Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Phối hợp đào tào giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp trong khu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.27 KB, 22 trang )





Bộ giáo dục v đo tạo
VIệN KHOA HọC GIáO DụC VIệT NAM




Nguyễn Văn Anh





phối hợp đo tạo
giữa cơ sở dạy nghề v doanh nghiệp
trong khu công nghiệp



Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số : 62 14 01 01




tóm tắt luận án tiến sĩ giáo dục học









CễNG TRèNH KHOA HC CA TC GI

1. Nguyễn Văn Anh (2006), Những giải pháp đáp ứng các tiêu chí nâng
Trờng đào tạo nghề Dung Quất thành Trờng Cao đẳng nghề Dung
Quất, Đề tài cấp Ban (tơng đơng cấp tỉnh) nghiệm thu 11/2006.
2. Nguyễn Văn Anh (2008), Mô hình phối hợp trong đào tạo nghề - Kinh
nghiệm của một số nớc ở Châu á, Tạp chí khoa học giáo dục, số 29.
3. Nguyễn Văn Anh (2008), Dung Quất - Đào tạo nguồn nhân lực hớng
đến mục tiêu theo địa chỉ sử dụng, Tạp chí Lao động và xã hội, số 346.
4. Nguyễn Văn Anh (2009), Đào tạo nghề theo ba cấp trình độ: Những
vần đề cần quan tâm, Tạp chí Khoa học Công nghệ, số tháng 3.
5. Nguyễn Văn Anh (2009), Bàn về giải pháp nhằm ổn định và phát triển
trờng dạy nghề trong doanh nghiệp, Tạp chí Lao động và xã hội, số
355.


6. Nguyễn Văn Anh (2009), Đào tạo nhân lực theo địa chỉ sử dụng tại khu
kinh tế tổng hợp Dung Quất, Tạp chí Giáo dục, số 213.
7. Nguyễn Văn Anh (2009), Phối hợp giữa cơ sở dạy nghề và doanh
nghiệp - Một xu thế tất yếu, Tạp chí Lao động và xã hội, số 368.
8. Nguyen Van Anh (2007), Vocational Training in Dung Quat Economic
Zone - aim to the need, Asia Cooperation Dialogue Seminar on
Community Vocational Training Centers for Human Resource
Development and Poverty Reduction: Experience of Vietnam and ACD

Countries, Hanoi, Vietnam, 24-25 May 2007.


1

Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1991 khu công nghiệp (KCN) đầu tiên đợc thành lập (khu chế xuất
Tân Thuận) nhng đến cuối năm 2007 cả nớc đã có 164 KCN. Hiện nay (số
liệu tháng 9/2009) cả nớc có gần 200 KCN, thu hút khoảng 7.000 dự án,
hàng năm tạo ra 40% giá trị sản xuất công nghiệp, hơn 60% giá trị xuất khẩu
của cả nớc, giải quyết việc làm trực tiếp cho khoảng trên 1,5 triệu lao động.
Riêng trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung hàng năm các KCN tạo ra từ
60-70 ngàn chỗ việc làm mới, trong đó: Lao động có trình độ trung cấp nghề,
cao đẳng nghề chiếm tỉ lệ khá lớn. Tuy nhiên, chất lợng dạy nghề của các cơ
sở dạy nghề (CSDN) trên cả nớc nói chung và tại các KCN miền Trung nói
riêng còn nhiều hạn chế. Đào tạo không đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp (DN),
ngành nghề DN cần, các KCN cần thì đào tạo không đủ, ngành nghề đã thừa
không cần nhng các CSDN vẫn tiếp tục đào tạo với số lợng lớn. Kết quả dẫn
đến nhân lực qua đào tạo vừa thừa, vừa thiếu vừa không đáp ứng yêu cầu về
ngành nghề; số đào tạo đúng với ngành nghề thì hạn chế về kĩ năng, yếu về
tác phong công nghiệp và kỹ luật lao động. Sự bất cập, mâu thuẩn nêu trên có
nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chính, cơ bản là do sự phối hợp đào
tạo giữa CSDN và DN cha tốt.
Thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập và giải quyết một
số vấn đề về sự phối kết hợp trong đào tạo. Tuy nhiên, cha có công trình nào
đi sâu nghiên cứu sự phối hợp đào tạo giữa CSDN và DN trong KCN. Vì vậy,
nghiên cứu đề tài: Phối hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp
trong khu công nghiệp là vấn đề cấp thiết.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phối hợp đào tạo giữa
CSDN và DN, đề xuất một số giải pháp tăng cờng phối hợp đào tạo giữa
CSDN và DN trong KCN nhằm nâng cao chất lợng dạy nghề đáp ứng nhu
cầu nhân lực kỹ thuật phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1 Khách thể
Công tác dạy nghề của các CSDN trong KCN.
3.2 Đối tợng nghiên cứu
Sự phối hợp đào tạo giữa CSDN và DN trong KCN nhằm nâng cao chất
lợng dạy nghề
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua tại các KCN, sự phối hợp đào tạo giữa CSDN và DN
còn nhiều bất cập, cha đồng bộ mang tính tự phát. Nếu thực hiện đợc các
giải pháp đợc đề xuất dựa trên những căn cứ khoa học gồm: Phát triển
chơng trình dạy nghề đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp; Nâng cao năng lực đội
ngũ giáo viên dạy nghề và Tổ chức quá trình dạy học thực hành, thực tập tại
doanh nghiệp thì chất lợng dạy nghề sẽ đợc nâng cao, góp phần đáp ứng
nhu cầu nhân lực kỹ thuật cho doanh nghiệp trong các KCN miền trung nói
riêng và cả nớc nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cúu

2
- Nghiên cứu một số khái niệm liên quan; hệ thống hóa các vấn đề lý luận
liên quan đến sự phối hợp trong dạy nghề.
- Đánh giá thực trạng NNL tại các KCN và thực trạng sự phối hợp đào tạo
giữa CSDN và DN trong KCN.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phối hợp đào tạo giữa CSDN và DN
trong KCN nhằm nâng cao chất lợng dạy nghề.

- Triển khai thực nghiệm s phạm một số tiêu chí mà đợc đề xuất trong
phần giải pháp.
5.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian, không gian: Thực trạng dạy nghề kể từ năm 1998 đến
nay; trong đó chú trọng đến thực trạng dạy nghề của các CSDN trong các
KCN tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các thành tố phối hợp đào tạo giữa CSDN
và DN, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cờng phối hợp đào tạo giữa
CSDN và DN trong KCN nhằm nâng cao chất lợng dạy nghề.
6. Phơng pháp luận nghiên cứu
6.1 Quan điểm tiếp cận
- Tiếp cận biện chứng: Vận dụng phép duy vật biện chứng để nghiên cứu
xem xét các vấn đề giáo dục nói chung và dạy nghề nói riêng trong quá trình
vận động và phát triển trên cơ sở những điều kiện về nội dung chơng trình,
đội ngũ giáo viên, trang thiết bị giảng dạy
- Tiếp cận hệ thống: Dạy nghề là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc
dân, có mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc với các bậc học khác và có mối quan
hệ chặt chẽ với thị trờng NNL.
- Tiếp cận thị trờng: Lợi thế cạnh tranh ngày nay không còn là tài nguyên
thiên nhiên hoặc lao động rẻ mà nghiêng về chất xám, về tiềm lực tri thức,
công nghệ và NNL trình độ cao. Đối với nớc ta, nền kinh tế từ tập trung bao
cấp chuyển sang thị trờng. Dạy nghề bớc đầu đã thích ứng, song cho đến
nay vẫn còn đang gặp phải một số khó khăn, cha tìm ra đợc cách tiếp cận
hiệu quả đối với những biến động của thị trờng sức lao động. Tuy nhiên, có
thể khắc phục những khó khăn thông qua cách tiếp cận dựa trên những phân
tích từ thị trờng lao động. Trong đó, những ngời học nghề cần trang bị đầy
đủ kiến thức và kĩ năng, làm việc đúng với trình độ và nghề nghiệp đợc đào
tạo thì quá trình dạy nghề mới có giá trị.
6.2 Phơng pháp nghiên cứu
- Ph

ơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu phân tích, tổng hợp; khái
quát hóa tài liệu, t liệu từ các nguồn khác nhau đã công bố có liên quan đến
nội dung nghiên cứu lý luận của đề tài.
- Các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Tọa đàm; điều tra, khảo sát thực
tế; nghiên cứu điển hình, kinh nghiệm; thực nghiệm có đối chứng.
- Các phơng pháp bổ trợ khác: Thống kê toán học, trao đổi trực tiếp với
các nhà khoa học.
7. Đóng góp của Luận án
7.1 Về lý luận
- Làm rõ các khái niệm mới gồm: phối hợp, đào tạo, khu công nghiệp.
- Trình bày đợc một cách khái quát sự hình thành các hình thức phối hợp
đào tạo giữa CSDN và DN trong KCN.

3
- Khái quát hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về dạy nghề trong KCN;
mối quan hệ, những đặc điểm; nội dung và cách thức phối hợp đào tạo giữa
CSDN và DN trong KCN nhằm nâng cao chất lợng dạy nghề.
7.2 Về thực tiễn
- Đánh giá thực trạng NNL trong các KCN và thực trạng phối hợp đào tạo
giữa CSDN và DN trong các KCN miền Trung.
- Nghiên cứu đề xuất ba nhóm giải pháp tăng cờng phối hợp đào tạo giữa
CSDN và DN trong KCN gồm: Phát triển chơng trình dạy nghề đáp ứng yêu
cầu doanh nghiệp; Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên dạy nghề và Tổ chức
quá trình dạy học thực hành, thực tập tại doanh nghiệp. Ngoài ra, Luận án
cũng đề xuất một số điều kiện chung về cơ chế chính sách nhằm đảm bảo tăng
cờng phối hợp nh: Đại diện doanh nghiệp tham gia vào hội đồng trờng;
Thành lập phòng quan hệ doanh nghiệp; Doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả
một phần kinh phí đào tạo và Khuyến khích, u đãi các chuyên gia, cán bộ kỹ
thuật của DN tham gia giảng dạy.
8. Bố cục của luận án

Luận án gồm 3 phần:
- Mở đầu: trình bày những vấn đề chung của đề tài.
- Nội dung: bao gồm 3 chơng
Chơng 1: Cơ sở lý luận về phối hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh
nghiệp trong KCN.
Chơng 2: Thực trạng về phối hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh
nghiệp trong KCN.
Chơng 3: Một số giải pháp tăng cờng phối hợp đào tạo và thực nghiệm s
phạm.
- Kết luận - Kiến nghị
Nội dung luận án đợc trình bày trong 178 trang, có 24 bảng, 21 hình.
Luận án có thêm 59 trang phụ lục, sử dụng 107 tài liệu tham khảo.

4
Chơng 1
Cơ sở lý luận về phối hợp đo tạo
giữa cơ sở dạy nghề v doanh nghiệp trong kcn

1.1 tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đối với nớc ta, dạy nghề xuất hiện từ lâu; sự phối kết hợp giữa trờng với
các nhà máy, xí nghiệp trong dạy nghề cũng hình thành từ nhiều thập kỷ. Tuy
nhiên, vấn đề dạy nghề trong KCN, sự phối hợp đào tạo giữa CSDN và DN
trong KCN nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho DN trong các KCN chỉ mới
xuất hiện và phát triển trong khoảng 10 năm gần đây.
Bảng 1.1 Các hình thức dạy nghề chủ yếu trong từng giai đoạn.
Thời
gian
Hình thức dạy nghề
(chủ yếu)
Ghi chú

Từ
trớc
năm
1986
- Dạy nghề tại trờng,
lớp dạy nghề
- Kèm cặp tại nhà máy,
xí nghiệp

Từ
năm
1986
đến
năm
1997
- Dạy nghề tại trờng
- Dạy nghề tại trung tâm
dạy nghề
- Kèm cặp tại nhà máy,
xí nghiệp
- Bắt đầu có sự phối hợp
đào tạo trong KCN
Các KCN đầu
tiên
(1)
đợc
thành lập.
Từ
năm
1998

đến nay
- Dạy nghề tại trờng
- Dạy nghề tại trung tâm
dạy nghề
- Phối hợp đào tạo giữa
CSDN và DN trong
KCN
CSDN đầu
tiên
(2)
trong
KCN đợc
thành lập
(1)
Khu chế xuất Tân Thuận, năm 1991.
(2)
Trung tâm đào tạo kỹ thuật Vietnam -
Singapore, KCN Bình Dơng, tháng 8/1997.
1.2 một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Phối hợp: Phối hợp đợc hiểu là sự chia sẻ, bổ sung cùng hớng
đến sự hiệu quả và hoàn thiện. Trong dạy nghề phối hợp là sự thống nhất, bổ
sung giữa CSDN và DN; cùng tác động vào quá trình đào tạo nhằm đạt mục
tiêu đề ra là nâng cao chất lợng dạy nghề.
1.2.2 Đào tạo: Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị cho ngời
học nghề kiến thức, kĩ năng, thái độ và khả năng thích ứng với môi trờng lao
động.
1.2.3 Khu công nghiệp: Khái niệm gọi chung khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế là khu công nghiệp (KCN), là khu vực có ranh giới địa lý xác định
tập trung các DN thu hút NNL, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp trong nớc và xuất khẩu.

1.2.4 Chất lợng: Chất lợng là khả năng thỏa mãn hay đáp ứng nhu cầu của
đối tợng (nếu là sản phẩm thì đối tợng là khách hàng, ngời sử dụng, còn
nếu là giáo dục thì đối tợng là ngời học, nhà tuyển dụng).
1.2.5 Chất lợng dạy nghề: Chất lợng dạy nghề là mức độ đạt đợc mục
tiêu đào tạo, đợc tập trung ở chất lợng của sản phẩm hay ngời tốt nghiệp;

5
thể hiện ở các thành tố cần phải đạt đợc, đó là: Kiến thức, kĩ năng, thái độ và
khả năng thích ứng với môi trờng lao động.
1.3 Các yếu tố tác động đến chất lợng dạy nghề
1.3.1 Yếu tố gián tiếp: Yếu tố tác động gián tiếp đến chất lợng dạy nghề là
sự tăng trởng nhanh nền kinh tế và thị trờng lao động - việc làm.
1.3.2 Yếu tố trực tiếp: Yếu tố tác động trực tiếp gồm: Chơng trình đào tạo;
đội ngũ giáo viên; trang thiết bị thực hành thực tập và sự phối hợp đào tạo giữa
CSDN và DN. Trong đó, sự phối hợp đào tạo giữa CSDN và DN trong KCN là
yếu tố có vai trò quan trọng, quyết định chất lợng dạy nghề.
1.4 một số vấn đề lý luận về phối hợp đào tạo giữa cơ sở
dạy nghề và doanh nghiệp trong kcn
1.4.1 Mục đích phối hợp đào tạo
Mục đích phối hợp đào tạo giữa CSDN và DN trong KCN nhằm phát triển
chơng trình dạy nghề hớng vào nhu cầu DN, nâng cao năng lực đội ngũ
giáo viên dạy nghề, đa quá trình dạy học thực hành, thực tập vào DN nhằm
nâng cao chất lợng dạy nghề. Sự phối hợp đào tạo giữa CSDN và DN còn có
mục đích nâng cao vai trò và trách nhiệm của DN, là cơ sở trong việc xã hội
hóa dạy nghề, huy động các nguồn lực để phát triển và nâng cao chất lợng
dạy nghề.

1.4.2 Quan điểm và cách tiếp cận
- Quan điểm: Học đi đôi với hành, nhà trờng kết hợp với doanh nghiệp
- Cách tiếp cận: Các quan điểm, nguyên lý giáo dục đã đợc các CSDN

triển khai, chuyển hóa thành kế hoạch đào tạo.
1.4.3 Nội dung của sự phối hợp đào tạo
Bao gồm: Xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo, phát triển chơng trình, tổ
chức quá trình đào tạo, trang thiết bị thực hành thực tập và phối hợp trong việc
giải quyết việc làm qua đào tạo.
1.4.4 Những cách thức phối hợp đào tạo
1.4.4.1 Thống nhất, hài hòa giữa các mục tiêu











Ngời học
Hình 1.6 Mô hình giao thoa mục tiêu nâng cao chất lợng
của các chủ thể CSDN, DN và ngời học.
CSDN
DN
Mục tiêu chung
D
B
A
C
(3)
(1)

(2)

×