Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ( Nguyễn Thị Bích Thủy )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.79 KB, 96 trang )


0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY




PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. TRẦN HUY HOÀNG


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009


MC LC

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 5
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ 5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.1.1 Thương mại điện tử (Electronic commerce hay E-commerce) 5
1.1.1.2 Dòch vụ ngân hàng điện tử (Electronic Banking, hay E-banking) 5
1.1.2 Các giai đoạn phát triển của ngân hàng điện tử 6
1.1.3 Các phương tiện giao dòch thanh toán điện tử 8
1.1.4 Các sản phẩm và dòch vụ cơ bản của ngân hàng điện tử 10
1.1.4.1 Ngân hàng tại nhà (Home banking) 10
1.1.4.2 Ngân hàng qua điện thoại (Phone banking) 10
1.1.4.3 Ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking-SMS banking) 11
1.1.4.4 Ngân hàng trên mạng Internet (Internet banking) 11
1.1.4.5 Trung tâm cuộc gọi (Call center) 12
1.1.4.6 Kiosk ngân hàng 12
1.1.4.7. Dòch vụ thẻ 13
1.2 TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ BẢO MẬT, CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ, CHỨNG
CHỈ SỐ, CHỨNG THỰC SỐ VÀ NGÂN HÀNG LÕI 13
1.2.1 Công nghệ bảo mật 13
1.2.2 Chữ ký điện tử (chữ ký số) 15
1.2.3 Chứng chỉ số (DC), chứng thực số (CA) 16
1.2.4 Ngân hàng lõi (Core banking) 16
1.3 ƯU, NHƯC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 17
1.3.1 Ưu điểm của ngân hàng điện tử 17
1.3.1.1 Về phía khách hàng 17

1.3.1.2 Về phía ngân hàng 18
1.3.1.3 Lợi ích đối với nền kinh tế 19
1.3.2 Nhược điểm của ngân hàng điện tử 20
1.4 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ 21
1.4.1 Một số rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử 22
1.4.1.1 Rủi ro hoạt động 22
1.4.1.2 Rủi ro uy tín 23
1.4.1.3 R_i ro pháp lý 24
1.4.1.4 Các r_i ro khác 24
1.4.2 Nguồn gốc của rủi ro 25
1.5 SỰ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TRONG KHU VỰC VÀ
TRÊN THẾ GIỚI 25
1.5.1 Tình hình phát triển ngân hàng điện tử trong khu vực và trên thế giới 25
1.5.2 Các dòch vụ ngân hàng điện tử đang được triển khai trong khu vực và
trên thế giới 29
1.5.2.1 Dòch vụ cung cấp thông tin về tài khoản 29
1.5.2.2 Dòch vụ ngân hàng điện toán (Computer Banking) 29
1.5.2.3 Thẻ ghi nợ (Debit Card) 29
1.5.2.4 Thanh toán trực tiếp (Direct payment) 30
1.5.2.5 Gửi và thanh toán hóa đơn điện tử (Electronic bill presentment and
payment–EBPP) 30
1.5.2.6 Thẻ trả lương (Payroll Card) 30
1.5.2.7 Ghi nợ được ủy quyền trước (Preauthorized debit) 30
1.5.2.8 Dòch vụ đầu tư (Investment Services) 31
1.5.2.9 Dòch vụ cho vay tự động 31
1.5.2.10 Dòch vụ ngân hàng tự phục vụ 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG I: 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TP. HỒ CHÍ MINH 32
2.1 NHỮNG YẾU TỐ CẦN THIẾT CHO SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ

NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NHTM ĐỊA BÀN TP.HCM 32
2.1.1 Cơ sở pháp lý 32
2.1.2 Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin và truyền thông 34
2.1.3. Chứng từ điện tử 35
2.1.4 An toàn dữ liệu 35
2.1.5 Nguồn nhân lực-Công tác đào tạo nguồn nhân lực 36
2.1.6 Trình độ và mức sống của người dân 37
2.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
CÁC NHTM ĐỊA BÀN TP.HCM HIỆN NAY 38
2.2.1 Tình hình phát triển d_ch v_ ngân hàng điện tử tại các NHTM TP.HCM
hiện nay 39
2.2.1.1 Dòch vụ ngân hàng trên Internet (Internet Banking) 40
2.2.1.2 Dòch vụ ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking) 44
2.2.1.3 Dòch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking) 48
2.1.2.4 Dòch vụ thanh toán thẻ 51
2.1.2.5 Các loại sản phẩm dòch vụ NHDT khác 52
2.2.2 Khảo sát tình hình sử dụng dòch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng
cá nhân và doanh nghiệp đòa bàn TP.HCM 52
2.2.2.1 Cách thức tiến hành 52
2.2.2.2 Kết quả khảo sát 53
2.2.2.3 Nhận xét, đánh giá 57
2.3 THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NHĐT TẠI CÁC NHTM ĐỊA BÀN TP.HCM 59
2.3.1 Những thuận lợi trong quá trình phát triển dòch v_ ngân hàng điện tử
tại các NHTM đòa bàn TP.HCM 60
2.3.2 Những khó khăn trong quá trình phát triển dòch vụ ngân hàng điện tử
tại các NHTM đòa bàn TP.HCM 62
2.3.2.1 Khó khăn về vốn 62
2.3.2.2 Khó khăn từ nguồn nhân lực 63
2.3.2.3 Môi trường pháp lý chưa đủ đáp ứng cho hoạt động của E-banking 64

2.3.2.4 Những khó khăn, vướng mắc từ nền kinh tế 65
2.4 Một số tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong quá trình phát triển
dòch vụ ngân hàng điện tử tại các NHTM đòa bàn TP.HCM 66
2.4.1 Một số tồn tại trong quá trình phát triển dòch vụ ngân hàng điện tử tại
các NHTM đòa bàn TP.HCM 66
2.4.1.1 Những tồn tại trong quá trình phát triển công nghệ 66
2.4.1.2 Tính an toàn, bảo mật trong quá trình phát triển, ứng dụng công nghệ
phục vụ kinh doanh chưa cao 67
2.4.1.3 Hạn chế từ chính chất lượng dòch vụ của các ngân hàng 68
2.4.1.4 Chính sách quản lý rủi ro đối với hoạt động E-Banking còn đang ở
những bước đi đầu tiên 69
2.4.2 Nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình phát triển dòch vụ ngân
hàng điện tử tại các NHTM đòa bàn TP.HCM 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 72
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỊA BÀN TP.HCM 73

3.1 THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ

NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 73
3.1.1 Những cơ hội 73
3.1.2 Những thách thức 74
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI CÁC NHTM ĐỊA BÀN TP.HCM 76
3.2.1 GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ, CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG 76
3.2.1.1 Nhóm các giải pháp xây dựng xã hội điện tử (E-society), nền kinh tế điện
tử (E-economy): 76
3.2.1.1.1 Xây dựng chính phủ điện tử (E-government-CPĐT): 76
3.2.1.1.2 Phát triển thương mại điện tử 77
3.2.1.2 Hoàn thiện khung pháp lý cho phát triển NHĐT 78

3.2.1.3 Phát triển hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin và Internet 79
3.2.1.4 Tăng cường sự tự nguyện sử dụng E-banking 80
3.2.1.5 Tạo điều kiện cho chứng từ điện tử đi vào cuộc sống 80
3.2.2 GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TP.HCM 80
3.2.2.1 Nâng cao năng lực tài chính đối với các NHTM 80
3.2.2.2 Đẩy mạnh liên kết, phối hợp giữa các NHTM 81
3.2.2.3 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 81
3.2.2.4 Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá dòch vụ ngân hàng điện tử 82
3.2.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 83
3.2.2.6 Đẩy mạnh việc quảng bá, đưa dòch vụ ngân hàng điện tử đến gần hơn
với người tiêu dùng 84
3.2.2.7 Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro trong việc cung cấp dòch vụ NHĐT 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 91
KẾT LUẬN 92

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trở thành thành viên thứ 150 của WTO là dấu ấn quan trọng trong tiến
trình đổi mới nền kinh tế của Việt Nam, đặt các doanh nghiệp và các đònh chế
tài chính như NHTM đứng trước những cải tổ lớn lao nhằm tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh mới.
Hội nhập cũng đồng nghóa với việc mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng
không ít khó khăn, thách thức cho hệ thống NHTM, nhất là khi “vòng” bảo hộ
cho các NHTM trong nước buộc phải tháo bỏ. Cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn bao
giờ hết. Trong khi, hiện nay lónh vực tài chính ngân hàng Việt Nam có khoảng
cách khá xa, từ vài thập kỷ hoặc hơn nữa, so với các nước trong khu vực và
thế giới. Sự yếu kém và non nớt của ngành ngân hàng Việt Nam với các vấn
đề như nợ xấu tồn đọng, dòch vụ ngân hàng đơn điệu, tính an toàn chưa cao,

công nghệ lạc hậu, tổ chức cồng kềnh, vốn ít, trình độ quản lý, giám sát chưa
hoàn thiêän, đang là những thách thức lớn. Thêm vào đó, các ngân hàng Việt
Nam phải đối mặt với sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài, những tập
đoàn tài chính đa quốc gia dày dạn về kinh nghiệm, có tiềm lực tài chính
khổng lồ, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến…thì để tồn tại và phát triển dù muốn
hay không phải có một sự “thay da đổi thòt” thật sự trong bản thân mỗi ngân
hàng.
Để không bò tụt hậu so với thế giới, các ngân hàng Việt Nam cần hoàn
thiện những nghiệp vụ truyền thống, nhanh chóng phát triển các ứng dụng
ngân hàng hiện đại, cải tiến, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản
phẩm dòch vụ của mình… Và sự ra đời của dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhiều

2

tiện ích- Dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt nam trong một vài năm gần đây
chính là một trong những nổ lực đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, sự mới mẻ của dịch vụ ngân hàng điện tử với thò trường Việt
Nam, cùng với sự non trẻ về kinh nghiệm, nguồn vốn hạn hẹp, công nghệ hạn
chế… của các ngân hàng đã khiến cho việc ứng dụng các dịch vụ này còn đơn
điệu, hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Con đường hoàn thiện, mở
rộng và phát triển, đưa những tiện ích này đến tay người sử dụng còn lắm
chông gai. Và TP.HCM, tuy là Trung tâm kinh tế thương mại lớn nhất nước,
nơi có thò trường dịch vụ tài chính ngân hàng phát triển hơn hẳn so với các đòa
phương khác song việc ứng dụng mảng dịch vụ này cũng không phải là một
trường hợp ngoại lệ. Trong khi, sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài
trên đòa bàn thành phố ngày càng nhiều, cạnh tranh mỗi lúc một gay gắt hơn,
nhất là về mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ bởi đây vốn là một ưu thế rất lâu
đời của các ngân hàng nước ngoài. Nguy cơ các NHTM trong nước bò chiếm
lónh thò phần là rất lớn.
Xuất phát từ thực tế đó, với mong muốn hoàn thiện và phát triển mảng

dịch vụ ngân hàng điện tử để nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp các ngân
hàng thương mại đòa bàn TP.HCM vững bươc hội nhập, tôi chọn đề tài: “Phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại đòa bàn
TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình. Dẫu rằng hết sức
cố gắng, song tôi hiểu rằng, luận văn sẽ không tránh khỏi những sai sót, và do
vậy, luôn cần phải có những ý kiến đóng góp, bổ sung hay phản biện của tất
cả bạn đọc.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích tổng quát tình hình thực tiễn phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại
các NHTM đòa bàn TP.HCM hiện nay. Từ đó, đánh giá những thuận lợi và khó
khăn cũng như những thành quả và tồn tại, hạn chế trong quá trình phát triển
mảng dịch vụ này. Mục đích chính của đề tài là tìm ra những giải pháp thiết thực
để đẩy mạnh phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các NHTM đòa bàn
TP.HCM trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu mảng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng
trên đòa bàn TP.HCM tới tháng 05/2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, người viết sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê: thu thập và sử lý thông tin từ 2 nguồn đó là: dùng dữ
liệu nội bộ của một số ngân hàng như ACB, Đông Á, VIB…và dùng dữ liệu thu
thập được từ các nguồn sách báo, các phương tiện truyền thông, thông tin kinh tế,
thương mại.
Phương pháp thăm dò:Phỏng vấn trực tiếp khách hàng giao dòch, khảo sát thực
tế một số ngân hàng đang cung ứng dòch vụ ngân hàng điện tử; Điều tra thông

qua bảng câu hỏi với hai đối tượng khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên
đòa bàn TP.HCM nhằm thu thập thông tin, ý kiến đóng góp. Ngoài ra, người viết
còn sử dụng các phương pháp như: phân tích, so sánh, tổng hợp…

4

5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết
tắt, danh mục bảng, biểu đồ, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương:
Chương I, lý luận chung về ngân hàng điện tử và dịch vụ ngân hàng điện
tử. Phần này giới thiệu tổng quan về ngân hàng điện tử và dịch vụ ngân hàng
điện tử, phân tích ưu nhược điểm của ngân hàng điện tử, những rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động ngân hàng điện tử. Bên cạnh đó, chúng ta cũng đi vào
tìm hiểu sự phát triển mảng dịch vụ này tại một số nước trong khu vực và trên
thế giới hiện nay.
Chương II, trước khi đi vào tìm hiểu thực trạng phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại đòa bàn TP.HCM. Chương II trình
bày những yếu tố mà tác giả cho là thực sự cần thiết cho sự phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử đối với các ngân hàng trên đòa bàn thành phố. Để có một
cái nhìn khách quan và toàn diện hơn, đề tài tiến hành khảo sát tình hình thực
tế cung cấp và sử dụng mảng dịch vụ này. Từ đó, đưa ra những nhận xét, đánh
giá khoa học về những thuận lợi, khó khăn và tồn tại để làm cơ sở đề xuất giải
pháp phát triển ở chương III.
Chương cuối là một số kiến nghò, giải pháp để hoàn thiện và mở rộng phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại đòa bàn
TP.HCM.



5


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ
Trong nền kinh tế điện tử, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, sự thâm nhập của công nghệ thông tin, điện tử viễn thông vào ngành
tài chính ngân hàng đã tạo ra nhiều sản phẩm, dòch vụ mới với hàm lượng công
nghệ cao, trong đó có dòch vụ ngân hàng điện tử. Loại hình dòch vụ này đã được
hình thành và phát triển ở một số nước trên thế giới từ năm 1995. Ở Việt Nam
dòch vụ này chỉ mới xuất hiện một vài năm gần đây tại một số ngân hàng thương
mại (NHTM).
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Thương mại điện tử (Electronic commerce hay E-commerce)
Theo tài liệu đào tạo về TMĐT của Microsoft “TMĐT là kinh doanh trên
môi trường điện tử nhằm kết nối người bán và người mua. Nó tích hợp dữ liệu,
liên lạc điện tử và dòch vụ bảo mật để tạo thuận lợi cho công việc kinh doanh.”
Nói chung, TMĐT là một khái niệm dùng để chỉ quá trình mua và bán một sản
phẩm (hữu hình) hoặc dòch vụ (vô hình) thông qua một mạng điện tử (electronic
network), phương tiện trung gian (medium) phổ biến nhất của TMĐT là Internet.
1.1.1.2 Dòch vụ ngân hàng điện tử (Electronic Banking, hay E-banking)
E-Banking là một dạng của TMĐT ứng dụng trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Hiểu theo nghóa trực quan đó là một loại dòch vụ ngân hàng được
khách hàng thực hiện nhưng không phải đến quầy giao dòch. Hiểu theo nghóa

6

rộng hơn đây là sự kết hợp giữa một số hoạt động dòch vụ ngân hàng truyền thống
với công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. Cụ thể, E-Banking là một hệ
thống phần mềm tin học cho phép khách hàng có thể tìm hiểu thông tin hay thực

hiện một số giao dòch ngân hàng một cách nhanh chóng thông qua kênh phân
phối điện tử (Internet và các thiết bò truy nhập đầu cuối khác như máy tính, máy
ATM, POS, điện thoại bàn, điện thoại di động…). Hiện nay, ngân hàng điện tử tồn
tại dưới hai hình thức: Ngân hàng trên Internet, hoàn toàn dựa vào môi trường
mạng Internet để phát triển; Ngân hàng trên Internet dựa trên cơ sở ngân hàng
truyền thống hiện có để phát triển.
1.1.2 Các giai đoạn phát triển của ngân hàng điện tử
Kể từ khi ngân hàng đầu tiên-WellFargo cung cấp dòch vụ ngân hàng qua
mạng đầu tiên tại Mỹ, đến nay hệ thống NHĐT trên thế giới đã được phát triển
qua 4 giai đoạn sau:
Đồ thò 1.1 : Bốn giai đoạn phát triển của ngân hàng điện tử










7

Brochure-ware (giới thiệu dòch vụ ngân hàng qua website) : là hình thái
đơn giản nhất của ngân hàng điện tử. Hầu hết các ngân hàng khi mới bắt đầu xây
dựng ngân hàng điện tử đều thực hiện theo mô hình này. Việc đầu tiên chính là
xây dựng một website chứa những thông tin về ngân hàng, về sản phẩm lên trên
mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc…, thực chất ở đây chỉ là một
kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống như báo chí, truyền
hình… mọi giao dòch của ngân hàng vẫn thực hiện qua hệ thống phân phối truyền

thống, đó là các chi nhánh ngân hàng.
E- commerce (thương mại điện tử): Trong hình thái thương mại điện tử,
ngân hàng sử dụng internet như một kênh phân phối mới cho những dòch vụ
truyền thống như xem thông tin tài khoản, nhận thông tin giao dòch chứng khoán…
Internet ở đây chỉ đóng vai trò như một dòch vụ cộng thêm vào để tạo sự thuận lợi
thêm cho khách hàng. Hầu hết các ngân hàng vừa và nhỏ đang ở hình thái này.
E-business (kinh doanh điện tử): Trong hình thái này, các xử lý cơ bản
của ngân hàng cả ở phía khách hàng (front-end) và phía người quản lý (back-
end) đều được tích hợp với Internet và các kênh phân phối khác. Giai đoạn này
được phân biệt bởi sự gia tăng về sản phẩm và chức năng của ngân hàng với sự
phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và quan hệ của khách hàng đối với ngân hàng.
Hơn thế nữa, sự phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa hội sở ngân hàng và các kênh phân
phối như chi nhánh, mạng internet, mạng không dây… giúp cho việc sử lý yêu cầu
và phục vụ khách hàng đựơc nhanh chóng và chính xác hơn. Internet và khoa học
công nghệ đã tăng sự liên kết, chia sẻ thông tin giữa ngân hàng, đối tác, khách
hàng, cơ quan quản lý…
E-bank (Enterprise): Chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực
tuyến trong nền kinh tế điện tử, một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh

8

doanh và phong cách quản lý. Những ngân hàng này sẽ tận dụng sức mạnh thực
sự của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho khách
hàng với chất lượng tốt nhất. Từ những bước ban đầu là cung cấp các sản phẩm
và dòch vụ hiện hữu thông qua nhiều kênh riêng biệt, ngân hàng có thể sử dụng
nhiều kênh liên lạc này nhằm cung cấp nhiều giải pháp khác nhau cho từng đối
tượng khách hàng riêng biệt.
1.1.3 Các phương tiện giao dòch thanh toán điện tử
+ Tiền điện tử (tiền số) – Digital Cash: Tiền điện tử được hiểu là các bản tin hay
thông báo (message) điện tử, các bản tin này có giá trò như tiền, không thể dễ

dàng giả mạo, được xác thực bởi các tổ chức cho phép sử dụng tiền điện tử, và có
thể được gửi an toàn cho ngân hàng và các tổ chức khác. Về cơ bản, tiền điện tử
là một bản tin thanh toán, luôn đính kèm một chữ ký số, có chức năng thanh toán,
trao đổi hoặc lưu trữ có giá trò như tiền giấy. Tiền điện tử cho phép người sử dụng
có thể thanh toán khi mua hàng hoặc sử dụng các dòch vụ nhờ truyền đi các con
số từ máy tính này tới máy tính khác. Người muốn sử dụng tiền điện tử gửi yêu
cầu tới ngân hàng. Ngân hàng sẽ phát hành một bức điện được ký phát bởi mã cá
nhân (private key) của ngân hàng và được mã hoá bởi khoá công khai (public key)
của khách hàng. Nội dung bức điện bao gồm thông tin xác đònh người phát hành,
đòa chỉ Internet, số lượng tiền, số sêri, ngày hết hạn. Ngân hàng sẽ phát hành tiền
với từng khách hàng cụ thể. Khách hàng cất giữ tiền điện tử trên máy tính cá
nhân. Khi thực hiện một giao dòch mua bán, khách hàng gửi tới nhà cung cấp một
thông điệp điện tử được mã hoá bởi khoá công khai của nhà cung cấp hàng hoá
dòch vụ. Nhà cung cấp dùng khóa riêng của mình để giải mã thông điệp đồng thời
kiểm tra tính xác thực của thông điệp thanh toán này với ngân hàng phát hành
cũng bằng mã hoá công khai của ngân hàng phát hành và kiểm tra số sêri tiền
điện tử. Giống như serial trên tiền giấy, số serial của tiền điện tử là duy nhất.

9

Tiền điện tử có hai đặc tính ưu việt so với tiền giấy nhờ chữ ký số, đó là tính an
toàn và không từ chối. Nhờ đó mà tiền điện tử đã mở ra cơ hội cho các thò trường
mới và các ứng dụng mới như thương mại điện tử, chính phủ điện tử, thanh toán
điện tử… Đây là tiền đề để xây dựng nền kinh tế số hoá. Tiền điện tử được bắt
đầu sử dụng từ những năm cuối của thập kỉ 90, nhưng loại tiền này vẫn còn quá ít
so với việc sử dụng thẻ tín dụng.
+ Séc điện tử- Digital Cheques: Là một loại “séc ảo”, cho phép người mua thanh
toán bằng séc qua mạng Internet. Người mua sẽ điền vào form (nó giống như một
quyển séc được hiển thò trên màn hình) các thông tin về ngân hàng của họ, ngày
và trò giá của giao dòch; Sau đó gửi thông tin đó tới một trung tâm giao dòch để xử

lý và kết thúc giao dòch. Séc điện tử có nội dung giống như séc thường chỉ khác
biệt duy nhất là séc này được ký điện tử (tức là việc mã hoá thông điệp bằng mật
mã cá nhân của người ký phát séc). Khi ngân hàng người thụ hưởng thực hiện
nghiệp vụ nhờ thu séc, họ sẽ đánh dấu lên thông điệp điện tử và việc thông điệp
này được mã hoá bởi mã hoá công khai của ngân hàng phát hành séc sẽ là cơ sở
cho việc thanh toán.
+ Thẻ (Ví điện tử-Stored Value smart Card): Đây là một loại thẻ nhựa gắn với
một bộ vi xử lý (micro-processor chip). Người sử dụng thẻ nạp tiền vào thẻ và sử
dụng trong việc mua hàng. Số tiền được ghi trong thẻ sẽ được trừ lùi cho tới zero.
Lúc đó, chủ sở hữu có thể nạp lại tiền hoặc vứt bỏ thẻ. Ví điện tử được sử dụng
trong rất nhiều các loại giao dòch như ATM, internet banking, home banking,
telephone banking hoặc mua hàng trên Internet với một đầu đọc thẻ thông minh
kết nối vào máy tính cá nhân.


10

1.1.4 Các sản phẩm và dòch vụ cơ bản của ngân hàng điện tử
Dòch vụ NHĐT hiện nay được các ngân hàng cung cấp qua các kênh chủ
yếu như: Internet banking, Home banking, Phone banking, Mobile banking, Call
Center, Mail banking, Fax banking, Video banking, WAP banking, ATM…
1.1.4.1 Ngân hàng tại nhà (Home banking)
Với dòch vụ này, khách hàng giao dòch với ngân hàng tại nhà, tại cơ
quan…thông qua mạng nội bộ (intranet) do ngân hàng xây dựng riêng mà không
cần đến ngân hàng. Thông qua Home banking, khách hàng có thể thực hiện các
giao dòch về chuyển tiền, thanh toán điện tử, liệt kê giao dòch, tỷ giá, lãi suất, báo
nợ, báo có, hủy bỏ việc chi trả séc… Home banking được xây dựng dựa trên một
trong hai nền tảng: hệ thống các phần mềm ứng dụng (Software Base) hoặc công
nghệ web (Web Base). Thông qua hệ thống máy chủ, mạng Internet và máy tính
con của khách hàng, thông tin tài chính sẽ được thiết lập, mã hoá, trao đổi và xác

nhận giữa ngân hàng và khách hàng.
1.1.4.2 Ngân hàng qua điện thoại (Phone banking)
Đây là loại sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại hoàn
toàn tự động. Phone banking được cung cấp qua một hệ thống máy chủ và phần
mềm quản lý đặt tại ngân hàng, liên kết với khách hàng thông qua tổng đài của
dòch vụ. Khách hàng nhấn vào các phím trên bàn phím điện thoại theo mã do
ngân hàng quy đònh trước, để yêu cầu hệ thống trả lời thông tin cần thiết một
cách tự động hoặc thông qua nhân viên tổng đài. Khách hàng có thể sử dụng rất
nhiều dòch vụ như: truy vấn thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng
khoán, truy vấn thông tin tài khoản, thông tin về dòch vụ ngân hàng, thanh toán
hoá đơn và dòch vụ hỗ trợ khách hàng, các thông báo mới nhất … Những dòch vụ

11

này được thực hiện mọi lúc mọi nơi. Hệ thống cũng tự động gửi fax khi khách
hàng yêu cầu cho các loại thông tin nói trên. Hiện nay qua Phone banking, thông
tin được cập nhật, khác với trước đây chỉ có thông tin của cuối ngày hôm trước.
Khi đăng ký sử dụng dòch vụ, khách hàng sẽ được cung cấp một mã khách hàng,
hoặc mã tài khoản. Và có thể đăng ký sử dụng nhiều dòch vụ khác nhau.
1.1.4.3 Ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking-SMS banking)
Mobile banking-SMS banking là những kênh phân phối sản phẩm dòch vụ
ngân hàng qua hệ thống mạng điện thoại di động. Đây là quy trình thông tin được
mã hoá, bảo mật và trao đổi giữa trung tâm xử lý của ngân hàng và thiết bò di
động của khách hàng. Khách hàng chỉ cần đăng ký để trở thành thành viên chính
thức bằng việc cung cấp những thông tin cơ bản như: số điện thoại di động, tài
khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó, khách hàng được cung cấp một mã
số đònh danh (ID). Mã số này không phải số điện thoại và nó sẽ được chuyển
thành mã vạch để “dán” lên điện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin
khách hàng khi thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn tại các thiết
bò đầu cuối của điểm bán hàng hay cung ứng dòch vụ. Cùng với mã số đònh danh,

khách hàng còn được cấp một mã số cá nhân (PIN) để xác nhận giao dòch thanh
toán khi nhà cung cấp dòch vụ yêu cầu.
1.1.4.4 Ngân hàng trên mạng Internet (Internet banking)
Đây cũng là một trong những kênh phân phối các sản phẩm dòch vụ ngân
hàng rất tiện ích “mang ngân hàng đến bất cứ nơi đâu vào bất kỳ lúc nào mà bạn
muốn”. Với máy tính kết nối internet, khách hàng có thể chuyển tiền, thanh toán
trên mạng cũng như kiểm soát hoạt động của các tài khoản này, gởi đến ngân
hàng những thắc mắc, những góp ý và được trả lời sau một thời gian nhất đònh.
Các ngân hàng cũng có thể cung cấp thêm một số dòch vụ khác như chuyển đổi

12

ngoại tệ, đăng ký mở thư bảo đảm tín dụng (L/C), chuyển tiền ra nước ngoài,
đăng ký sử dụng các sản phẩm, dòch vụ ngân hàng khác… Để tham gia, khách
hàng truy cập vào website của ngân hàng, thực hiện giao dòch, truy vấn những
thông tin cần thiết, thông tin được cung cấp cụ thể đến từng chi tiết. Khách hàng
cũng có thể truy cập vào các website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán
với ngân hàng. Với tính chất bảo mật không cao bằng Home banking hoặc Kiosk-
banking, Internet-banking đòi hỏi quá trình xác nhận giao dòch phức tạp hơn và
phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu.
1.1.4.5 Trung tâm cuộc gọi (Call center)
Với Call center, khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào đều có
thể gọi về một số điện thoại cố đònh tại trung tâm để được cung cấp mọi thông tin
về dòch vụ ngân hàng mà mình muốn. Dòch vụ này thực hiện được là nhờ cơ chế
quản lý dữ liệu tập trung của ngân hàng. Khác với Phone banking chỉ cung cấp
các loại thông tin lập trình sẵn, Call centre có thể linh hoạt cung cấp thông tin
hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng. Tuy nhiên, với Call center ngân hàng
phải cử người trực 24/24 giờ.
1.1.4.6 Kiosk ngân hàng
Là sự phát triển của dòch vụ ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách hàng

với chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm
việc với đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực hiện giao
dòch hoặc yêu cầu dòch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá nhân
và mật khẩu để sử dụng dòch vụ của hệ thống ngân hàng phục vụ mình. Đây cũng
là một hướng phát triển đáng lưu tâm cho các nhà lãnh đạo các ngân hàng thương
mại Việt Nam.

13

1.1.4.7. Dòch vụ thẻ
Thẻ là công cụ để quản lý tài khoản cá nhân, có thể thực hiện được tất cả
các chức năng cơ bản của tài khoản như nạp tiền, rút tiền, chuyển khoản, nhân
chuyển khoản, thanh toán. Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả
năng mở rộng rất nhiều ứng dụng, hiện nay hầu hết các loại thẻ trên thò trường đã
đưa vào một số tiện ích mở rộng như sau: Thanh toán hàng hóa-dòch vụ; Thanh
toán trực tiếp hoặc tự động các dòch vụ điện, nước, điện thoại, Internet, phí bảo
hiểm ; Mua các loại thẻ trả trước, thanh toán phí dòch vụ trực tiếp trên máy
ATM. Hiện có rất nhiều loại thẻ ngân hàng như thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ thanh
toán, thẻ đa năng, thẻ từ, thẻ chip Ngoài ra, có thể kể thêm các dịch vụ NHĐT
khác như: WAP Banking (giao dòch ngân hàng qua WEB trên điện thoại di động)
;
Mail banking, Fax Banking, Video Banking
1.2 TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ BẢO MẬT, CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ, CHỨNG
CHỈ SỐ, CHỨNG THỰC SỐ VÀ NGÂN HÀNG LÕI.
Trong nền kinh tế tri thức, vấn đề giao dòch điện tử được coi là chìa khóa
cho sự phát triển dịch vụ trong các lónh vực TMĐT, chính phủ điện tử, NHĐT.
Mấu chốt để thực hiện thành công giao dòch điện tử là chữ ký điện tử (chữ ký số),
xác thực chữ ký điện tử, chứng chỉ số (Certificate Authory-CA) và ngân hàng lõi
(core banking) cũng như việc tổ chức quản lý, cấp phát chữ ký điện tử là những
nội dung đặc biệt quan trọng trong quá trình thực hiện giao dòch điện tử.

1.2.1 Công nghệ bảo mật
Có nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề xác thực và bảo mật giao dòch
an toàn như: Sử dụng bàn phím ảo, phương pháp mật khẩu một lần (One Time
Password), xác thực hai phương thức (Two Factor Authentication), hay dùng thiết

14

bò khóa phần cứng (Hardware Token), thẻ thông minh (TTM) có chữ ký số (PKI
Smartcard). Các NH lớn trên thế giới thường sử dụng các giải pháp xác thực và
an toàn giao dòch dựa trên hạ tầng khóa công khai (PKI) cùng với sự tham gia của
Hardware Token (TTM tích hợp sẵn đầu đọc cổng USB) hay thẻ thông minh (PKI
Smartcard).
SET (Secure Electronic Transaction): là một giao thức bảo mật do
Microsoft phát triển, SET có tính riêng tư, được chứng thực và rất khó thâm nhập
nên tạo được độ an toàn cao, tuy nhiên, SET ít được sử dụng do tính phức tạp và
sự đòi hỏi phải có các bộ đọc card đặc biệt cho người sử dụng.
SSL (Secure Socket Layer): là công nghệ bảo mật do hãng Nescape phát
triển, tích hợp sẵn trong bộ trình duyệt của khách hàng, đó là một cơ chế mã hóa
(encryption) và thiết lập một đường truyền bảo mật từ máy của ngân hàng đến
khách hàng (https). SSL đơn giản và được ứng dụng rộng rãi.
Mã hóa đường truyền: Mã hóa thông tin là chuyển thông tin sang một dạng
mới khác dạng ban đầu, dạng mới này gọi chung là văn bản mã hóa. Việc mã hóa
được thực hiện dựa trên một tập các quy tắc mà thực thể gửi và nhận quy ước sử
dụng, tập các quy tắc đó gọi là mật mã.
Bức tường lửa (firewall): là kỹ thuật được tích hợp vào hệ thống để chống
lại sự truy cập trái phép nhằm bảo vệ các nguồn thông tin nội bộ cũng như chống
lại sự xâm nhập vào hệ thống của một số thông tin không mong muốn (như
virus). Cũng có thể hiểu rằng firewall là một cơ chế để bảo vệ mạng tin tưởng
khỏi các mạng không tin tưởng (ví dụ như Internet), bảo vệ một hệ thống mạng
riêng hoạt động trong một môi trường mạng chung.



15

1.2.2 Chữ ký điện tử (chữ ký số)
Trong giao dòch truyền thống, khi khách hàng giao dòch với ngân hàng,
trước hết, họ được yêu cầu khai báo họ, tên, xuất trình CMND/Passport nhằm
kiểm tra thông tin để xác thực khách hàng. Khi thực hiện giao dòch, khách hàng
được yêu cầu ghi vào giấy và ký tên, việc làm này nhằm đảm bảo khách hàng
không thể từ chối giao dòch mà mình đã yêu cầu thực hiện đồng thời đảm bảo nội
dung giao dòch mà khách hàng yêu cầu được toàn vẹn. Để giao dòch trên mạng
được đảm bảo thì chữ ký điện tử phải đảm bảo được các yêu cầu như thực hiện
một giao dòch truyền thống. Chữ ký điện tử là công cụ điện tử ký vào tài liệu điện
tử mà có tác dụng xác thực tính trung thực của tài liệu điện tử đã ký. Khi đưa chữ
ký điện tử vào một văn bản nào đó đồng nghóa rằng người thực hiện đã ký, chấp
nhận nội dung trên văn bản đó. Chữ ký điện tử có thể được thể hiện bằng nhiều
hình thức khác nhau như username, password hoặc nhấn nút submit. Theo điều
21, Luật giao dòch điện tử “Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký
hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc
kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký
thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông
điệp dữ liệu được ký”. Đặc điểm của chữ ký điện tử là không gắn liền một cách
vật lý với tài liệu được ký; được kiểm tra bằng các thuật toán kiểm tra chữ ký
được công bố công khai, người dùng đều có thể kiểm tra được; Bản sao của thông
báo được ký số là đồng nhất với bản gốc. Do vậy, cần phải có phương pháp để
ngăn chặn thông báo đã được ký số được sử dụng lại. Phương pháp ký lên các
thông báo gồm 2 phần là ký (được giữ bí mật) và kiểm tra chữ ký (được công
khai) và nó được gọi là lược đồ chữ ký điện tử.



16

1.2.3 Chứng chỉ số (DC), chứng thực số (CA)
Chứng chỉ số (Digital certificate) là tài liệu số được gắn với khóa công khai
(public key) được dùng để nhận dạng ra đúng người (hay máy) đã gửi (hoặc nhận)
dữ liệu điện tử. Chứng chỉ số được phát hành bởi thành viên thứ ba (Certificate
Authory- CA), là một tổ chức cung cấp những thuật toán và quản lý chữ ký điện
tử (Ví dụ như Verisign, e-Trust), chuyên cung cấp, xử lý và chứng nhận chữ ký
điện tử trong các giao dòch trên mạng. Chứng chỉ số phải đảm bảo các quy tắc:
Tính duy nhất (trên toàn thế giới); Xác thực được nguồn gốc (đảm bảo không bò
giả mạo); Xác thực được thông tin cá nhân; Đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu.
1.2.4 Ngân hàng lõi (Core banking)
Thuật ngữ Core banking bắt nguồn từ giới ngân hàng Ấn Độ, đề cập đến
một hệ thống phần mềm có khả năng hỗ trợ các nghiệp vụ ngân hàng cơ bản
(core) bao gồm các hoạt động như ghi nhận nghiệp vụ phát sinh, theo dõi thẻ tiết
kiệm, tính toán tiền lãi, quản lý hồ sơ khách hàng, thanh toán và rút tiền cùng với
tất cả các nghiệp vụ ngân hàng khác. Hệ thống phần mềm này có thể được cài
đặt tại các chi nhánh khác nhau và được kết nối với nhau thông qua các mạng
truyền thông dữ liệu như mạng điện thoại, vệ tinh, hoặc Internet. Ưu điểm quan
trọng nhất của Core banking so với các hệ thống phần mềm nghiệp vụ ngân hàng
trước đó là cho phép người sử dụng có thể xử lý giao dòch trên các tài khoản khách
hàng tại bất kỳ chi nhánh nào có cài đặt hệ thống này, bất kể tài khoản đó được
mở tại đâu trong nội bộ hệ thống ngân hàng. Về mặt kỹ thuật, sở dó Core banking
có đặc tính này là nhờ tiến bộ của hai loại công nghệ: công nghệ mạng truyền
thông dữ liệu và công nghệ cơ sở dữ liệu. Công nghệ mạng truyền thông dữ liệu
cho phép kết nối các máy tính thành một mạng rộng lớn với tốc độ trao đổi dữ

17

liệu ngày càng nhanh, chi phí ngày càng rẻ. Trong khi đó, công nghệ cơ sở dữ liệu

cho phép tổ chức lưu trữ, khai thác các “kho” dữ liệu tập trung khổng lồ.
1.3 ƯU, NHƯC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.3.1 Ưu điểm của ngân hàng điện tử
1.3.1.1 Về phía khách hàng
Nhanh chóng, thuận tiện: Ưu điểm lớn nhất của dòch vụ ngân hàng điện
tử dành cho khách hàng chính là sự tiện nghi, nhanh chóng, chính xác và luôn sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu mà các giao dòch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể
đạt được. Dòch vụ này đặc biệt thích hợp với những khách hàng là tổ chức có số
lượng món thanh toán lớn, có ít thời gian để đi đến trực tiếp giao dòch với ngân
hàng, kể cả các khách hàng nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân có số lượng giao
dòch với ngân hàng không nhiều, số tiền mỗi lần giao dòch không lớn.
Tiết kiệm thời gian và giảm chi phí: với dòch vụ NHĐT, khách hàng tiết
kiệm được thời gian và giảm chi phí đi lại, chi phí giao dòch. Và hơn nữa, với
những tiêu chuẩn chuẩn hoá, khách hàng được phục vụ tận tụy và chính xác thay
vì phải tuỳ thuộc vào thái độ phục vụ khác nhau của các nhân viên ngân hàng.
Quản lý tài sản hiệu quả: Tính tiện lợi, nhanh chóng của E-banking sẽ
giúp doanh nghiệp biết chính xác, kòp thời tình trạng tài khoản tiền gửi, tiền vay
của mình. Từ đó, doanh nghiệp có thể đẩy nhanh vòng quay vốn và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh; Khách hàng cá nhân cũng có thể ngồi ở nhà mà
vẫn nắm bắt thông tin nhanh chóng, quản lý các tài khoản của mình hiệu quả.


18

1.3.1.2 Về phía ngân hàng
Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu: E-banking giúp NH tiết kiệm đáng kể
chi phí cố đònh mở phòng giao dòch và giảm được số lượng nhân viên. Theo đó tất
cả các chi phí liên quan đến hoạt động giao dòch, thanh toán, phí kiểm đếm, các
chi phí đi lại sẽ giảm thiểu. Phí giao dòch E-banking được đánh giá là ở mức rất
thấp so với giao dòch truyền thống, đặc biệt là giao dòch qua Internet, từ đó góp

phần tăng doanh thu cho ngân hàng. Số liệu về phí giao dòch ngân hàng theo một
số nghiên cứu tại Mỹ và Châu Âu đã minh chứng cho điều đó:
Bảng 1.1: So sánh phí dịch vụ ngân hàng qua các hình thức giao dòch





Nguồn:* Booz, Allen và Hamilton (1996); ** Forrster Research (tháng 6/2003)
Mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM:
Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, ngân hàng có thể cung cấp dòch vụ ngân
hàng bán lẻ với tốc độ cao và liên tục. Điều quan trọng hơn là E-banking còn
giúp NHTM thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa”, “vươn tới mọi nơi” mà không
cần mở thêm chi nhánh. E-banking cũng là công cụ quảng bá, khuyếch trương
thương hiệu toàn cầu của NHTM một cách sinh động, hiệu quả.
Phí bình quân 1 giao dòch
Mỹ * Châu u **
Stt

Hình thức giao dòch
USD % EURO

%
1 Giao dòch qua nhân viên NH 1,07 100 2 100
2 Giao dòch qua ATM 0,27 25 0,22 11
3 TT liên lạc KH (Call center) 0,54 50 0,96 48
4 Giao dòch qua Internet 0,01 1 0,14 7

19


Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Thông qua các dòch vụ của ngân hàng
điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng,
tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh, thực hiện tốt quan hệ giao dòch,
trao đổi tiền-hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tiền tệ, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng: Chính nhữngï tiện ích
có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp dòch vụ mạng,
dòch vụ Internet đã thu hút khách hàng và giúp ngân hàng có được những khách
hàng trung thành. Với mô hình ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng thì khả
năng phát triển, cung ứng các dòch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lónh
vực kinh doanh của E-banking là rất cao.
Cung cấp dòch vụ trọn gói: Các ngân hàng có thể liên kết với các công ty
bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính để đưa ra các sản phẩm tiện ích
đồng bộ nhằm đáp ứng căn bản các nhu cầu của một khách hàng hoặc một nhóm
khách hàng về các dòch vụ liên quan tới ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng
khoán
1.3.1.3 Lợi ích đối với nền kinh tế
Dịch vụ NHĐT góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế sản xuất, thương
mại, dòch vu…ï phát triển, tạo điều kiện thuận lợi trong các quan hệ kinh tế với các
nước khác trên thế giới, góp phần thúc đẩy các hoạt động thương mại điện tử phát
triển. Tính ưu việt của dòch vụ NHĐT vượt trội so với dòch vụ ngân hàng truyền
thống làm thỏa mãn khả năng chi trả cho các nhu cầu kinh tế-xã hội với mọi
khoảng cách về không gian ở bất cứ thời điểm nào, giảm chi phí xã hội của việc
thanh toán và lưu thông tiền mặt (như chi phí in ấn, kiểm đếm, bảo quản, vận

20

chuyển tiền…), mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt còn góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về tiền tệ, kiểm soát các hành vi gian lận thương mại,
trốn thuế, tham nhũng…; tăng lòng tin của người dân đối với ngân hàng, với chính

phủ, góp phần bình ổn đồng tiền, ổn đònh kinh tế vó mô, tạo điều kiện cho việc
huy động vốn, từ đó sẽ thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng hiệu quả. Theo nghiên
cứu được thực hiện tại Estonia (Aarma và Vensel, 2001) khách hàng đến giao
dòch trực tiếp tại văn phòng ngân hàng khoảng 1.235 lần trong một tháng, phải
xếp hàng chờ đợi 134 giờ. Nếu tính ra thì việc giao dòch qua E-banking sẽ tiết
kiệm cho nền kinh tế Estonia khoảng 0.93% GDP.
1.3.2 Nhược điểm của ngân hàng điện tử
Vốn đầu tư lớn:. Để xây dựng một hệ thống E-banking đòi hỏi phải một
lượng vốn đầu tư ban đầu khá lớn để phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật,
trang bò máy móc thiết bò, chưa kể tới các chi phí cho hệ thống dự phòng, chi phí
bảo trì, duy trì và phát triển hệ thống, đổi mới công nghệ trong tương lai. Đồng
thời, mảng dòch vụ này cũng đòi hỏi nguồn nhân lực kỹ thuật có trình độ để quản
trò, vận hành hệ thống…một lượng chi phí mà không phải NHTM nào cũng sẵn
sàng bỏ ra đầu tư. Chưa kể việc đầu tư ấy có phát huy hiệu quả hay không còn
phụ thuộc vào hệ thống hạ tầng truyền thông quốc gia, môi trường kinh tế, môi
trường pháp lý; trình độ phát triển kinh tế của các doanh nghiệp và của cá
nhân…tức là còn phụ thuộc vào những nỗ lực chung của cả một quốc gia chứ
không riêng gì một NHTM nào.
Rủi ro cao: Vốn và công nghệ tuy là vấn đề không phải dễ vượt qua,
nhưng cũng có thể khắc phục được, vấn đề nan giải hơn là ở chỗ tính an toàn và
bảo mật của hệ thống E-banking. Rủi ro lớn nhất của dòch vụ ngân hàng điện tử
là hệ thống bò xâm phạm, bò giả mạo, lừa đảo trong thanh toán. Thực sự, rủi ro

21

trong dòch vụ này là không nhỏ, khách hàng có thể bò mất mật khẩu truy nhập tài
khoản từ lúc nào mà chẳng hay biết do bò “Hacker” ăn cắp bằng công nghệ cao.
Từ đó tiền trong tài khoản của khách hàng bò mất mà không biết tại bản thân
mình nhầm lẫn hay tại NHTM. Mặt khác, đặc trưng của dòch vụ ngân hàng điện
tử khác với dòch vụ ngân hàng truyền thống là nhanh chóng đưa sản phẩm dòch vụ

mới ra thò trường, thời gian thử nghiệm ngắn nên nguy cơ xảy ra rủi ro cao.
Phụ thuộc vào công nghệ: Giao dòch E-banking được thực hiện trên các hệ
thống máy tính, trang thiết bò công nghệ thông tin, mạng Internet. Điều này làm
tăng sự phụ thuộc vào thiết kế, cấu trúc, liên kết và quy mô hoạt động của các hệ
thống công nghệ.
Phụ thuộc vào đối tác thứ ba: Ứng dụng công nghệ thông tin làm tăng tính
phức tạp kỹ thuật trong quá trình vận hành, đảm bảo an ninh, mở rộng quan hệ,
liên kết với đối tác thứ ba. Trong đó, nhiều cấu phần quan trọng của kênh phân
phối như Internet, truyền thông và các kỹ thuật công nghệ liên quan khác đều
nằm ngoài sự kiểm soát trực tiếp của ngân hàng. Do vậy, ngân hàng khó có khả
năng kiểm soát kỹ thuật đối với tất cả các sản phẩm, dòch vụ.
1.4 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
Hoạt động NHĐT tiềm ẩn không ít rủi ro và những nguy cơ xảy ra tổn thất.
Với tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông tin thì khó có thể đưa ra
được một danh sách đầy đủ tất cả các loại rủi ro. Tuy nhiên, về cơ bản các rủi ro
này cũng không nằm ngoài rủi ro truyền thống. Do vậy có thể chia các rủi ro của
hoạt động ngân hàng điện tử thành các nhóm như đối với rủi ro truyền thống theo
cách phân loại của Uỷ ban Basle. Trong số đó, rủi ro hoạt động, rủi ro uy tín và
rủi ro pháp lý là những rủi ro thường gặp nhất.

×