Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay sự cạnh tranh không chi đơn thuần là sự cạnh tranh về chất lượng
sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh về giá cả, vì vậy để giảm bớt chi phí và hạ giá
thành sản phẩm luôn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Đứng trên góc độ
quản lý, để hạ giá thành sản phẩm, những nhà quản lý doanh nghiệp phải tìm hiểu
nguồn gốc và nội dung cơ cấu giá thành sản phẩm, phân tích được những ảnh hưởng
của các nhân tố cụ thể tới sự tăng, giảm giá thành từ đó có các biện pháp điều chỉnh.
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của hạch toán
kế toán. Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành kế toán em nhận thấy đề tài kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là đề tài tổng quát bao hàm nội
dung của các phân hành khác, việc nghiên cứu đề tài này giúp em hiểu sâu hơn về
công tác kế toán tại công ty. Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông
Đà 25” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp các kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế, củng cố thêm kiến
thức, nâng cao kỹ năng thực hành.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại các công ty xây lắp.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện chi phí và giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Sông Đà 25. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công
tác kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Do đặc điểm của các công trình thường kéo dài qua nhiều năm nhưng trong


thời gian thực tập ngắn em lựa chọn công trình trong 1 năm để thuận tiện cho việc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 2

theo dõi và nghiên cứu. Đó là công trình Dự án kênh tưới thủy lợi huyện Thạch
Thành.
4. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu cụ thể công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Sông Đà 25.
b. Phạm vi về thời gian
Công trình dự án kênh tưới tại huyện Thạch Thành được khởi công từ này 15
tháng 01 năm 2012 đến 31 tháng 12, năm 2012. Em nghiên cứu chi phí cụ thể trong
tháng 12 và tính giá thành cho toàn bộ công trình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu bài chuyên đề này em sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp hạch toán kế toán
+ Phương pháp chứng từ kế toán
+ Phương pháp tính giá
+ Phương pháp tài khoản
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối
+ Phương pháp đối chiếu trực tiếp
6. Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Sông Đà 25

Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Sông Đà 25.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 3

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
2.1.1. Chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động xây
lắp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:
* Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp như:
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình
- Chi phí nhân công tại công trường gồm cả chi phí giám sát công trình
- Khấu hao máy móc thiết bị tại công trường và các tài sản cố định khác sử
dụng để thực hiện sản xuất xây lắp
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu
đến và đi khỏi công trình
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để sản xuất xây lắp
- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến sản xuất xây lắp
- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình
- Chi phí liên quan trực tiếp khác
* Chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất xây lắp và có thể phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình như: chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý chung
* Các chi phí khác có thể thu hồi lại từ khách hàng theo các điều khoản quy
định trong hợp đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai…


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 4


2.1.1. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối
lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại NVL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ,
dụng cụ sử dụng trong quá trình xây lắp
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCD sử dụng
vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về
các dịch vụ mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất như: tiền điện, tiền nước, tiền
điện thoại…
- Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong
quá trình sản xuất xây lắp được thanh toán bằng tiền.
2.2.1.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để tạo nên
sản phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất

chung và máy thi công.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 5

- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản
phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình. Chi
phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và chi phí tiền lương nhân viên
quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình, bao gồm: chi phí khấu
hao may thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi
phí tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công, c hi phí nhiên liệu dùng cho
máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến sử dụng máy thi
công như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công. Khoản mục chi phí sử dụng máy
thi công không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên
tiền lương của công nhân điều khiển máy .
- Chi phí sản xuất chung: Gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCD
dùng chung cho hoạt động ở tổ, đội và chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
2.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối
tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí. Những chi phí này kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp chi phí cho
từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, đối
với chi phí này kế toán không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối
tượng chịu chi phí mà tập hợp riêng sau đó phân bổ cho các đối tượng.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 6

2.2.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản
xuất
- Chi phí bất biến (định phí) : Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lượng.
- Chi phí khả biến (biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi của khối lượng.
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và yếu tố
biến phí.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ
thuật và đơn giá của nhà nước. Giá thành dự toán chênh lệch giữa giá trị dự toán và
phần lãi định mức
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình

=
Giá trị dự toán của
công tình, hạng mục
công trình

- Lãi định mức
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định dựa trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Được xác định trước khi bước vào hoạt động xây dựng

Giá thành kế hoạch
của công trình

=
Giá thành dự toán của
công trình

-
Mức hạ giá
thành KH
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được tính dựa trên cơ sở số liệu kế toán
về chi phí sản xuất xây lắp của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành
thực tế được xác định sau khi khối lượng hoàn thành và nghiệm thu.
Ta có: Giá thành dự toán ≥ Giá thành Kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lượng, kỹ thuật thiết kế được bên
chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 7

chính xác, toàn diện hiệu quả sản xuất thi công công tình và hạng mục công trình
nhưng không đáp ứng kịp thời thông tin cần thiết cho quản lý chi phí sản xuất thi
công.
2.3. Vai trò và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cung cấp, các
doanh nghiệp có thể biết phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình
sử dụng lao động, vật tư, vốn để từ đó có biện pháp hạ giá thành mà vẫn đảm bảo
chất lượng của các công trình. Bên cạnh đó những số liệu còn là căn cứ giúp nhà

quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa
trên giá thành sản phẩm chính xác. Do đó việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm luôn là yêu cầu cần thiết đối với các doanh nghiệp
2.3.2
. Nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
+ Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
+ Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp cho các sản phẩm hoàn thành
và được nghiệm thu.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác…Phát hiện
kịp thời các chênh lệch có ảnh hưởng tới chi phí để đưa ra các biện pháp xử lý.
+ Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
+ Đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh từng hạng mục công
trình, công trình trong từng thời kỳ nhất định. Cung cấp kịp thời các thông tin hữu
dụng về chi phí sản xuất, giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 8

2.4. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
2.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng tổ, đội thi công xây lắp
- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình

Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp theo
hai phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Các chi phí phát sinh liên quan trực
tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách
chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho công việc tính giá thành của từng công
trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường giám sát chi phí sản xuất cho
từng đối tượng.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp (Phương pháp phân bổ): các chi phí
sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nên
không thể hạch toán riêng cho từng đối tượng mà phải lựa chọn phương pháp phân
bổ chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí
Tiến hành theo các bước sau:
 Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
 Xác định hệ số phân bổ

Hệ số phân bổ

=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức của các đối tượng

 Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất
CPSX gián tiếp Tổng tiêu thức phân
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 9

phân bổ cho từng

đối tượng
= bổ của đối tượng
tập hợp chi phí
X Hệ số phân bổ
2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho quá trình xây lắp như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, thiết bị cho các
công trình, hạng mục công trình bao gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo… chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy thi công
và những nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý đội.
Đối với nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục
công trình như cốp pha, đà giáo thì phải phân bổ cho từng đối tượng.
 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xin lĩnh vật tư
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ cốp pha, đà giáo …
 Tài khoản sử dụng
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
 Phương pháp hạch toán chi phí NVLTT
Sơ đồ 2.1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152

Giá trị thực tế NVL xuất kho Trị giá NVL chưa
Dùng trực tiếp sản xuất sử dụng nhập kho
TK 111, 112 331… TK 632
Trị giá NVL mua xuất thẳng sd Chi phí NVL vượt ĐM
TK 133 TK 154
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà


SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 10

Thuế GTGT đầu vào Cuối kỳ kết chuyển
CPNVLT
Chi phí NVLTT thực tế khi xuất dùng trong kỳ được xác định như sau:
Chi phí
NVLTT
trong kỳ

=
Trị giá NVL
đầu kỳ
+
Trị giá NVL
dùng trong kỳ
-
Trị giá
NVLTT
cuối kỳ
-
Giá trị phế
liệu thu hồi

Thông qua kết quả hạch toán chi phí nguyên vật liệu tiêu hao thực tế theo
từng nơi phát sinh, cho từng đối tượng chịu chi phí. Kế toán thường xuyên kiểm tra
đối chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát
hoặc khả năng tiết kiệm của vật liệu.
2.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền công, tiền lương, các khoản phụ

cấp mang tính chất lương của công nhân trực tiếp tham gia công trình. Chi phí nhân
công trực tiếp không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của
công nhân trực tiếp thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp
chi phí có liên quan, trường hợp không tập hợp được trực tiếp thì phải tập hợp
chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng.
 Chứng từ sử dụng
 Bảng chấm công
 Bảng thanh toán lương
 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH …
 Tài khoản sử dụng
TK 622 – Chi phí nhân công tực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
 Phương pháp hạch toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 11

Sơ đồ 2.2: Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả cho Cuối kỳ kết chuyển
CNTT sản xuất CP NCTT
TK 335
Tiền lương Trích trước tiền
Nghỉ phép PT lương nghỉ phép
2.4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi phí khấu
hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi
phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí

nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan
trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi
công …Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương công nhân điều khiển máy.
Việc sử dụng máy thi công được tiến hành theo các hình thức:
+ Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy. Trường
hợp này máy móc thi công là tài sản của doanh nghiệp có thể tổ chức riêng thành tổ,
đội máy thi công, hoặc không tổ chức thành tổ, đội thi công mà giao cho các tổ đội
xây lắp thi công và quản lý sử dụng
+ Doanh nghiệp đi thuê máy thi công. Việc thuê máy có thể kèm nhân viên
điều khiển máy hoặc không kèm nhân viên điều khiển máy.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, một máy thi công có thể sử dụng cho
nhiều công trình trong chu kỳ hạch toán. Nên cần phân bổ chi phí máy thi công cho
từng công trình. Theo chế độ quy định có 3 tiêu thức phân bổ là: theo khối lượng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 12

công việc hoàn thành của ca máy, theo ca máy làm việc, theo dự toán chi phí sử
dụng máy thi công. Công thức phân bổ:
Chi phí MTC
phân bổ cho từng
đối tượng
=

Tổng chi phí máy thi công cần
phân bổ
x

Tổng tiêu thức phân bổ

cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho tát
cả đối tượng
Đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp công trình theoc công thức hỗn
hợp vừa thủ công, vừa bằngmaáy, để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công kế toán sử dụng tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công. Trườn hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng
tài khoản 623 mà hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627.
 Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ
+ Bảng phân bổ chi phí trả trước
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Hóa đơn Hàng hóa, dịch vụ mua ngoài…
 Tài khoản sử dụng
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
+ TK 6231 – Chi phí nhân công
+ TK 6232 – Chi phí nguyên vật liệu
+ TK 6233 – Chi phí công cụ dụng cụ
+ TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 13

 Phương pháp hạch toán
- Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng
Sơ đồ 2.3: Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 334 TK 623 TK 154


Tiền lương công nhân điều Cuối kỳ kết chuyển
Khiển máy thi công CP MTC
TK 152, 153, 142…

Chi phí vật liệu, CCDC TK 632
phục vụ MTC Chi phí MTC vượt ĐM

TK 214, 152, 111

Chi phí khác


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 14

- Trường hợp công ty có đội MTC riêng
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán MTC có tổ chức bộ máy KT riêng
TK 152, 153,111,112 TK 621 TK 154 TK 623
Chi phí NVL Kết chuyển K/c giá thành MTC
TK 334 TK 622 TK 512
Chi phí NCTT Kết chuyển giá bán nội bộ
TK 111, 214,33 TK 627 TK 632
Chi phí SXC Kết chuyển Chi phí vượt ĐM

- Trường hợp MTC thuê ngoài
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí MTC thuê ngoài

TK 331, 111,112 TK 623 TK 154
Giá thuê chưa thuế Cuối kỳ kết chuyển

TK 133
VAT

2.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản
chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên
quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy
thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và các chi phí
khác phát sinh ở tổ, đội.
Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng thi công
khác nhau thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên
quan theo các tiêu thức hợp lý: chi phí nhân công trực tiếp…

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 15

CPSXC phân bổ cho
công trình, hạng
mục công trình

=
Chi phí SXC cần phần bổ
X

CPNCTT của
công trình, hạng
mục công trình
CPNCTT của công trình,

hạng mục công trình
* Chứng từ sử dụng
+ Bảng phân bổ tiền lương
+ Phiếu xuất kho (vật liệu, công cụ dụng cụ)
+ Bảng phân bổ chi phí trả trước
+ Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
+ Hóa đơn mua vào hàng hóa, dịch vụ mua ngoài
+ Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
+ Các chứng từ khác có liên quan
* Tài khoản sử dụng
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
+ TK 6271 – Chi phí nhân viên
+ TK 6272 – Chi phí nguyên vật liệu
+ TK 6273 – Chi phí công cụ , dụng cụ
+ TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCD
+ TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp hạch toán






Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 16

Sơ đồ 2.6: phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 154

Tiền lương nhân viên quản lý Cuối kỳ kết chuyển
Các khoản theo lương của CNV CPSXC
TK 152, 153…
Chi phí NVL, công cụ, dụng cụ

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế VAT
Khấu trừ

2.4.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình
TK 154 có 4 tài khoản cấp 2
+ TK 1541 – Xây lắp
+ TK 1542 – Sản phẩm khác
+ TK 1543 – Dịch vụ
+ TK 1544 – Bảo hành công trình
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 17

Sơ đồ 2.7: phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 TK 152
Cuối kỳ kết chuyển Trị giá phế liệu thu hồi

CPNVLTT của sản phẩm hỏng

TK 622 TK 138, 111,

Cuối kỳ kết chuyển Các khoản làm giảm
CPNCTT giá thành sản phẩm
TK 623 TK 632
Cuối kỳ kết chuyển Giá thành sản xuất
CPMTC sản phẩm (giá vốn)

TK 627
Cuối kỳ kết chuyển CPSXC

2.4.3. Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành sản phẩm công trình
Trong hoạt động sản xuất xây lắp các doanh nghiệp xây lắp phải có trách
nhiệm bảo hành công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao. Bảo
hành sản phẩm xây lắp là sự đảm bảo bắt buôc theo pháp luật đối với các nhà
thầu xây dựng về chất lượng của các sản phẩm đã hoàn thành bàn giao trong
thời gian nhất định. Nhà thầu xây lắp phải có trách nhiệm sửa chữa những hư
hỏng do lỗi trong quá trình thi công xây lắp gây ra trong thời gian bảo hành.
Chi phí bảo hành công trình, hạng mục công trình là toàn bộ chi phí thực tế
doanh nghiệp xây lắp phải chi ra trong quá trình sửa chữa những hư hỏng của
công trình phải bảo hành. Để bù đắp chi phí trong quá trình bảo hành và đẻ phản
ánh đúng chi phí sản xuất xây lắp, các doanh nghiệp phải thực hiện trích trước
chi phí sửa chữa bảo hành từng công trình. Phản ánh quá trình trích trước chi
phí phát sinh kế toán sử dụng tài khoản 335 – Chi phí phải trả.
* Phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà


SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 18

Sơ đồ 2.8: phương pháp hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành

TK 711 TK 352 TK 627 TK 154
Không phải sửa Trích trước CP
BH, CP trích trước sửa chữa, BH
lớn hơn CP thực tế
TK 111,152,214… TK 621, 622, 623, 627
Chi phí thực tế phát sinh Kết chuyển chi phí
phát sinh

TK 133
Thuế VAT

2.4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang sẽ tuỳ
thuộc phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa bên xây lắp (bên nhận
thầu) và chủ đầu tư (bên giao thầu).
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì
giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến
thời điểm kiểm kê đánh giá.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo tiến độ kế
hoạch hoặc theo giá trị khối lượng thực hiện thì sản phẩm dở dang là khối lượng
sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Với đặc điểm hoạt động xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
được tiến hành như sau:
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang
theo mức độ hoàn thành.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 19

Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ


=
CP sản phẩm dở
dang đầu kỳ

+
CP phát sinh
trong kỳ


X
Giá dự toán
của giai đoạn
xây lắp dở
dang cuối kỳ
CP dự toán của giai
đoạn xây lắp hoàn
thành

+

CP dự toán của
giai đoạn xây
lắp DDCK
CP dự toán của giai đoạn XL DDCK = Giá trị dở dang x % hoàn thành
2.5. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
2.5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
2.5.1.1. Đối tượng tính giá thành
Doanh nghiệp xây lắp với đặc thù sản xuất sản phẩm đơn chiếc, hoặc sản xuất
theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành và được nghiệm thu quyết toán.
2.5.1.2. Kỳ tính giá thành
- Nếu đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng
mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định
thanh toán theo chi phí thực tế thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn
thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những công trình được quy định thanh toán
định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá trị dự toán thì kỳ tính giá
thành là theo quý hoặc tháng.
2.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.5.2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp tính giá
thành giản đơn. Áp dụng phương pháp này giá thành công trình, hạng mục công
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 20

trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát
sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao.

- Trường hợp nếu quy định thanh toán sản phẩm, khối lượng xây dựng hoàn
thành theo tiến độ kế hoạch hoặc theo giá trị khối lượng thực hiện thì phải tính được
giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ
chi phí dự toán.
Giá thành sản
phẩm hoàn thành
bàn giao
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
- Nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu phải
tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thi
trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công
trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí thực tế của công trình
Tổng chi phí dự toán của công trình


2.5.2.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức, giá thành sản phẩm xây

lắp được xác định trên các cơ sở kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí được duyệt,
những thay đổi định mức và thoát ly định mức đã được kế toán phản ánh. Việc tính
giá thành sản phẩm được tiến hành theo trình tự sau:
- Căn cứ vào các định mức kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản xuất
để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
- Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành định mức và
số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 21

Trên cơ sở tính toán được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định
mức và số chi phí sản xuất thoát ly định mức kế toán tính được giá thành thực tế của
công trình, hạng mục công trình theo công thức sau:
Giá thành
thực tế công
trình, hạng
mục công
trình
=
Giá thành định
mức của công
trình, hạng mục
công trình
+
(-)
Chênh lệc
do thay đổi
định mức

+
(-)
Chênh lệch do
thoát ly định
mức
Phương pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng kiểm tra thường xuyên,
kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát hiện kịp thời,
chính xác các khoản chi phí vượt định mức để có biện pháp kịp thời phát huy khả
năng tiềm tàng, phấn đấu tiết kiệm kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
2.5.2.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đặc điểm cơ bản của phương pháp này là các chi phí phát sinh được tính dồn
và lũy kế theo đơn đặt hàng trên cơ sở các “ Phiếu tính giá thành” theo từng đơn
hàng, theo từng công việc. Khi đơn hàng, công việc hoàn thành thì tổng chi phí tập
hợp được chính là giá thành của đơn hàng đó, khi chưa hoàn thành đơn hàng thì chi
phí tập hợp được chính là chi phí dở dang của doanh nghiệp.



Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 22

CHƯƠNG III:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÔNG ĐÀ 25
3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 25
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên tiếng việt : Công ty cổ phần Sông Đà 25
Tên tiếng anh : Song Da Join stock company
Trụ sở chính : 100 Trường Thi – P.Trường Thi – Tp.Thanh Hóa

Điện thoại : 0373.385.248
Fax : 037.754.720
Website : Songda25.com.vn
Số tài khoản : 501.10.00.000007.4 Tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Thanh Hóa
Công ty cổ phần Sông Đà 25 là công ty cổ phần được cổ phần hóa từ doanh
nghiệp Nhà nước theo quyết định số 2284/QĐ – BXD ngày 31/12/2005 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng. Công ty hoạt đọng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 2603000367 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp lần đầu ngày 09
tháng 02 năm 2006 và đăng ký thay đổi lần 6 ngày 22 tháng 12 năm 2009.
- Vốn điều lệ : 36.768.000.000 đồng
- Số lượng cổ phần : 1.838.400 cổ phần
3.1.2. Tình hình tài chính của công ty Sông Đà 25
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 23

Bảng 3.1: Tình hình tài chính năm 2010 và 2011
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Tổng Tài Sản 270.696.152.170

314.104.417.004
Tài Sản Ngắn Hạn 238.074.262.944

286.614.643.205
Tài Sản Dài Hạn 32.621.889.226 27.489.773.799
Nợ Ngắn Hạn 210.669.206.800

244.846.085.613
Nợ Dài Hạn 3.486.296.141 3.331.053.134

Tổng Nợ Phải Trả 214.155.502.941

248.177.138.747
Chi phí bán hàng 480.000.000 378.000.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp 11.163.000.000 7.632.000.000
Doanh thu Bán hàng và CCDV 216.215.000.000

207.425.000.000
Lợi nhuận từ thuần từ HĐKD 7.237.000.000 8.094.000.000
Tổng lợi nhuận trước thuế 7.016.000.000 8.083.000.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.402.000.000 1.115.000
Lợi nhuận sau thuế 5.615.000.000 6.968.000.000
Qua bảng trên ta nhận thấy:
- Tài sản năm 2011 tăng 43.408.264.834đ so với năm 2010, tương ứng tăng
13,82% .
- Nợ ngắn hạn năm 2011 tăng 34.176.878.813đ so với năm 2010, tương ứng
tăng 13,96%.
- Nợ dài hạn năm 2011 tăng 155.243.007đ so với năm 2010, tương ứng tăng
4,66%.
- Doanh thu năm 2011 tăng 8.790.000.000đ so với năm 2010, tương ứng tăng
4,24%.so với năm 2009,
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 857.000.000đ , tương ứng
tăng 11,84%.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng 1.067.000.000đ so với năm 2010,
tương ứng tăng 15,21%.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà

SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 24

- Lợi nhuận sau thuế năm 2011tăng 1.353.000.000đ so với năm 2010, tương

ứng tăng 24,09%
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
3.1.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
Cơ cấu bộ máy quản lý đượ khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP Sông Đà 25


























Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc
P.Tổ
chức hành
NM gạch
tuynel Quảng
P.Tài
chính Kế
P.Tài
chính Kế toán
P.Quản
lý Kỹ thuật

nghiệp
25.1

nghiệp Cầu

nghiệp 25…


nghiệp 25.9

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Hồng Hà


SVTH: Trần Thị Lộc Lớp: DHKT5TH Trang 25

- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan thẩm quyền cao nhất của công ty, Bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc người được cổ đông có quyền
biểu quyết ủy quyền
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, từ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Số thành viên hội đồng
quản trị của công ty bao gồm 05 thành viên.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành
viên để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hanh hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tài
chính hàng năm của công ty, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết
hoặc quyết định của đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu cổ đông, nhóm cổ đông.
- Ban giám đốc: Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về điều hành và quản lý mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các phòng ban:
+ Phòng tổ chức- Hành chính: Có nhiệm vụ bố trí, tuyển dụng lao động theo
dõi, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty để phù hợp với trình
độ nghiệp vụ, kỹ thuật và nhu cầu sản xuất kinh doanh. Triển khai, hướng dẫn thực
hiện các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về công tác tổ chức lao động
đến người lao động. Đồng thời quản lý hồ sơ, văn thư lưu trữ…
+ Phòng tài chính – Kế toán: Có chức năng tập hợp các thông tin kinh tế quản
lý và tham mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của công ty. Lập kế
hoạch tài chính, tổ chưc chỉ đạo, thực hiện công tác hạch toán kế toán, quản lý thu
hồi vốn, huy động vốn, tập hợp các khoản chi phí sản xuất, xác định kết quả kinh
doanh của công ty theo niên độ quý, năm. Đồng thời theo dõi các khoản nộp ngân
sách nhà nước như thuế, phí, lệ phí phù hợp và đúng theo quy định của pháp luật,
của nhà nước.

+ Phòng tài chính- Kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc quản
lý công tác kế hoạch sản xuất, cung cấp thông tin kinh tế, tham gia công tác đấu
thầu công trình, ký kết các hợp đồng kinh tế. Kiểm tra, xây dựng đơn giá khoán nội

×