Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Phúc trình thực tập sư phạm 1 (kiến tập) - NƠI THỰC TẬP: CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.66 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
VIỆN SƯ PHẠM KỸ THUẬT
o0o
PHÚC TRÌNH THỰC TẬP SƯ PHẠM 1
NƠI THỰC TẬP:
CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn
GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
Giáo sinh: Nguyễn Phước – 11949034
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước muốn phát triển, muốn theo kịp các nước phát triển bỏ qua những giai đoạn sản
xuất lạc hậu thì cần phải có giáo dục và đào tạo. Nhà trường là nơi đào tạo ra nguồn nhân
lực có tay nghề và trình độ cao cho các ngành còn lại để xây dựng và phát triển đất nước.
Riêng đối với riêng sư phạm thì còn có một nhiệm vụ nữa là tạo ra nguồn nhân lực cho
chính ngành sư phạm. Mục tiêu của các ngành Sư phạm là sinh viên sau khi tốt nghiệp phải
đạt chuẩn về kỹ năng chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm và một số kỹ năng khác
đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội trong thời kỳ hội nhập
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM là một trong những trường đào tạo ra giáo
viên kỹ thuật bậc đại học có uy tín trong nước. Với một chương trình được thiết kế một cách
khoa học, nội dung chương trình được cập nhật thường xuyên và phương pháp sư phạm
phong phú, cùng với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn và nghiệp vụ.
Do đó sinh viên ra trường có chuyên môn tốt, khả năng sư phạm truyền đạt tốt, có thể đáp
ứng được nhu cầu xã hội
Để hoàn thành được chương trình học, theo quy định của nhà trường, mỗi sinh viên trước
khi tốt nghiệp đều phải trải qua 2 đợt thực tập sư phạm tại cơ sở dạy nghề cụ thể để có dịp
tiếp xúc với thực tế và môi trường sư phạm cũng như tự đánh giá được trình độ của bản thân
để tiếp tục trau dồi và phấn đấu hơn nữa. Trong mỗi đợt thực tập sư phạm, mỗi sinh viên


phải hoàn thiện một bản “Phúc trình thực tập sư phạm”. Đây là dịp để sinh viên củng cố
lại tất cả các kiến thức kỹ năng đã được thầy cô hướng dẫn, chuẩn bị hành trang bước vào
nghề.
Tp. HCM, ngày….tháng 10 năm 2013
Giáo sinh
Nguyễn Phước
GSTT: Nguyễn Phước Trang 2
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
LỜI CÁM ƠN
Thông qua những buổi kiến tập của đợt thực tập sư phạm 1 với thời gian 2 tuần sinh viên
chúng em đã học được nhiều điều bổ ích, ngoài việc củng cố lại kiến thức, chúng em còn có
được cái nhìn cụ thể hơn, mô hình hóa những lý thuyết đã được học trên lớp đồng thời cũng
tích lũy cho bản thân được những điều mới, các tình huống sư phạm có thể xảy ra khi lên
lớp và cách xử lý với nhiều kinh nghiệm của giáo viên hướng dẫn chuyên môn. Ngoài ra
chúng em còn có khả năng trau dồi thêm kiến thức cũng như cách nhìn nhận và giải quyết
một vấn đề và đạt kết quả tốt hơn.Với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn
chuyên môn là KS. Trần Thanh Thuấn và thầy hướng dẫn sư phạm TS. Nguyễn Văn Tuấn
đã giúp chúng em học hỏi và tiếp thu được nhiều điều, nhiều kinh nghiệm về xử lý các tình
huống cũng như giải quyết những vấn đề.
Đợt thực tập đã kết thúc tốt đẹp, chúng em chân thành cảm ơn:
Thầy Trần Thanh Thuấn, giáo viên bộ môn Xây Dựng và cùng quí thầy cô, ban lãnh đạo
Trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho chúng em hoàn thành tốt đợt kiến tập lần này.
Thầy Nguyễn Văn Tuấn, giảng viên viện Sư Phạm Kỹ Thuật và quí thầy cô Trường Đại
Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ.
Trong quá trình thực tập tại trường, chúng em không tránh khỏi những thiếu sót về kiến
thức chuyên môn, kiến thức sư phạm và những vấn đề khác. Em rất mong nhận được sự
thông cảm của quí thầy cô và các bạn học sinh, sinh viên Trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật
Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh. Em xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, ngày….tháng 10 năm 2013

Giáo sinh
Nguyễn Phước

GSTT: Nguyễn Phước Trang 3
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
CHUYÊN MÔN
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
………………………………………………………………….
Tp. HCM, ngày….tháng….năm 2013
Giáo viên hướng dẫn chuyên môn

KS. Trần Thanh Thuấn
GSTT: Nguyễn Phước Trang 4
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SƯ PHẠM
…………………………………………………………………

…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
………………………………………………………………….
Tp. HCM, ngày….tháng….năm 2013
Giáo viên hướng dẫn sư phạm
TS. Nguyễn Văn Tuấn
GSTT: Nguyễn Phước Trang 5
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
PHẦN A. GIỚI THIỆU
I. MỤC TIÊU CỦA THỰC TẬP SƯ PHẠM 1
1. Mục tiêu chung
- Giúp cho sinh viên làm quen với môi trường thực tập sư phạm, làm quen
với việc lên lớp dự giờ, soạn giáo án, các thao tác sư phạm.
- Củng cố và vận dụng những kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm vào giải quyết những nhiệm vụ cụ thể trong hoạt động dạy học.
- Giáo sinh nỗ lực và rèn luyện đức tính, phẩm chất của nhà giáo, góp phần
hình thành nhân cách ở mỗi cá nhân.
- Tiếp tục rèn luyện để hoàn thiện những kỹ năng dạy học cơ bản nhằm bảo
đảm cho hoạt động dạy học đạt được những hiệu quả nhất định
- Hình thành lòng yêu nghề đối với con đường mình đã lựa chọn.
2. Mục tiêu cụ thể

a. Kiến thức:
- Biết được đặc điểm, tình hình cơ sở vật chất, lịch sử phát triển, mục tiêu
đào tạo, cơ cấu ngành nghề, hướng phát triển, các mối quan hệ…của nhà
trường, nơi sinh viên thực tập.
- Nắm vững được các bước lên lớp, cách soạn giáo án, bài giảng như thế
nào.
- Cách giải quyết được các tình huống sư phạm.
b. Kỹ năng:
- Lập được kế hoạch giảng dạy, soạn được đề cương môn học, giáo án, bài
giảng.
- Cách sử dụng được các thiết bị dạy học, phương tiện dạy học.
c. Tác phong, thái độ
- Tác phong sư phạm: trang phục gọn gàng
- Rèn luyện được tác phong sư phạm: đi làm việc đúng giờ, có khoa học,
trang phục gọn gàng.
- Bước đầu hình thành được lòng yêu nghề, yêu người, tính cẩn thận và
chính xác trong công việc.
II. NỘI DUNG THỰC TẬP SƯ PHẠM 1
- Đảm bảo tham gia dự giờ đúng giờ và các buổi họp với các giáo viên
hướng dẫn.
GSTT: Nguyễn Phước Trang 6
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
- Đảm bảo trang phục gọn gàng, đúng tác phong sư phạm, mang theo bảng
tên khi vào trường.
- Tham gia dự giờ giảng của các giáo viên bộ môn đúng giờ.
- Sau khi dự giờ xong, mỗi nhóm ngồi họp lại với nhau, để lấy kinh nghiệm.
- Họp với giáo viên hướng dẫn sau mỗi buổi dự giờ
- Giáo án, bài giảng phải thông qua sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn
chuyên môn
- Cuối đợt thực tập sư phạm 1 phải nộp bài phúc trình sư phạm 1 cho giáo

viên hướng dẫn chuyên môn và giáo viên hướng dẫn sư phạm.
III. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Sơ lược về lịch sử phát triển của trường
- Tiền thân của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ
Chí Minh là Trung tâm huấn nghệ Thủ Đức thuộc Viện quốc gia phục hồi -
Bộ Cựu chiến binh của chế độ cũ. Trung tâm là những dãy nhà tiền chế
một tầng làm bằng gỗ thông do New Zealand viện trợ xây dựng trên diện
tích đất gần 3ha tại xã Phước Long Huyện Thủ Đức, tỉnh Gia Định. Trung
tâm được khánh thành và đi vào hoạt động từ năm 1972.
- Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất Trung tâm
huấn nghệ Thủ Đức là một bộ phận của Viện phục hồi chức năng (sau đó
đổi tên thành Trường Dạy Nghề Thủ Đức thuộc Trung tâm phục hồi chức
năng lao động Thành phố Hồ Chí Minh). Ngày 04 tháng 12 năm 1976
Trường Dạy Nghề Thủ Đức được tách ra khỏi Trung tâm Phục hồi chức
năng lao động Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đơn vị sự nghiệp
đào tạo độc lập với tên gọi “Trường Dạy nghề Thủ Đức”.
- Ngày 17/7/1978 Bộ trưởng Bộ Thương binh và Xã hội đã ký Quyết định
số 725/TBXH chính thức thành lập Trường Dạy Nghề Thương binh Thủ
Đức với nhiệm vụ trọng tâm là Dạy nghề cho thương binh, bệnh binh
trong phạm vi cả nước. Ngày 10/3/1993 Bộ trưởng Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội đã ký quyết định số 222/LĐTB/QĐ đổi tên trường thành
Trường Dạy nghề Người tàn tật Trung ương II. Ngày 14/8/2001 Bộ trưởng
Bộ Lao động Thương binh và xã hội đã ký quyết định 817/2001/QĐ-
BLĐTBXH đổi tên trường thành Trường Kỹ Nghệ II. Ngày 31/01/2007
Trường Kỹ Nghệ II được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
GSTT: Nguyễn Phước Trang 7
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn


2. Cơ sở vật chất
 Hiện nay Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ Tp.Hồ Chí Minh nằm ở vị
trí giáp ranh giữa 3 phường: Phước Bình, Phước Long A, Phước Long B thuộc
Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh
 Tất cả các phòng ban của trường đều được trang bị các dụng cụ học tập dạy học
cho học sinh khá đầy đủ.
 Hiện nay trường đang đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất để phục vụ tốt hơn
cho công tác giảng dạy và học tập của thầy và trò
3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức
- Với bề dày truyền thống của mình, trường đã có một thế hệ cán bộ, giáo
viên lâu năm, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đội ngũ trí thức trẻ, hăng hái,
nhiệt tình, với trình độ chuyên môn kỹ thuật hầu hết đã qua đại học và cao
học (hoặc 2 bằng đại học trở lên…), đã qua đào tạo về trình độ sư phạm và
đang tiến tới phổ cập về tin học và ngoại ngữ, với trên 60% đã qua khảo
sát, tham quan và học tập (ngắn hạn và dài hạn) ở nước ngoài.
- Hiện tại, Trường có hơn 155 cán bộ, giáo viên trong đó gần 20% có
trình độ sau đại học. Giáo viên của trường có trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức tốt và tâm
huyết với nghề nghiệp. Trong các kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp toàn quốc,
trường đã có nhiều giáo viên đạt giải cao.
4. Xây dựng và phát triển:
 Thành tích
- Ba mươi năm qua mặc dù gặp không ít khó khăn, trở ngại, được sự chỉ đạo
thường xuyên kịp thời của cơ quan chủ quản, được sự quan tâm giúp đỡ
của cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể của địa phương, nhà trường đã
vượt qua mọi khó khăn, trở ngại từng bước khẳng định mình và không
ngừng phát triển đi lên.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị nhà trường luôn xác định rõ
vai trò và trách nhiệm của mình, có nhiều chủ trương, biện pháp đúng đắn
phù hợp thể hiện sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu

trách nhiệm. Luôn ghi sâu và quyết tâm thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ
Chí Minh “dù khó khăn gian khổ đến đâu cũng phải ra sức thi đua dạy tốt-
học tốt”, nhà trường đã đào tạo được hàng chục ngàn công nhân kỹ thuật
trong đó có hàng ngàn thương binh, bệnh binh và các đối tượng chính sách
khác.
GSTT: Nguyễn Phước Trang 8
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
- Song song với nhiệm vụ đào tạo, thực hiện quyết định số 223/LĐTBXH-
QĐ ngày 09/4/1993 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh xã hội về
việc thực hiện một phần dự án giúp người tàn tật do tổ chức VNAH-Mỹ tài
trợ. Trường đã sản xuất 6656 chân giả, 3000 xe lăn các loại, cấp miễn phí
cho thương binh và người tàn tật.
- Qua 3 lần tham dự hội giảng, có 06 giáo của Trường được công nhận là
giáo viên dạy nghề giỏi toàn quốc, trong đó có 01 giải nhất, 02 giải nhì và
01 giải ba; 13 giáo viên được công nhận đạt giáo viên dạy nghề giỏi Thành
phố Hồ Chí Minh trong đó có 02 giải nhất. Tham dự hội thi thiết bị dạy
nghề tự làm toàn quốc năm 2005: 05 thiết bị tự làm của Trường đều đạt
giải trong đó có 01 giải nhất, 04 giải ba
- Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, hoàn
thành vượt mức chỉ tiêu tuyển sinh, các mặt công tác khác cũng được quan
tâm chú trọng và đạt nhiều kết quả tốt. Nhà trường luôn giữ vững an ninh
trật tự, không để cháy nổ xảy ra, không để tệ nạn xã hội và ma túy xâm
nhập học đường. Nhiều năm liên tục Đảng bộ nhà trường được công nhận
là tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh. Các tổ chức đoàn thể được
xếp từ loại khá trở lên.
- Với những thành tích đã đạt được tập thể cán bộ, giáo viên nhà trường đã
vinh dự được Chủ tịch nước tặng huân chương độc lập hạng ba, huân
chương lao động hạng nhất, nhì, ba và 02 bằng khen của Chính phủ, nhiều
bằng khen của Bộ Lao động Thương binh và xã hội, của Thành phố Hồ
Chí Minh và các bộ, ngành, đoàn thể, trung ương.

- Tự hào là cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật công nghệ Tp.HCM chúng ta nguyện ra sức phấn đấu để đạt nhiều
thành tích trong công tác, lao động, học tập và rèn luyện góp phần tô thắm
lịch sử truyền thống vẻ vang của Trường.
 Cơ hội việc làm:
- Học sinh - Sinh viên (HS/SV) ra trường có việc làm hơn 80%
- Tỉ lệ HS/SV tốt nghiệp đạt hơn 90%
- Tỉ lệ bỏ học của HS/SV hằng năm dưới 15%
- Tuyển sinh hằng năm đạt trên 80% so với kế hoạch
- Đảm bảo trên 80% HS/SV hài lòng với “dịch vụ đào tạo” của trườngĐộng
viên và khen thưởng học sinh
GSTT: Nguyễn Phước Trang 9
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
5. Sơ đồ tổ chức nhà trường
6. Quy mô đào tạo
Hiện nay trường gồm có 8 khoa và 3 bộ môn:
- Khoa Khoa học cơ bản
- Khoa Cơ khí chế tạo
- Khoa Cơ khí động lực
- Khoa Điện – Điện tử
- Khoa Điện lạnh
- Khoa Công nghệ May – Thời trang
- Khoa Công nghệ thông tin
- Khoa Bảo hộ lao động & Môi trường
- Bộ môn Kinh tế
- Bộ môn Xây dựng
- Bộ môn Dược
7. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật theo 3 cấp trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ
cấp nghề phù hợp với yêu cầu sản xuất, dịch vụ, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác

phong công nghiệp, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
GSTT: Nguyễn Phước Trang 10
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
Nhà trường với mục tiêu đào tạo ra một đội ngũ công nhân có tay nghề, phục vụ cho các
ngành trọng điểm trong cả nước.
Sau khi hoàn thành chương trình học, bậc học thì học sinh có thể tham gia trực tiếp vào
các công việc sửa chữa, lắp ráp, bảo trì trong các công ty, xí nghiệp.
Người học muốn nâng cao thêm trình độ thì có thể thi liên thông lên các trường đại học
cùng khối ngành của mình.
8. Hình thức xét tuyển
Trường Cao đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM là trường công lập xét tuyển các
hệ đào tạo chính quy dài hạn với các ngành sau:
- BẬC CAO ĐẲNG NGHỀ - HỆ CHÍNH QUY
- BẬC TRUNG CẤP NGHỀ – HỆ CHÍNH QUY
- BẬC SƠ CẤP NGHỀ - HỆ CHÍNH QUY
Chế độ chính sách:
- Các thí sinh được nộp hồ sơ dự tuyển cả 02 hệ đào tạo TCCN và TCN.
- Học sinh được hưởng:
+ Các chế độ ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Chế độ tạm hoãn thi hành nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành.
+ Chế độ học bổng theo quy định và các học bổng đặc biệt khác của nhà trường.
+ Chế độ khen thưởng, bảo trợ tài năng và các loại trợ cấp, phụ cấp…
+ Học sinh tốt nghiệp được giới thiệu việc làm và có thể học liên thông Cao đẳng, Đại
học.
9. Giới thiệu về Bộ môn Xây dựng:
9.1. Giới thiệu về bộ môn:
- Bộ Môn Xây Dựng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh trực
thuộc Khoa Cơ Khí Chế Tạo. Hiện tại, Bộ môn Xây Dựng đang đào tạo khoảng 100 sinh
viên hệ Trung Cấp và hơn 300 sinh viên trình độ cao Đẳng Nghề Xây Dựng:
- Đội ngũ cán bộ cơ hữu gồm 06 giảng viên có trình độ đại học và Thạc sĩ, giỏi chuyên

môn, nghiệp vụ sư phạm và giàu kinh nghiệm thực tế. Ngoài ra Bộ môn còn thỉnh giảng
nhiều giáo viên có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình trong giảng dạy.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên học sinh. Hiện tại
Bộ môn có 02 phòng máy tính để thực hành phần mềm tính toán, vẽ thiết kế và có khu nhà
xưởng thực hành chuyên ngành.
GSTT: Nguyễn Phước Trang 11
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
- Chương trình, giáo trình các cấp trình độ được xây dựng theo mô đun-môn học đáp ứng
nhu cầu xã hội, thường xuyên được cập nhật, bổ sung.
- Tuy mới được thành lập gần hai năm nhưng bộ môn tích cực chủ động đổi mới phương
pháp dạy, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại; tăng cường thực hành, thực tập và ứng
dụng lý thuyết vào thực tiễn; từng bước nâng cao khả năng tự học và ý thức chủ động học
tập của sinh viên, học sinh.
9.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ môn:
9.2.1 Chức năng:
Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy nghề thuộc lĩnh vực xây dựng (XD Dân dụng và Công
nghiệp)
9.2.2 Nhiệm vụ:
- Thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động ngoại khóa
- Tổ chức thực hiện việc biên soạn chương trình, giáo trình môn học khi được phân
công, tổ chức nghiên cứu đổi mới nội dung, cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập nhằm
đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo
- Tổ chức thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ vào quá trình dạy nghề
- Quản lý giáo viên, nhân viên, sinh viên, học sinh thuộc Bộ Môn Xây Dựng
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị; đề xuất, xây dựng các kế hoạch
bổ sung, bảo trì trang thiết bị dạy nghề.

9.3. Chương trình đào tạo:
9.3.1 Chương trình đào tạo chính quy:

- Nghề xây dựng (đào tạo 3 cấp trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề)
9.3.2 Chương trình đào tạo ngắn hạn:
Thường xuyên mở các lớp ngắn hạn theo các chuyên đề:
- Vẽ AutoCAD 2D chuyên ngành xây dựng
- Đọc bản vẽ Xây dựng
- Dự toán công trình
GSTT: Nguyễn Phước Trang 12
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
- Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình (dân dụng, công nghiệp, hạ
tầng kỹ thuật, giao thông, thủy lợi, thủy điện)
- Kiểm tra tay nghề, thi nâng bậc thợ cho công nhân ngành xây dựng (từ bậc 2/7 đến bậc
7/7)
9.4 Đội ngũ giảng viên:
STT Họ và tên Trình độ Chức vụ Ghi Chú
1 Nguyễn Đình Duy Cao học PT Bộ Môn
2 Võ Thành Duy Kỹ sư GV
3 Tạ Nhật Huy Kỹ sư GV
4 Lê Quang Hòa Kỹ sư GV
5 Nguyễn Văn Tấn Cử nhân GV
6 Trần Thanh Thuấn Kỹ sư GV
LIÊN LẠC
Bộ Môn Xây Dựng – Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
– 502 Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Bình, Quận 9, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.
GSTT: Nguyễn Phước Trang 13
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
PHẦN B. NỘI DUNG
I. PHIẾU QUAN SÁT
1. Buổi 1
PHIẾU QUAN SÁT
Họ và tên giáo viên: Lê Quang Hòa

Họ và tên giáo sinh: Nguyễn Phước
Họ và tên các giáo sinh khác: Nguyễn Văn Linh, Nguyễn Quang Tưởng, Lưu Hồng Minh
Tên môn học hay môđun: Công tác bê tông
Tên bài học: Đổ bê tông dầm, sàn
Tiết học: Từ 7h đến 11h15 Ngày 15 tháng 10 năm 2013
Lớp: C11KXD1 Sĩ số: 39 Số học sinh vắng mặt: 3
Nội dung quan sát
Hoạt động của
Phương tiện
sử dụng
Giáo viên Học sinh/sinh viên
1. Ổn định lớp Điểm danh Giơ tay lên, hô có Phiếu điểm danh
2. Ôn bài cũ
Gọi một em học
sinh lên trình bày lại
lý thuyết bài trước.
Đứng lên và nêu
cách tính toán pha
trộn bê tông và các
cách trộn bê tông
3. Tiến hành bài dạy
3.1. Giới thiệu bài
mới
3.2. Trình bày:
Nội dung cơ bản:
-Yêu cầu kỹ thuật
- Phiếu hướng dẫn
thực hành
3.3. Áp dụng
- Chia nhóm thực

hành
- Hướng dẫn thực
hành
3.4. Kiểm tra
- Đi từng nhóm quan
sát xem có thi công
dầm, sàn được hay
- Trình bày công tác
chuẩn bị trước khi
đổ bê tông
- Chuẩn bị mặt bằng
và đo cote nền
- Khảo sát mặt bằng
chuẩn bị
+ Nêu chức năng
của việc chuẩn bị
mặt bằng
+ Nhận xét về mặt
bằng.
+ Nếu mặt bằng quá
khô thì nên xử lý
như thế nào?
- Chú ý lắng nghe.
- Ghi chép vào vở
- Nhận phiếu hướng
dẫn thực hành.
- Học sinh thực hành
và làm theo những
yêu cầu trong phiếu
thực hành.

- Nghe, quan sát
giáo viên làm mẫu
chi tiết.
Nguyên vật liệu: Xi
măng, cát vàng, đá
1x2 cm, nước sạch,
cốt thép các loại,…
Dụng cụ và trang
thiết bị: Xô, thùng,
cuốc, xẻng, cào, xe
rùa, máy trộn,…
GSTT: Nguyễn Phước Trang 14
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
không?
4. Củng cố
- Tóm tắt lại buổi
thực hành và đặt ra
những câu hỏi mở
để học sinh trả lời.
Lắng nghe, ghi chép,
trả lời, thảo luận…
Bảng phấn
5. Giao bài
- Ghi lên bảng
những yêu cầu,
chuẩn bị cho buổi
học lần sau
- Ghi chép nội dung,
yêu cầu
Ghi nhận những kinh nghiệm của giáo sinh sau khi quan sát:

- Nội dung: Giáo viên chuẩn bị rất chi tiết, cụ thể từng nội dung, vấn đề cho
buổi thực hành. Phát phiếu hướng dẫn thực hành và học sinh phải hoàn
thành yêu cầu trong đó.
- Phương pháp: Giáo viên đã sử dụng phương pháp thuyết trình, phương
pháp thực hành 4 bước, 3 bước cho buổi thực hành này.
- Xử lý tình huống sư phạm: Có một học sinh chưa đầm dùi kỹ trong lúc đổ
bê tông cột trong lúc thực hành. Giải pháp: Giáo viên đã đến chỗ học sinh,
kiểm tra và nhắc nhở học sinh chú ý.
- Phương tiện: Các thiết bị, vật liệu được chuẩn bị đầy đủ
TP.HCM, ngày tháng 10 năm 2013
2. Buổi 2
PHIẾU QUAN SÁT
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Văn Tấn
Họ và tên giáo sinh: Nguyễn Phước
Họ và tên các giáo sinh khác: Nguyễn Văn Linh, Nguyễn Quang Tưởng, Lưu Hồng Minh
Tên môn học hay môđun: Trát vữa trộn đá
Tên bài học: Trát gra ni tê ( trát đá rửa)
Tiết học: Từ 7h đến 11h15’ Ngày 18 tháng 10 năm 2013
GSTT: Nguyễn Phước Trang 15
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
Lớp C11KXD1 Sĩ số: 39 Số học sinh vắng mặt: 0
Nội dung quan sát Hoạt động của Phương tiện
sử dụng
Giáo viên Học sinh/sinh viên
1. Ổn định lớp
Hỏi thăm, trò
chuyện thân mật với
nhau.
Điểm danh
Trả lời vui vẻ, thân

thiện
Lớp trưởng báo cáo
sĩ số
Phiếu điểm danh
2. Ôn bài cũ
Đặt câu hỏi liên
quan tới bài cũ.
Sau đó gọi một em
đứng dậy trả lời
Ghi chép câu hỏi, trả
lời
Học sinh nhận xét
bạn mình trả lời như
vậy có đúng không
3. Tiến hành bài mới
3.1. Giới thiệu bài
mới
3.2. Trình bày:
- Dạng chuẩn tắc
tuyến
- Dạng chuẩn tắc hội
- Lập bảng sự thật
- Cách nhận dạng
các dạng chuẩn tắc
3.3. Áp dụng
- Làm ví dụ mẫu
- Làm bài tập liên
quan
3.4. Kiểm tra
- Giới thiệu một số

các công dụng nêu
ví dụ liên tưởng.
- Đặt ra vấn đề cần
giải quyết. Sau đó
dẫn nhập vào bài
mới
- Trình bày các công
việc và nhiệm vụ
cần thiết cho công
tác chuẩn bị.
- Nhận xét các ý
kiến của học sinh,
kết luận.
- Thao tác mẫu.
- Giao việc, quan
sát, uốn nắn, nhận
xét.
- Chú ý lắng nghe.
- Ghi chép vào vở.
- Học sinh quan sát
giáo viên thao tác
- Nghe giáo viên
trình bày các bước
thực hành
- Học sinh quan sát
ví dụ giáo viên làm
mẫu
- Học sinh làm theo
hướng dẫn của giáo
viên

- Thước tầm, ni vô,
dây xây.
- Bay trát, bàn xoa.
- Keo xi măng.
- Bay trát đá, bàn
xoa sắt, thước tầm.
- Vữa đá Gra ni tê.
- Đá mài thô, máy
mài.
- Dầu bóng, giẻ lau,
chổi lông.
4. Củng cố
- Tóm tắt lại các
kiến thức trong buổi
học, đặt ra các câu
hỏi mở để học sinh
trả lời
-Lắng nghe, ghi
chép, trả lời, thảo
luận
Bảng phấn
5. Giao bài
- Ghi lên bảng
những yêu cầu,
chuẩn bị cho buổi
học lần sau.
- Ghi chép nội dung,
yêu cầu
Ghi nhận những kinh nghiệm của giáo sinh sau khi quan sát:
- Nội dung: Giáo viên chuẩn bị rất chi tiết, cụ thể từng nội dung, vấn đề cho

buổi thực hành.
- Phương pháp: Giáo viên đã sử dụng phương pháp đàm thoại, thảo luận,
phương pháp thực hành 4 bước, 3 bước cho buổi thực hành này.
GSTT: Nguyễn Phước Trang 16
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
- Xử lý tình huống sư phạm: Mài đá làm nhiều bụi và mảnh đá, giáo viên đã
nhắc nhở các bạn nên đeo kính bảo hộ và khẩu trang. Giáo viên cũng đã
hướng dẫn học sinh mài làm sao cho đá không bị bong tróc ra khỏi mẫu.
- Phương tiện: Các thiết bị, vật liệu được chuẩn bị đầy đủ
Tp. HCM, ngày….tháng….năm 2013
Ký tên
3. Buổi 3
PHIẾU QUAN SÁT
Họ và tên giáo viên: Trần Thanh Thuấn
Họ và tên giáo sinh: Nguyễn Phước
Họ và tên các giáo sinh khác: Nguyễn Văn Linh, Nguyễn Quang Tưởng, Lưu Hồng Minh
Tên môn học hay môđun: Đo đạc xây dựng
Tên bài học: Dụng cụ và phương pháp đo dài
Tiết học: Từ 12h15’ đến 16h Ngày 18 tháng 10 năm 2013
Lớp T12KXD Sĩ số: 17 Số học sinh vắng mặt: 3
Nội dung quan sát
Hoạt động của
Phương tiện
sử dụng
Giáo viên Học sinh/sinh viên
1. Ổn định lớp
Nhắc nhở sinh viên
về sĩ số và trang
phục
Điểm danh

Đứng lên và hô có Phiếu điểm danh
2. Ôn bài cũ
Đặt câu hỏi liên
quan tới bài cũ
Sau đó gọi một em
đứng dậy trả lời
Chi chép câu hỏi, trả
lời
Học sinh nhận xét
bạn mình trả lời như
vậy có đúng không
3. Tiến hành bài dạy
3.1. Giới thiệu bài
mới
3.2. Trình bày
Nội dung cơ bản:
- Giải thích lại khái
niệm về đo chiều dài
- Đặt ra vấn đề cần
giải quyết.
Sau đó dẫn nhập vào
- Chú ý lắng nghe.
- Ghi chép vào vở
- Học sinh quan sát
giáo viên cách cân
chỉnh máy
- Vật liệu:
+ Giấy viết, vở ghi
chép, bút
+ Cọc gỗ, cọc bê

tông, sào, tiêu.
GSTT: Nguyễn Phước Trang 17
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
- Trình bày phương
pháp đo dài
- Trình bày ứng
dụng của phương
pháp đo dài
- Đi từng nhóm quan
sát xem có cân chỉnh
máy và đo dài hoàn
chỉnh không.
bài mới.
- Ứng dụng của
phương pháp đo dài
- Trình bày cấu tạo
và nguyên lý hoạt
động của máy thủy
bình
- Trình bày các ký
hiệu và hoạt động
của mia
- Nghe, quan sát
giáo viên hướng dẫn
chi tiết.
- Nghe giáo viên
trình bày các ký
hiệu, đường đi, chức
năng của máy thủy
bình

- Học sinh thực hành
đo dài tại chỗ
- Học sinh tính toán
kết quả sau đó báo
cáo lại cho giáo viên
- Dụng cụ và trang
thiết bị:
+ Dụng cụ: thước
cuộn, thước thép,
que sắt , búa,……
+ Trang thiết bị:
máy thủy bình, mia
4. Củng cố
- Tóm tắt lại buổi
thực hành và đặt ra
những câu hỏi mở
để học sinh trả lời
- Lắng nghe ghi
chép, trả lời, thảo
luận
Bảng phấn
5. Giao bài
- Ghi lên bảng
những yêu cầu,
chuẩn bị cho buổi
học lần sau.
- Ghi chép nội dung,
yêu cầu
Ghi nhận những kinh nghiệm của giáo sinh sau khi quan sát:
- Nội dung: Giáo viên chuẩn bị rất chi tiết, cụ thể từng nội dung, vấn đề cho buổi thực

hành.
- Phương pháp: Giáo viên đã sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, thảo luận,
phương pháp thực hành 4 bước, 3 bước cho buổi thực hành này.
- Xử lý tình huống sư phạm: dưới cái nắng gay gắt vào giờ giữa trưa của thời tiết. Các em
học sinh đến lớp, trên người ai nấy đều ướt đẫm mồ hôi và nóng nực. Giáo viên đã thấu hiểu
được sự mệt mỏi ở các em. Thầy đã mở đầu bài học bằng sự trò chuyện quanh chủ đề là trời
hôm nay nóng quá! Các em nhỉ ?
- Phương tiện: các thiết bị, dụng cụ được chuẩn bị đầy đủ.


Tp. HCM, ngày….tháng….năm 2013
GSTT: Nguyễn Phước Trang 18
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
4. Buổi 4
PHIẾU QUAN SÁT
Họ và tên giáo viên: Trần Thanh Thuấn
Họ và tên giáo sinh: Nguyễn Phước
Họ và tên các giáo sinh khác: Nguyễn Văn Linh, Nguyễn Quang Tưởng, Lưu Hồng Minh
Tên môn học hay môđun: Đo đạc xây dựng
Tên bài học: Dụng cụ và phương pháp đo cao
Tiết học: Từ 12h15’ đến 16h Ngày 18 tháng 10 năm 2013
Lớp T12KXD Sĩ số: 17 Số học sinh vắng mặt: 3
Nội dung quan sát
Hoạt động của
Phương tiện
sử dụng
Giáo viên Học sinh/sinh viên
1. Ổn định lớp Điểm danh
Lớp trưởng báo cáo
sĩ số

Phiếu điểm danh
2. Ôn bài cũ
Đặt câu hỏi liên
quan tới bài cũ
Sau đó gọi một em
đứng dậy trả lời
Chi chép câu hỏi, trả
lời
Học sinh nhận xét
bạn mình trả lời như
vậy có đúng không
3. Tiến hành bài dạy
3.1. Giới thiệu bài
mới
3.2. Trình bày
Nội dung cơ bản:
+ Khái niệm về đo
độ cao và tiến hành
áp dụng các phương
pháp đo cao:
- Đo cao lượng giác
- Đo cao hình học
+ Phương pháp đo
cao hình học:
- Nguyên lý
- Phương pháp đo
cao đơn giản: đo cao
từ trước, đo cao từ
- Giải thích lại cấu
tạo và nguyên lý

hoạt động của máy,
cách cân chỉnh máy
- Đặt ra vấn đề cần
giải quyết.
Sau đó dẫn nhập vào
bài mới.
- Ứng dụng của đo
cao
- Trình bày phương
pháp đo cao
- Nêu sự khác biệt
và ứng dụng thực tế
của các phương
pháp đo
- Chú ý lắng nghe.
- Ghi chép vào vở
- Học sinh quan sát
giáo viên trình bày
hoạt động của máy
kinh vĩ
- Nghe, quan sát
giáo viên hướng dẫn
chi tiết.
- Nghe giáo viên
trình bày các ký
hiệu, đường đi, chức
năng của máy
- Học sinh thực hành
đo đạc tại chỗ
- Học sinh đo đạc

sau đó báo cáo kết
- Vật liệu:
+ Giấy viết, vở ghi
chép, bút
+ Cọc gỗ, cọc bê
tông, sào, tiêu.
- Dụng cụ và trang
thiết bị:
+ Dụng cụ: thước
cuộn, thước thép,
que sắt , búa,……
+ Trang thiết bị:
máy kinh vĩ, máy
thủy bình, mia
GSTT: Nguyễn Phước Trang 19
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
giữa
- Phương pháp đo
cao phức tạp.
+ Cấu tạo máy thủy
bình và mia đo cao:
- Cấu tạo máy thủy
bình: bộ phận chính:
ống kính, ống thủy
dài, ống thủy tròn,
ốc cân máy, chân
máy, ốc vi động và
ốc gắn máy.
- Cấu tạo mia
+ Phương pháp đo

cao lượng giác:
- Nguyên lý
- Phương pháp đo
quả lại cho giáo viên
4. Củng cố
- Tóm tắt lại buổi
thực hành và đặt ra
những câu hỏi mở
để học sinh trả lời
- Lắng nghe ghi
chép, trả lời, thảo
luận
5. Giao bài
- Ghi lên bảng
những yêu cầu,
chuẩn bị cho buổi
học lần sau.
- Ghi chép nội dung,
yêu cầu
Phiếu giao bài
Ghi nhận những kinh nghiệm của giáo sinh sau khi quan sát:
- Nội dung: Giáo viên chuẩn bị rất chi tiết, cụ thể từng nội dung, vấn đề cho buổi thực
hành.
- Phương pháp: Giáo viên đã sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, thảo luận,
phương pháp thực hành 4 bước, 3 bước cho buổi thực hành này.
- Xử lý tình huống sư phạm: Có nhiều học sinh hôm trước vắng mặt nên giờ học thực hành
này các em không biết làm. Giáo viên đã hướng dẫn lại một lượt và cho các bạn thời gian để
ôn lại kiến thức bài trước.
- Phương tiện: các thiết bị, dụng cụ được chuẩn bị đầy đủ.
Tp. HCM, ngày….tháng….năm 2013

5.
GSTT: Nguyễn Phước Trang 20
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
II. BIÊN BẢN HỌP NHÓM
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1
 Thời gian bắt đầu : 15h ngày 20 tháng 10 năm 2013
 Địa điểm : Ghế đá khu C trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh
 Thành phần :
1. Nguyễn Phước 11949034
2. Nguyễn Văn Linh 11949024
3. Nguyễn Quang Tưởng 11949054
4. Lưu Hồng Minh 11949026
 Nội dung :
 Thảo luận về việc viết phúc trình thực tập sư phạm 1 :
o Nội dung
o Hình thức
o Cách trình bày
o Thành phần
 Tìm hiểu thông tin về trường thực tập :
o Thông tin tổng quát về trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ
TP.HCM
o Thông tin về Bộ môn Xây Dựng
 Thảo luận về buổi kiến tập chiều ngày 15 tháng 10 tại lớp C11KXD1 :
o Nội dung bài dạy của giáo viên
o Kinh nghiệm khi giáo viên dạy thực hành
o Kinh nghiệm xử lý tình huống sư phạm
o Cách trình bày phiếu quan sát cho buổi dự giờ
o Kinh nghiệm khi quan sát
o Cách truyền đạt kiến thức, kỹ năng giao tiếp, ứng xử với học sinh
Tổ Trưởng

Nguyễn Phước
GSTT: Nguyễn Phước Trang 21
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
 Thời gian bắt đầu: 16h ngày 22 tháng 10 năm 2013
 Địa điểm: Ghế đá khu C trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh
 Thành phần:
1. Nguyễn Phước 11949034
2. Nguyễn Văn Linh 11949024
3. Nguyễn Quang Tưởng 11949054
4. Lưu Hồng Minh 11949026
 Nội dung :
 Thảo luận về việc viết phúc trình thực tập sư phạm 1 :
o Nội dung
o Hình thức
o Cách trình bày
o Thành phần
o Chia sẻ phúc trình mẫu
 Thảo luận về buổi kiến tập sáng ngày 18 tháng 10 tại lớp T12KXĐ :
o Nội dung bài dạy của giáo viên
o Kinh nghiệm khi giáo viên dạy thực hành
o Kinh nghiệm xử lý tình huống sư phạm : học sinh vắng học…
o Cách trình bày phiếu quan sát cho buổi dự giờ
o Kinh nghiệm khi quan sát
o Cách truyền đạt kiến thức, kỹ năng giao tiếp, ứng xử với học sinh
 Kết luận:
 Tìm hiểu được cách viết phúc trình sư phạm, thành phần và cách phân bổ nội
dung hợp lý
 Rút ra kinh nghiệm khi quan sát : tập trung vào các hoạt động chính của giáo
viên và học sinh

 Kinh nghiệm nghiệm sư phạm có được : cách xử lý tình huống sư phạm, cách
phân phối thời gian giảng dạy hợp lý, kinh nghiệm khi dạy thực hành, sử dụng
phương tiện thực hành, cách giao tiếp với học sinh
 Thời gian kết thúc : 17h cùng ngày
Tổ Trưởng
Nguyễn Phước
III. NHẬT KÝ HỌC TẬP
GSTT: Nguyễn Phước Trang 22
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
Sự kiện đã
xảy ra
Cảm nhận
của cá nhân
và nhóm về
sự kiện
Những điều
học được
Dự định sẽ
làm khác đi
(nều cần) để
tốt hơn
Điều học
được có ích
gì cho cá
nhân, cơ
quan, giai
đình và xã
hội
Đầu giờ lớp
ồn

Lớp ồn làm
mất sự tập
trung của
người học vào
bài giảng
Nhắc nhở giữ
trật tự chuẩn
bị học bài
mới,có thể
điểm danh
đầu giờ để
lớp trật tự
hơn
Trong giờ học
học sinh nhìn
ra ngoài
không tập
trung vào bài
giảng
Một số học
sinh không
tập trung vào
bài giảng
cũng tác động,
ảnh hưởng
đến lớp học,
đồng thời học
sinh đó sẽ
không tiếp thu
được kiến

thức cần thiết.
Nhắc nhở tập
trung vào bài
giảng
Khi thực hành
đo đạc học
sinh không
hiểu một vài
chỗ nhờ giáo
viên chỉ dạy
Có thắc mắc
mà học sinh
hỏi giáo viên
vừa giải quyết
vấn đề nhanh,
vừa tích lũy
thêm được
kiến thức,
tránh hư hỏng
máy thủy
bình
Không biết
hay không
hiểu vấn đề
nào nên hỏi
ngay giáo viên
đang chỉ
dẫn
Bất cứ vấn
đề nào còn

thắc mắc cần
phải hỏi và
làm rõ trước
khi bắt đầu
thực hiện
Học sinh ngồi
sử dụng điện
thoại, nhắn tin
trong giờ học
Một số học
sinh không
tập trung vào
bài giảng
cũng tác động,
ảnh hưởng
đến lớp học,
đồng thời học
sinh đó sẽ
không tiếp thu
Nhắc nhở cất
điện thoại và
tập trung vào
bài giảng
GSTT: Nguyễn Phước Trang 23
GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
được kiến
thức cần thiết.
Trong lớp khi
giáo viên
đang giảng

bài,cả lớp
nghe thấy
tiếng chuông
điện thoại reo
Làm lớp học
mất tập trung
do tiếng
chuông điện
thoại
Đề nghị sinh
viên đó để
điện thoại ở
chế độ rung,
đồng thời
nhắc nhở
luôn cả lớp
để điện thoại
ở chế độ
rung, khi có
cuộc gọi
quan trọng có
thể ra ngoài
nghe.
Học sinh đi
học trễ
Học sinh đi
học trễ không
chỉ ảnh hướng
đến việc tiếp
thu kiến thức

của học sinh
đó mà còn ảnh
hưởng đến
tiến độ thực
hiện công
việc.
Luôn đi đúng
giờ nhất là giờ
thực tập.
Nhắc nhở
học sinh nên
đi đúng
giờ,thực hiện
đúng quy
định.
Học sinh ngủ
trong giờ học
Học sinh đó
sẽ không tiếp
thu được kiến
thức cần thiết,
gây tâm trạng
không tốt cho
các học sinh
khác.
Gọi học sinh
đó ra ngoài
rửa mặt, rồi
vào học tiếp.
Học sinh

không biết
cách cân
chỉnh máy
Ảnh hưởng
đến đo đạc
trong thực tập.
Làm mẫy lại
một lần để
học sinh
quan sát và
xác định cách
cân chỉnh
máy
Giúp học
sinh nhớ lâu
Học sinh thực
hiện đo đạc có
sai số lớn
Ảnh hưởng
đến khi học
sinh tính toán
diện tích khu
đất
Xuống trực
tiếp thao tác
sửa lỗi trên
máy đó đồng
thời, nêu ra
nguyên nhân
GSTT: Nguyễn Phước Trang 24

GVHDCM: KS. Trần Thanh Thuấn GVHDSP: TS. Nguyễn Văn Tuấn
xảy ra lỗi cho
cả lớp.
PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. TỰ NHẬN XÉT CỦA GIÁO SINH:
Qua 2 tuần thực tập tại Trường Cao Đẳng Nghề Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM, được sự
hướng dẫn tận tình của thầy Trần Thanh Thuấn, sự giúp đỡ của bạn bè, của các bạn sinh
viên và cùng với sự cố gắng của bản thân em đã thực hiện được một số công việc sau:
1. Dự giờ: Tham gia đầy đủ các tiết giảng của giáo viên HDCM và các bạn giáo sinh
trong cùng tổ, thông qua những buổi dự giờ đó em đã học hỏi được một số kinh
nghiệm để sau này có thể đứng lớp giảng dạy
2. Soạn Giáo án: Em đã có chuẩn bị tương đối đầy đủ các phương tiện dạy học như
giáo án, hình ảnh minh họa.
3. Thời gian: Chúng em vẫn còn lúng túng trong việc phân phối thời gian sao cho phù
hợp.
Thông qua những vấn đề đó, em cảm thấy mình cần phải cố gắng và không ngừng học
hỏi, phấn đấu để hoàn thiện thiện mình hơn, tự trau dồi cho mình vốn kiến thức phong
phú hơn
II. RÚT KINH NGHIỆM:
Qua đợt thực tập với sự nhận xét, đánh giá của giáo viên HDCM và các bạn giáo sinh
cùng tổ em rút ra cho mình một số kinh nghiệm sau:
-Tham gia đầy đủ các buổi dạy của giáo viên trong trường để học cách lên lớp, cách
quản lý học sinh, cách xử lý các tình huống sư phạm…
-Giáo án phải trình bày đầy đủ nội dung, ghi rõ các hoạt động của giáo viên và học
sinh
-Bố trí thời gian dạy hợp lý, đúng tiến độ bài giảng.
GSTT: Nguyễn Phước Trang 25

×