoring
Protocol).
 Nghi thức thông tin quản lý chung trên TCP (CMIP : Common
Management Information Protocol ).
Như một giải pháp tạm thời, IAB đã khuyến cáo cài đặt ngay nghi thức
quản lý mạng đơn giản (SNMP) dựa trên nghi thức giám sát cổng đơn (SGMP)
như một nghi thức quản lý mạng chung (CNMP) với các mạng dựa trên TCP/IP.
IETF đã chịu trách nhiệm thiết lập SNMP. IAB cũng đã nhấn mạnh rằng
SNMP trong tương lại phải tập trung vào quản lý lỗi và quản lý cấu hình. Dẫu
sao thì tại thời điểm đó, SNMP được nhiều tổ chức sử dụng trong tất cả các lĩnh
vực về quản lý mạng.
Trong thời gian dài, IAB đã khuyến cáo cộng đồng nghiên cứu Internet rà
soát nghi thức CMIS/CMIP như một nền tảng cho việc quản trị mạng có thể đáp
ứng được các nhu cầu trong tương lai. CMIS/CMIP được phát triển bởi chuẩn
ISO với mục đích khác với nghi thức SNMP. SNMP chỉ nhằm vào mục đích
quản trị các thiết bị kiểu IP còn CMIS / CMIP được mở rộng để trở thành một
đặc tả không thủ tục để có thể quản trị toàn bộ các thiết bị mạng.
Khi IAB xem xét CMIS/CMIP, CMIS/CMIP đã được cài đặt trên nền tảng
của TCP. Sự kết hợp này đã đưa tới nghi thức có tên là CMOT. Ngày nay CMOT
không còn đựơc sử dụng rộng rãi nữa.
2.2.Một số nghi thức quản trị mạng
2.2.1. Nghi thức SNMP
IETF (Internet Engineering Task Force) là tổ chức đã đưa ra chuẩn SNMP
thông qua các RFC. SNMP có 3 version:

 SNMP version 1: chuẩn của giao thức SNMP được định nghĩa trong RFC
1157 và là một chuẩn đầy đủ của IETF. Vấn đề bảo mật của SNMP v1 dựa
trên nguyên tắc cộng đồng, không có nhiều password. Có 3 tiêu chuẩn:
read-only, read-write và trap.
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 11
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
 SNMP version 2: phiên bản này dựa trên các chuổi “community”. Do đó
phiên bản này được gọi là SNMPv2c, được định nghĩa trong RFC 1905,
1906, 1907, và đây chỉ là bản thử nghiệm của IETF. Mặc dù chỉ là thử
nghiệm nhưng nhiều nhà sản xuất đã đưa nó vào thực nghiệm.
 SNMP version 3: là phiên bản tiếp theo được IETF đưa ra bản đầy đủ. Nó
được khuyến nghị làm bản chuẩn, được định nghĩa trong RFC 1905, RFC
1906, RFC 1907, RFC 2571, RFC 2572, RFC 2573, RFC 2574 và RFC
2575. Nó hỗ trợ các loại truyền thông riêng tư và có xác nhận giữa các
thực thể.
Hầu hết nghi thức quản lý mạng dùng cho mạng là nghi thức quản trị mạng
đơn giản. Thực ra đầu tiên RFC 1067 đã đưa ra và đã định nghĩa các thông tin
được truyền qua giữa hệ thống quản lý mạng và các Agent đối với SNMP. Tiếp
đó RFC1098 được tạo ra và làm cho RFC1067 bị lỗi thời. Sau đó với RFC1157
thì IAB đã chấp nhận đề nghị của RFC 1098 và chấp nhận nghi thức SNMP như
là một nghi thức chuẩn.
RFC1157 mô tả mô hình Agent/Station được dùng trong SNMP. Một
agent của SNMP là phần mềm có khả năng trả lời một số câu hỏi hợp thức từ
một trạm SNMP. Một trạm SNMP có thể là hệ thống quản lý mạng. Một thiết bị
mạng có thể cung cấp các thông tin về MIB tới trạm là một agent SNMP. Để mô
hình Agent/Station làm việc được bình thường thì Agent và Station phải có cùng
một ngôn ngữ giống nhau.
Các agent và station liên kết nhau thông qua một thông báo chuẩn. Mỗi
một thông báo là sự trao đổi một gói thông tin.Vì vậy nghi thức SNMP sử dụng
tầng 4 (tầng UDP (userdatagramprotocol)-chính là tầng vận chuyển (transport)

trong mô hình tham chiếu OSI của mạng).
Nghi thức SNMP có 5 kiểu thông báo:
 Get-Request.
 Get-Response
 Get-Next-Request
 Set-Request
 Trap
Trạm SNMP dùng Get-Request để lấy thông tin từ một thiết bị mạng mà
nócó một Agent SNMP. Agent đến lượt mình thông qua Get- Respond sẽ gửi trả
lại một thông báo có thể mang thông tin về tên của hệ thống, hệ thống chạy trong
bao lâu và số hiệu của thiết bị giao tiếp mạng trong hệ thống.
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 12
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
Get-Next-Request được dùng để hỏi tiếp các thông tin như Get- Request
đã hỏi.
Set-Request cho phép thiết lập từ xa các tham số cấu hình trong một thiết
bị. Ví dụ thông báo Set-Request có thể thiết lập tên một thiết bị, giao diện ngắt
hoặc xóa một địa chỉ phân giải bảng.
SNMP Trap (bẫy) là một thông báo không phải tạo ra theo yêu cầu mà do
một Agent tự gửi tới một Station. Thường các bẫy là các thông báo bất thường ví
dụ như một mạch bị hỏng, không gian đĩa không còn đủ cho hoạt động của hệ
thống.
Hiện tại có bảy kiểu Trap SNMP được MIB-II định nghĩa. Đó là:
 Coldstart of system.
 Warmstart of a system.
 Link down.
 Link up.
 Failure of authentication.
 Exterior Gateway Protocol (EGP) neighbor loss.
 Enterprise-specific.

Trong đó:
Coldstart trap cho biết Agent đang do đó cấu hình hoặc nghi thức đã bị
thay đổi. Một Coldstart trap xẩy ra khi một thiết bị bắt đầu được cấp nguồn điện.
Trong khi đó một Warmstart trap cho biết thiết bị tự khởi động lại nhưng cấu
hình và nghi thức không bị thay đổi.
Link down Trap thông báo quá trình kết nối bị thất bại còn Link up Trap
thông báo việc kết nối đã đượo thực hiện trở lại.
Thông báo Failure of authentication Trap là gửi tới hệ thống quản lý mạng
thông báo rằng station nhận được một thông báo không phù hợp.
Exterior Gateway Protocol (EGP) neighbor loss Trap là đựợc dùng bởi một
Agent SNMP để báo cáo mất đối tác EGP. Khi đó EGP có thể được nạp lại.
Các chuỗi chung (Community strings) SNMP không cung cấp thông tin
cũng như phương tiện thay đổi cấu hình nếu không có các biện pháp an ninh cần
thiết. Một SNMP agent có thể yêu cầu một SNMP station gửi thông báo có kèm
mật khẩu sau đó nó kiểm tra quyền hạn sử dụng các thông tin MIB. Mật khẩu đó
gọi là chuỗi chung. Một sô bản SNMP có quy định các mức an ninh khác nhau
trong định dạng của chuỗi chung.
2.2.2. Nghi thức CMIS/CMIP
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 13
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
Nhiều người cho rằng nghi thức này có thể là tốt nhất đối với nhu cầu quản
lý mạng theo mô hình tham chiếu OSI.
Ở đây CMIS định nghĩa dịch vụ cung cấp bởi mỗi thành phần trong mạng
nhằm phục vụ quản lý mạng. Dịch vụ này thường là chung. Còn nghi thức CMIP
là nghi thức thực thi dịch vụ CMIS.
Các nghi thức mạng OSI được dùng để cung cấp một kiến trúc mạng
chung cho tất cả các thiết bị trên mỗi tầng của mô hình ISO. Tương tự,
CMIS/CMIP cũng cung cấp một bộ nghi thức quản lý mạng trọn vẹn để dùng với
nhiều thiết bị mạng. Với CMIS/CMIP một hệ thống (các thiết bị mạng) được xem
là một hệ thống mở và bình đẳng

Quản trị mạng là một ứng dụng trên mạng, và nằm trên tầng 7 trong mô
hình tham chiếu về kiến trúc mạng. Ở đây các đơn vị dịch vụ thông tin quản trị
chung (Common Management Information Service Element, viết tắt là CMISE)
cung cấp các phương tiện ứng dụng cho việc dùng CMIP. Cũng trong tầng này
còn 2 nghi thức ứng dụng ISO là ACSE (Association control service element và
ROSE (Remote Opreration Service Element).
Như vậy trong mô hình tham chiếu ISO về mạng ta có thể hình dùng vị trí
của các CMISE được ISO chuẩn hoá như sau:
Lớp Các tiến trình quản trị mạng
7 CMISE ISO
ACSE ROSE
6 Presentation
5 Session
4 Transport
3 Network
2 Datalink
1 Physical
Dịch vụ CMIS cung cấp việc xây dựng các mô đun cơ bản (một ứng dụng
thành phần) để hệ thống có thể giải quyết các vấn đề rắc rối trong việc quản lý
mạng. Mỗi một ứng dụng như vậy ta gọi là một CMISE-service-user mà ta tạm
dịch là đối tượng sử dụng dịch vụ CMISE (ĐTSDDV CMISE)
CMIS đã định nghĩa 3 lớp dịch vụ như sau :
 Phối hợp quản lý ( Management Association)
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 14
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
 Thông báo quản lý(Management Notification)
 Thi hành quản lý ( Management Operation )
 Dịch vụ phối hợp quản lý:
Lớp dịch vụ phối hợp quản lý kiểm soát sự phối hợp của các hệ thống mở
bình đẳng. Dịch vụ này được dùng chủ yếu cho sự thiết lập hay hủy bỏ liên kết

giữa các hệ thống. Chúng điều khiển các ứng dụng với các dịch vụ sau:
 M-INITIALIZE
 M-TERMINATE
 M-ABORT
Dịch vụ M-INITIALIZE thiết lập một sự kết hợp với một ĐTSDDV
CMISE cho việc quản lý hệ thống. Dịch vụ M-TERMINATE kết thúc một kết
nối giữa các ĐTSDDV CMISE cùng mức. Dịch vụ MABORT là được sử dụng
khi một kết nối giữa ĐTSDDV CMISE bị kết thúc không bình thường (trường
hợp có lỗi).
Mỗi dịch vụ của Management Association này đảm nhiệm việc sử dụng
dịch vụ của ACSE cho thao tác. Một dịch vụ CMIS khác thao tác với ROSE.
 Dịch vụ thông báo quản lý
Kiểu thứ hai của dịch vụ CMIS là thông báo quản lý. Dịch vụ này tương tự
như thông báo bẫy mà SNMP dùng để cung cấp thông tin về các sự kiện trên một
mạng. Dịch vụ thông báo quản lý cung cấp các thông tin này thông qua dịch vụ
M-EVENT-REPORT - nó báo cho một ĐTSDDV CMISE cùng mức về một sự
kiện nào đó được xảy ra ở một ĐTSDDV CMISE khác. Nếu ĐTSDDV CMISE
trong một hệ thống cần thay đổi giá trị (như là trạng thái của một thiết bị giao
tiếp mạng) thì nó có thể khai báo vơi hệ thống nhờ dịch vụ M-EVENT-REPORT.
Tuy nhiên, so với dịch vụ bẫy của nghi thức SNMP, các sự kiện ở đây không
được xác định chặt chẽ. Đây là một yếu tố mở để các nhà phát triển định ra các
thông báo phù hợp với yêu cầu.
 Dịch vụ thi hành quản lý
Gồm các nhóm như sau :
 M–GET
 M–SET
 M–ACTION
 M–CREATE
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 15
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP

 M–DELETE
Trong đó :
 Dịch vụ M-GET là được sử dụng bởi ĐTSDDV CMISE để lấy thông tin
quản lý từ một ĐTSDDV CMISE khác cùng mức. Nó tương tự như trong
thông báo GET-REQUEST của nghi thức SNMP.
 Dịch vụ M-SET của CMIS cho phép một ĐTSDDV CMISE sửa đổi thông
tin quản lý của ĐTSDDV CMISE cùng mức. Dịch vụ này cũng tương tự
như thông báo SET-REQUEST của nghi thức SNMP cho phép sửa đổi
thông tin trên một thiết bị mạng.
 Dịch vụ M-ACTION là được nêu ra bởi một ĐTSDDV CMISE để yêu cầu
một ĐTSDDV CMISE cùng mức thực hiện một hành động mong muốn.
VD: Một hệ thống có thể gửi ICMP Echoes (pings) tới một địa điểm khác
và yêu cầu gửi trả lại phản hổi để kiểm tra việc kết nối tới một thiết bị IP
khác có thành công hay không. Đây là một trong nhiều hoạt động mà một
hệ thống mở có thể yêu cầu một hệ thống mở khác thực hiện.
 Dịch vụ M-CREATE được dùng bởi một ĐTSDDV CMISE để cung cấp
một ĐTSDDV CMISE cùng mức cho việc tạo lập phiên bản để quản lý.
Phiên bản này sẽ đại diện cho ĐTSDDV CMISE trên một hệ thống quản
lý.
 Dịch vụ cuối cùng là M-DELETE cho phép xoá phiên bản đã tạo ra bởi
M-CREATE.
Cũng giống như chuỗi chung trong SNMP để kiểm soát quyền sử dụng
thông tin quản lý, CMISE sử dụng danh sách truy nhập.
 Kết hợp quản lý
Một kết hợp quản lý là một liên kết giữa hai hệ thống mở cùng mức đối
với quản lý hệ thống. Quá trình kết nối dựa trên CMISE để tạo ra một giao tiếp
với các nghi thức.
Với CMIS có 4 kiểu phối hợp có thể tồn tại giữa các hệ thống mở cùng
mức như sau :
 Sự kiện (Event)

 Sự kiện và giám sát (Event/Monitor)
 Giám sát và điều khiển (Monitor/Control)
 Quản lý toàn diện và đối tác (Full Manager/Agent)
Một kết hợp theo kiểu sự kiện Event cho phép hai hệ thống mở gửi thông
báo M-EVENT- REPORT.
Một kết hợp theo kiểu Event/Monitor là giống như phối hợp 1 Event, ngoài
ra mỗi hệ thống cũng có thể thu nhận và vận hành thông báo M-GET.
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 16
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
Một kết hợp theo kiểu Monitor/Control cho phép liên kết M-GET, M-SET,
M-CREATE, M-DELETE và M-ACTION yêu cầu, mặc dầu không cho phép
sinh báo cáo.
Một kết hợp theo kiểu Full Manager/AGent hỗ trợ tất cả các dịch vụ của
CMIS.
2.2.3. Nghi thức CMOT
CMOT là chữ viết tắt của Common Management information Services
and Protocol over TCP/IP.
Nghi thức này thực chất là dùng các dịch vụ của CMIS trên nghi thức
TCP/IP. RFC1189 định nghĩa cho nghi thức CMOT và được minh hoạ trên mô
hình ISO như bảng dưới đây:
Tầng 7
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 17
ManagementApplicationProcesses
CMISE
ISO9595/9596
ACSE
ISO8649/8650
ROSE
ISO9072-1/2
LightweightPresentationProtocol(LPP)RFC

1085
ISO Session
TCP UDP
IP
ISO DATA
Physical
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
Tầng 6
Tầng 5
Tầng 4
Tầng 3
Tầng 2
Tầng 1
Các nghi thức ứng dụng được dùng bởi CMIS không thay đổi chế độ thi
hành của CMOT. Nghi thức CMOT thường dựa vào các nghi thức CMISE,
ACSE và ROSE như trước khi được miêu tả với CMIS. Tuy nhiên trong khi chờ
đợi ISO thiết lập nghi thức ở mức 6 thì sử dụng nghi thức khác gọi là
Lightweight presentation protocol (LPP) ở Layer 6 và nó được định nghĩa trong
RFC 1085. Nghi thức này cung cấp giao tiếp chung cho cả hai nghi thức được
dùng ngày nay là UDP và TCP.
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 18
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
PHẦN III: ỨNG DỤNG QUẢN TRỊ MẠNG TRONG
MÔ HÌNH OSI
3.1.Tổng quan về mô hình OSI
3.1.1. Tổng quan
Mô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model, viết ngắn
là OSI Model hoặc OSI Reference Model) – tạm dịch là Mô hình tham chiếu kết
nối các hệ thống mở – là một thiết kế dựa vào nguyên lý tầng cấp, lý giải một
cách trừu tượng kỹ thuật kết nối truyền thông giữa các máy vi tính và thiết kế

giao thức mạng giữa chúng. Mô hình này được phát triển thành một phần trong
kế hoạch Kết nối các hệ thống mở (Open Systems Interconnection) do ISO và
IUT-T khởi xướng. Nó còn được gọi là Mô hình bảy tầng của OSI.
Bảy lớp có thể được nhóm thành ba nhóm: Application , Transport và
Network. Trong hình dưới, bạn có thể xem hình minh hoạ của mô hình OSI.
Những chương trình (Program) chỉ nói chuyện với lớp thứ bảy, ứng dụng
(Application), trong khi lớp “bên dưới” lớp đầu tiên là phương tiện vật lí truyền
thông mạng (ví dụ: Dây Cable hoặc không khí, trong trường hợp những mạng
không dây). Cable mạng đôi khi còn được gọi là lớp 0.
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 19
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
Hình 2.1 Mô hình các hệ thống mở OSI
 Network: Những lớp của nhóm này là những lớp mức thấp mà có nhiệm vụ
truyền và nhận dữ liệu trên mạng.
 Transport: Lớp này với nhiệm vụ của nhận dữ liệu đến từ mạng và biến đổi
chúng trong định dạng gần hơn tới định dạng dữ liệu mà chương trình có
thể hiểu được. Khi máy tính của bạn đang truyền dữ liệu, lớp này sẽ nhận
dữ liệu và chia chúng thành vài gói để truyền chúng lên mạng. Khi máy
tính của bạn đang nhận dữ liệu, lớp này sẽ nhận những gói đến và đặt
chúng lại với nhau.
 Application: Những lớp mức cao này đặt dữ liệu vào trong định dạng dữ
liệu để chương trình sử dụng.
3.1.2. Chức năng của các tầng trong mô hình OSI
3.1.2.1. Tầng 7: Tầng ứng dụng (Application layer)
Tầng ứng dụng là tầng gần với người sử dụng nhất. Nó cung cấp phương
tiện cho người dùng truy nhập các thông tin và dữ liệu trên mạng thông qua
chương trình ứng dụng. Tầng này là giao diện chính để người dùng tương tác với
chương trình ứng dụng, và qua đó với mạng. Một số ví dụ về các ứng dụng trong
tầng này bao gồm Telnet, Giao thức truyền tập tin FTP và Giao thức truyền thư
điện tử SMTP, HTTP, X.400 Mail remote

Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 20
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
3.1.2.2. Tầng 6: Tầng trình diễn (Presentation layer)
Tầng trình diễn biến đổi dữ liệu để cung cấp một giao diện tiêu chuẩn cho
tầng ứng dụng. Nó thực hiện các tác vụ như mã hóa dữ liệu sang dạng MIME
(Multipurpose Internet Mail Extensions), nén dữ liệu, và các thao tác tương tự
đối với biểu diễn dữ liệu để trình diễn dữ liệu theo như cách mà chuyên viên phát
triển giao thức hoặc dịch vụ cho là thích hợp. Chẳng hạn như chuyển đổi tệp văn
bản từ mã EBCDIC sang mã ASCII, hoặc tuần tự hóa các đối tượng (object
serialization) hay các cấu trúc dữ liệu (data structure)
3.1.2.3. Tầng 5: Tầng phiên (Session layer)
Tầng phiên kiểm soát các hội thoại (phiên) giữa các máy tính. Tầng này
thiết lập, quản lý và kết thúc các kết nối giữa trình ứng dụng địa phương và trình
ứng dụng ở xa. Tầng này còn hỗ trợ hoạt động song công (duplex) hoặc bán song
công (half-duplex) hoặc đơn công (single) và thiết lập các qui trình đánh dấu
điểm hoàn thành (checkpointing) – giúp việc phục hồi truyền thông nhanh hơn
khi có lỗi xảy ra, vì điểm đã hoàn thành đã được đánh dấu – trì hoãn
(adjournment), kết thúc (termination) và khởi động lại (restart). Mô hình OSI uỷ
nhiệm cho tầng này trách nhiệm “ngắt mạch nhẹ nhàng” (graceful close) các
phiên giao dịch (một tính chất của giao thức kiểm soát giao vận TCP) và trách
nhiệm kiểm tra và phục hồi phiên, đây là phần thường không được dùng đến
trong bộ giao thức TCP/IP.
3.1.2.4. Tầng 4: Tầng giao vận (Transport Layer)
Tầng giao vận cung cấp dịch vụ chuyên dụng chuyển dữ liệu giữa các
người dùng tại đầu cuối, nhờ đó các tầng trên không phải quan tâm đến việc cung
cấp dịch vụ truyền dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả. Tầng giao vận kiểm soát độ
tin cậy của một kết nối được cho trước. Một số giao thức có định hướng trạng
thái và kết nối (state and connection orientated). Có nghĩa là tầng giao vận có thể
theo dõi các gói tin và truyền lại các gói bị thất bại. Một ví dụ điển hình của giao
thức tầng 4 là TCP. Tầng này là nơi các thông điệp được chuyển sang thành các

gói tin TCP hoặc UDP. Ở tầng 4 địa chỉ được đánh là address ports, thông qua
address ports để phân biệt được ứng dụng trao đổi.
3.1.2.5. Tầng 3: Tầng mạng (Network Layer)
Tầng mạng cung cấp các chức năng và qui trình cho việc truyền các chuỗi
dữ liệu có độ dài đa dạng, từ một nguồn tới một đích, thông qua một hoặc nhiều
mạng, trong khi vẫn duy trì chất lượng dịch vụ (quality of service) mà tầng giao
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 21
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
vận yêu cầu. Tầng mạng thực hiện chức năng định tuyến. Các thiết bị định tuyến
(router) hoạt động tại tầng này – gửi dữ liệu ra khắp mạng mở rộng, làm cho liên
mạng trở nên khả thi (còn có thiết bị chuyển mạch (switch) tầng 3, còn gọi là
chuyển mạch IP). Đây là một hệ thống định vị địa chỉ lôgic (logical addressing
scheme) – các giá trị được chọn bởi kỹ sư mạng. Hệ thống này có cấu trúc phả
hệ. Ví dụ điển hình của giao thức tầng 3 là giao thức IP.
3.1.2.6. Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer)
Tầng liên kết dữ liệu cung cấp các phương tiện có tính chức năng và quy
trình để truyền dữ liệu giữa các thực thể mạng, phát hiện và có thể sửa chữa các
lỗi trong tầng vật lý nếu có. Cách đánh địa chỉ mang tính vật lý, nghĩa là địa chỉ
(địa chỉ MAC) được mã hóa cứng vào trong các thẻ mạng (network card) khi
chúng được sản xuất. Hệ thống xác định địa chỉ này không có đẳng cấp (flat
scheme). Chú ý: Ví dụ điển hình nhất là Ethernet. Những ví dụ khác về các giao
thức liên kết dữ liệu (data link protocol) là các giao thức HDLC; ADCCP dành
cho các mạng node-to-node hoặc mạng chuyển mạch gói (packet-switched
networks) và giao thức Aloha cho các mạng cục bộ. Trong các mạng cục bộ theo
tiêu chuẩn IEEE 802, và một số mạng theo tiêu chuẩn khác, chẳng hạn FDDI,
tầng liên kết dữ liệu có thể được chia ra thành 2 tầng con: tầng MAC (Media
Access Control – Điều khiển Truy nhập Đường truyền) và tầng LLC (Logical
Link Control – Điều khiển Liên kết Lôgic) theo tiêu chuẩn IEEE 802.2.
Tầng liên kết dữ liệu chính là nơi các cầu nối (bridge) và các thiết bị
chuyển mạch (switches) hoạt động. Kết nối chỉ được cung cấp giữa các nút mạng

được nối với nhau trong nội bộ mạng. Tuy nhiên, có lập luận khá hợp lý cho rằng
thực ra các thiết bị này thuộc về tầng 2,5 chứ không hoàn toàn thuộc về tầng 2.
3.1.2.7. Tầng 1: Tầng vật lí (Physical Layer)
Tầng vật lí định nghĩa tất cả các đặc tả về điện và vật lý cho các thiết bị.
Trong đó bao gồm bố trí của các chân cắm (pin), các hiệu điện thế, và các đặc tả
về cáp nối (cable). Các thiết bị tầng vật lí bao gồm Hub, bộ lặp (repeater), thiết bị
tiếp hợp mạng (network adapter) và thiết bị tiếp hợp kênh máy chủ (Host Bus
Adapter) – (HBA dùng trong mạng lưu trữ (Storage Area Network)). Chức năng
và dịch vụ căn bản được thực hiện bởi tầng vật lý bao gồm:
 Thiết lập hoặc ngắt mạch kết nối điện (electrical connection) với một
phương tiện truyền thông (transmission medium).
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 22
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
 Tham gia vào quy trình mà trong đó các tài nguyên truyền thông được chia
sẻ hiệu quả giữa nhiều người dùng. Chẳng hạn giải quyết tranh chấp tài
nguyên (contention) và điều khiển lưu lượng.
 Điều biến (modulation), hoặc biến đổi giữa biểu diễn dữ liệu số (digital
data) của các thiết bị người dùng và các tín hiệu tương ứng được truyền
qua kênh truyền thông (communication channel).
 Cáp (bus) SCSI song song hoạt động ở tầng cấp này. Nhiều tiêu chuẩn
khác nhau của Ethernet dành cho tầng vật lý cũng nằm trong tầng này,
Ethernet nhập tầng vật lý với tầng liên kết dữ liệu vào làm một. Điều tương
tự cũng xảy ra đối với các mạng cục bộ như Token ring, FDDI và IEEE
802.11.
3.1.3. Nguyên tắc làm việc
Mỗi lớp chỉ nói chuyện được với lớp trên và lớp dưới kế với nó. Khi máy
tính của bạn đang truyền dữ liệu, luồng thông tin là xuất phát từ chương trình tới
mạng (có nghĩa là đường dữ liệu đi từ đỉnh tới đáy), do đó chương trình nói
chuyện với lớp thứ bảy , tiếp theo truyền tới lớp thứ sáu và cứ như vậy. Khi máy
tính của chúng ta đang nhận dữ liệu, thì luồng thông tin sẽ từ mạng tới chương

trình (có nghĩa là đường dữ liệu sẽ từ đáy đi tới đỉnh), do đó mạng sẽ nói chuyện
với lớp thứ nhất sau đó truyền tới lớp thứ hai và cứ như vậy.
Khi dữ liệu được truyền, mỗi lớp thêm một vài thông tin điều khiển tới dữ
liệu mà nó được nhận từ lớp trên, và khi dữ liệu được nhận thì quá trình xảy ra
ngược lại, mỗi lớp sẽ gỡ những thông tin điều khiển từ dữ liệu nhận được từ lớp
bên dưới.
Do vậy khi dữ liệu được gửi tới mạng, lớp thứ bảy nhận dữ liệu do chương
trình gửi tới và thêm những thông tin điều khiển của riêng nó và gửi gói dữ liệu
mới này tới lớp thứ sáu. Lớp thứ sáu sẽ thêm dữ liệu điều khiển riêng của nó vào
gói dữ liệu đã nhận được ở lớp thứ bảy và gửi gói dữ liệu sau khi thêm dữ liệu
điều khiển tới lớp thứ năm. Như vậy lớp thứ năm nhận được dữ liệu lúc này là dữ
liệu ban đầu đã được thêm những thông tin điều khiển dữ liệu của lớp thứ bảy và
lớp thứ sáu. Và cứ như vậy, khi nhận dữ liệu quá trình diễn ra ngược lại, mỗi lớp
sẽ gỡ dữ liệu điều khiển của nó khỏi dữ liệu nhận được.
Mỗi lớp chỉ hiểu dữ liệu điều khiển mà nó nhận trách nhiệm. Khi lớp nhận
dữ liệu từ lớp trên nó không hiểu dữ liệu điều khiển được thêm vào từ lớp trên,
do đó nó chỉ hiểu dữ liệu mà nó nhận được chỉ là một gói dữ liệu đơn lẻ.
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 23
Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
Trong hình dưới đây mô tả cho chúng ta thấy thấy khi máy tính gửi dữ liệu
đi như thế nào tới mạng. Mỗi số thêm vào tới dữ liệu ban đầu đại diện cho dữ liệu
điều khiển được thêm vào từ lớp đó. Mỗi lớp xử lí gói mà nó nhận được từ lớp
trên như là một gói dữ liệu đơn lẻ mà nó không cần phân biệt dữ liệu trong đó
gồm những gì.
Chúng ta cũng có thể nói rằng mỗi lớp của máy tính truyền sẽ nói chuyện
trực tiếp với cùng lớp của máy tính nhận. Ví dụ: lớp thứ tư của máy nhận dữ liệu
sẽ nói chuyện trực tiếp tới lớp thứ tư của máy truyền dữ liệu. Chúng có có thể nói
được như vậy bởi vì dữ liệu điều khiển được thêm vào từ mỗi lớp thì chỉ có cùng
lớp của máy nhận mới có thể hiểu được.
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 24

Mô hình OSI và nghi thức quản trị mạng SNMP
3.2.Nghi thức quản trị mạng đơn giản SNMP
3.2.1. Khái niệm
SNMP (viết tắt từ tiếng Anh: Simple Network Management Protocol) là
một tập hợp các giao thức không chỉ cho phép kiểm tra nhằm đảm bảo các thiết
Nhóm 3 - Lớp kỹ thuật thông tin và truyền thông K50 Page 25

×