Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên đia bàn thành phố hồ chí minh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1.

KCN
NLĐ.
Những khó khăn trong cuộc sống của NLĐ

KCN

, gây ra những bất ổn về phát triển bền vững củ

KCN

. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ xã hội cho
người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung.
2.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
u
DVXH cho NLĐ

DVXH

KCN

c
2.2.
Thứ nhất,



DVXH

trên

địa bàn
Thứ hai, các cơ quan quản lý nhà nước có vai trò ra sao trong việc kiểm soát
cung ứng

? Các tiêu chí đánh giá

Thứ ba,

ải

trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới.
3.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứ

trên đị


2





-


.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án chủ yếu nghiên cứu về

dịch vụ

.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chủ yếu trong thời kỳ chuyển đổi nền kinh
tế. Đưa ra nhữ

ệc phát triển đến năm 2025.
trên địa bàn

: Nghiên cứu
TP.HCM.
4.

Thứ nhất, phân tích và đánh giá một cách tương đối toàn diện về các
trên địa bàn TP.HCM. Trên cơ sở đó, chỉ ra những hạn chế, yếu
.


Thứ hai,

ển

trên địa bàn TP.HCM đến năm 2025.
ải pháp phát triển DVXH một cách có hiệu quả để đảm


Thứ ba,

bảo an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của

trên địa

bàn trên địa bàn TP.HCM đến năm 2025.
5.
ội dung của
luậ

.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1.
1.1.1 Nghiên cứu ngoài nước
Có rất nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau về DVXH. DVXH liên quan
đến các dịch vụ và hàng hóa công cộng. Nó là khái niệm mở, phụ thuộc vào yếu tố
lịch sử, văn hóa, xã hội và kinh tế của các quốc gia, khu vực. Như vậy, với các quan
điểm khác nhau, các nghiên cứu về DVXH có thể được liệt kê theo các nhóm sau:
Nhóm 1: Những nghiên cứu về DVXH dưới góc độ kinh tế họ

. Theo

quan điểm này, các hợp phần của DVXH như chăm sóc y tế, giáo dục cơ bản (tiểu
học), nước sạch và nhà ở thỏa đáng sẽ giúp con người có được cơ hội thoát nghèo và
hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Nhóm 2: Những nghiên cứu về các loại hình dịch vụ và phương thức tổ chức

cung ứng.



chuyển đổ




3

chức cung ứng dịch vụ. Từ chỗ nhà nước trực tiếp cung ứng DVXH sang mở rộ
.
Nhóm 3: Những nghiên cứu về vai trò nhà nước và các đối tác xã hội trong việc
cung cấp dịch vụ.

là loại hình dịch vụ mang lại

lợi ích chung cho toàn xã hội. Nó vừa là một loại hàng hóa tư nhân cũng vừa là loại
hàng hóa công cộng. Các bên tham gia vào loại hình dịch vụ này đều hưởng lợi.
1.1.2 Nghiên cứu trong nước
Khái niệm DVXH ở Việt Nam được xây dựng dựa trên sự kế thừa các tư tưởng,
quan điểm về DVXH của các nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học mặc dù
đồng quan điểm và cho rằng DVXH là những dịch vụ cần thiết để phát triển con
người, tuy nhiên, sự nhất trí giữa các nhà khoa học về khái niệm này còn chưa cao.
Trong những năm gần đây, vấn đề DVXH đối với NLĐ di cư từ nông thôn ra
làm việc ở thành thị, tại các KCN nói riêng cũng được nhiều nhà khoa học đề cập
đến. Có thể nêu lên một số công trình tiêu biểu theo các nhóm sau:
Thứ nhất, nhóm về đảm bảo việc cung ứng DVXH cho NLĐ di cư từ nông thôn
ra thành thị và làm việc trong các KCN. Các tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề

liên quan đến bảo trợ xã hội dưới góc độ lao động di cư như cần đảm bảo nhà ở, tiền
lương, chăm sóc y tế.
Thứ hai, nhóm về các giải pháp liên quan đến giải quyết những mặt trái của tình trạng
di cư lao động gây ra cho quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương có người di cư
cũng như địa phương có lao động nhập cư đã phân tích thực trạng di dân đến thành phố
trong những năm gần đây, làm rõ những nhân tố thúc đẩy di dân, những khó khăn của NLĐ
di dân đến thành phố và khuyến nghị một số chính sách nhằm quản lý lao động nhập cư,
hoàn thiện thị trường lao động và đầu tư nhà nước nhiều hơn về nông thôn và phát triển các
thành phố vệ tinh.
Thứ ba, những nghiên cứu về DVXH và quản lý DVXH ở Việt Nam trong quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đánh giá Việt Nam là một trường hợp thành
công trong việc gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện các chính sách xã hội.
Những nghiên cứu của các công trình đã được công bố chưa làm rõ được các
nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo DVXH cho NLĐ

các KCN,

hoặc mới chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo DVXH cho
NLĐ

các KCN

nhau. Chính vì vậy đề tài này tập trung làm rõ

các nội hàm, các DVXH cần phải được cung cấp cho NLĐ

KCN; các yếu tố liên

quan đến thực thi cung ứng DVXH cho các đối tượng thụ hưởng ở khu vực này và đặc



4

biệt là xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá việc đảm bảo chất lượng về cung ứng DVXH cho
đối tượng thụ hưởng tại các KCN trên địa bàn TP.HCM.
1.2.
1.2.1 Cách tiếp cận
tiếp cận hệ thống; t
; tiếp cận lịch sử - cụ thể; tiếp cận công bằng, hiệu quả và phát
triển bền vững; tiếp cận cộng đồng xã hội.
1.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp chuyên gia; phương pháp
thống kê kinh tế lượng; phương pháp dự báo tác động chính sách và điều tiết;
phương pháp lựa chọn mô hình nghiên cứu.
CHƯƠNG 2:
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. K

Thuật ngữ

ết quả của chúng thường là những sản



phẩm vô hình không thể nhận diện bằng các giác quan, khó đo đếm giá trị lao động
và chất lượng sản phẩm bằng giá cả trao đổi trên thị trường.
Tuy nhiên, từ

dịch


.
ắn kết hữ
ộng đồng và cá

DVXH là nhữ
ợi

nhân nhằm phát triển xã hộ

ội, đề

cao giá trị đạo lý, nhân văn, vì con người, là hoạt động mang bản chất kinh tế - xã


hộ

ất thuần

công, là công hay tư của từng loại hình dịch vụ; bao gồm các lĩnh vự
-

-

-

-


5


.
C

DVXH
ộ hài lòng của người dân đối

với số lượng, cơ cấu, phương thức, thời gian, không gian, sự thuận tiện, trình độ văn
minh, ứng xử văn hoá,... trong cung ứng dịch vụ.
H

DVXH




DVXH
Do DVXH
DVXH
DVXH

-

-

DVXH

2.1.3 Vai trò và chức năng của dịch vụ xã hội
ội
DVXH

.
DVXH

P

,t

DVXH

t

DVXH góp phần thực hiện các chính sách xã hội, đảm bả
ời già, người yếu thế, mở rộng vị
thế của lao động trí óc.
P

DVXH
-

-

ể thao chuyên nghiệp trình độ cao,...
.

DVXH góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, hình thành những chuẩn


6

mực giá trị xã hội mới, loại trừ những lệch chuẩn xã hội, nâng cao dân trí, hình thành

con người mới đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hộ
ội


DVXH
ần quan trọng tạo nguồn nhân

lực - yếu tố quyết định hàng đầu cho sự phát triển xã hội.


DVXH
ổ chứ
ặc chi trả một phầ

DVXH
ổi chủ thuyế
hữu khuynh, tả
2.1.4 Bản chất kinh tế - xã hội của dịch vụ xã hội
Mang bản chất kinh tế bởi nó là đối tượng của kinh tế học dịch vụ, có thể xem
xét cả

ế vĩ mô lẫn kinh tế

ế vĩ mô, nó

là một bộ phận hợp thành ngành dịch vụ của đất nước mà bất kỳ lựa chọn chiến lược
tăng trưởng và phát triển như thế nào đều phải tính đế

ế vi mô,


mọi đơn vị cung ứng DVXH trong điều kiện kinh tế thị trường, luôn phải tự đặt ra và
tự giải đáp các câu hỏi: cần tạo ra dịch vụ gì, dịch vụ cho ai và tổ chức cung ứng dịch
vụ như thế nào?
Mang bản chất xã hội bởi nó hướng tới mục tiêu phục vụ cho sự phát triển xã
hội, dù với tư cách cộng đồng hay cá nhân, được vận hành có hiệu quả khi có sự
tham gia của các chủ thể đa dạng trong xã hội. Bản thân khái niệm DVXH tự nó đã
nói lên bản chất xã hội của loại hình dịch vụ này.
Do đó, giải quyết mối quan hệ giữa

ế và

ội là vấn đề bản chất

của quản lý phát triển DVXH. Nó đòi hỏi phải vừa xem xét dịch vụ xã hội dưới cả
góc độ kinh tế họ

và góc độ

2.2. P
ội
DVXH thuần công


.


7

DVXH không thuần công là những DVXH
ại trừ. Với những dịch vụ


DVXH cá nhân là những dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của bản thân cá nhân đó,
một người nào đó không tiêu dùng thì cũng không ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của
người khác và toàn xã hội.
ịch vụ xã hội
: trong xã hộ

ếm một tỷ

DVXH

trọng nhất định, bất luận đó là nhà nước theo chủ thuyết phát triển nào. DVXH
ững DVXH thuần công hoặc không
thuần công.
Tư nhân (thị trường): t

DVXH
.

người tiêu dùng dịch vụ.
2.2.3 Phân
ấn đề là

DVXH
ếp mà thôi

thu tiền trự

DVXH
; DVXH mà người sử dụng dịch


vụ

; DVXH

.


ớc.
-

ức khỏ

-

-




8

2.3. N
2.3.1 Dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm
Đào tạo nghề cho NLĐ tại các KCN là hợp phần đầu tiên liên quan đến DVXH
cơ bản đối với NLĐ tại các KCN. Đối tượng của các khóa đào tạo này thường là lao
động nông thôn chưa từng làm quen với các kỹ năng nghề khi vào làm việc tại các
KCN. Nội dung đào tạo nghề cho NLĐ tại các KCN do đó bao gồm: (i) trang bị các
kiến thức lý thuyết cho học viên một cách có hệ thống về việc làm tại các doanh
nghiệp thuộc KCN; (ii) rèn luyện các kỹ năng thực hành nghề trước khi được tuyển

vào làm tại các KCN; (iii) rèn luyện thái độ, tác phong làm việc trong phạm vi nghề
mà họ theo học.
2.3.2 Dịch vụ nhà ở và các phương tiện sinh hoạt hàng ngày
Nhà ở và điều kiện sinh hoạt hàng ngày là hợp phần thứ hai của DVXH đối với
NLĐ tại các KCN. Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản của con người, vì thế
bảo đảm nhà ở cho người dân là một trong những vấn đề xã hội quan trọng. “Có chỗ
ở thích hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản, là điều kiện cần thiết để phát
triển con người một cách toàn diện, đồng thời là nhân tố quyết định để phát triển nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước”. Nhìn chung, có 3 nhóm đối tượng
tham gia dịch vụ cung ứng nhà ở cho NLĐ tại các KCN, gồm: (i) các doanh nghiệp
nhà nước, (ii) các doanh nghiệp tư nhân và (iii) các hộ gia đình.
2.3.3 Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc về y tế, sức khỏe là hợp phần tiếp theo liên quan đến DVXH cho
NLĐ tại các KCN. Chăm sóc y tế tạo cơ hội cho NLĐ có được tình trạng sức khỏe
tốt hơn khi tham gia vào thị trường lao động, góp phần thực hiện công bằng xã hội,
tiến bộ và phát triển con người. Đảm bảo dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho NLĐ
tại các KCN là việc chính quyền địa phương, các đơn vị sử dụng lao động tại các
KCN thực hiện các biện pháp, chính sách nhằm giúp NLĐ đạt được tình trạng sức
khỏe tốt nhất trong thời gian làm việc ở khu vực này.
2.3.4 Dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí

ức khỏ

MLĐ tạ
Đảm bảo dịch vụ văn hóa,

thể thao, vui chơi giải trí cho NLĐ tại các KCN là các biện pháp do doanh nghiệp tại
các KCN, ban quản lý các KCN, chính quyền địa phương có NLĐ tại các KCN thực



9

hiện, nhằm giúp cho nhóm đối tượng lao động tại các KCN hòa nhập vào các sinh
hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí tập thể cùng cộng đồng họ sinh sống.
2.3.5 Dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động
Do đặc điểm về độ tuổi và tình trạng nhân khẩu nên nhà trẻ, trường học cho con
NLĐ tại các KCN là vấn đề cần được quan tâm giải quyết trong hệ thống DVXH cho
NLĐ làm việc ở khu vực này. Đảm bảo dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con NLĐ tại
các KCN là các biện pháp mà chính quyền trung ương, địa phương thực hiện, nhằm
đảm bảo cho con NLĐ tại các KCN được phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, trước khi theo học lớp tiểu
học, cũng như giúp con NLĐ tại các KCN phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo khi theo học ở bậc phổ thông.
2.4. C

Nếu như các chỉ tiêu định tính sử dụng những tiêu chí liên quan đến cảm nhận
của đối tượng thụ hưởng về chất lượng các DVXH mà họ được tiếp cận thì các chỉ
tiêu định lượng được sử dụng để đo lường số lượng NLĐ tại các KCN được tiếp cận
với các loại hình DVXH cung cấp cho những đối tượng này.
Dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm, hướng nghiệp nâng cao kỹ năng nghề, chỉ
tiêu định lượng đo lường dựa trên:
Dịch vụ nhà ở và các phương tiện sinh hoạt hàng ngày: chỉ tiêu định lượng
được sử dụng để đo lường bao gồm:
-

Số lượng người lao động được sở hữu nhà, thuê nhà;

-


Số lượng NLĐ được sử dụng điện sinh hoạt theo mức giá quy định của Nhà

nước;
-

Số lượng người lao động được sử dụng nước máy theo mức giá quy định

của Nhà nước để phục vụ sinh hoạt hàng ngày,...
Dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe, chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường là:
-

Số lượng người lao động được tham gia BHYT;

-

Số lượng người lao động được khám sức khỏe trước khi vào làm việc tại các

KCN và định kỳ hàng năm;
- Số cơ sở khám chữa bệnh được xây dựng tại các KCN để chăm sóc, điều trị
bệnh cho người lao động trong quá trình làm việc tại đây;


10

-

Các phương thức để đảm bảo sức khỏe cho người lao động,...

Dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí, chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường là:
-


Số lượng người lao động được tham gia vào các hoạt động văn hóa thể thao,

vui chơi giải trí tại nơi họ sinh hoạt;
-

Khả năng tiếp cận với văn hóa thông tin trong thời gian nghỉ ngơi ngoài giờ

làm việc
Dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động, chỉ tiêu định lượng dùng
để đo lường là số cơ sở nhà trẻ, trường học được các KCN xây dựng để phục vụ
chăm sóc trẻ nhỏ, con người lao động làm việc tại các KCN.



l

Chất lượng DVXH cho NLĐ tại các KCN là tổng thể
DVXH này đem đến cho họ những thỏa mãn về nhu cầu. Chất lượng
DVXH cho NLĐ tại các KCN được đo lường bởi 5 tiêu chí: (i)
(iii)

(iv)

(v)

(ii)
ới 22

thang đo để xem xét cảm nhận của nhóm đối tượng này với toàn bộ các DVXH mà

họ là đối tượng thụ hưởng.
ối với người lao động
Sự thay đổi về kỹ năng nghề của người lao động;
Sự biến đổi về thu nhậ

ủa người lao động;

Sự gắn bó đối với doanh nghiệp.
2.4.4 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với doanh nghiệp
Góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Góp phần ổn định nhân sự đối với các doanh nghiệp
2.4.5 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với sự phát triển của địa phương
Đảm bảo DVXH cho NLĐ tại các KCN không chỉ góp phần làm tăng thu nhập


11

cho bản thân NLĐ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào tăng
trưởng ngân sách của địa phương nơi quản lý các KCN.
Đảm bảo DVXH cho NLĐ tại các KCN còn thúc đẩy quá trình di dân từ nông
thôn ra thành thị, và góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
2.5. C
2.5.1 Các quy định của pháp luật
Thể chế chính sách là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển
của hệ thống DVXH nói chung, đối với NLĐ nói riêng. Nó được xây dựng để giải
quyết tình trạng NLĐ tại các KCN gặp rất nhiều khó khăn trong tiếp cận những
DVXH mà những phương thức hiện hành không thể giúp họ giải quyết được những
nhu cầu sống tối thiểu, cũng như giúp cho địa phương có được sự ổn định về nhân
lực, các doanh nghiệp, các KCN có được sự ổn định về nhân sự.
Các quy định của luật pháp do đó định hướng những việc cần phải làm đối với

các địa phương, các doanh nghiệp, các KCN để thu hút, giữ chân NLĐ và gắn bó lâu
dài với sự phát triển của những đơn vị này. Ngoài ra, các quy định về luật pháp liên
quan đến cung cấp DVXH tại các KCN còn đảm bảo cho NLĐ tại khu vực này
những quyền sống tối thiểu.
2.5.2 Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước


ạ tầng

cho NLĐ tại các KCN được quan tâm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương sẽ dành nhiều quỹ đất cho xây dựng nhà cho NLĐ tại các KCN hoặc
thực hiện các ưu tiên đối với khu vực tư nhân trong thực hiện cung ứng nhà ở cho
NLĐ tại các KCN.
2.5.3 Sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động
Doanh nghiệp sử dụng lao động tại các KCN là những đơn vị có trách nhiệm
chính trong đảm bảo DVXH cho NLĐ làm việc ở khu vực này. Chính vì vậy, sự
tham gia của các doanh nghiệp là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho NLĐ tại các KCN
được tiếp cận tới các DVXH cơ bản.
2.5.4 Tổ chức quản lý, phối hợp các chương trình, kiểm tra giám sát của Nhà
nước và sự tham gia quản lý của các tổ chức xã hội
Đây cũng là một trong những yếu tố có vai trò quyết định trong việc tổ chức
các hoạt động cung ứng DVXH cho NLĐ tại các KCN. Cho dù chính sách có tốt đến
đâu nhưng tổ chức thực hiện không tốt thì chính sách sẽ không thể đạt được kết quả


12

như mong muốn, đối tượng thụ hưởng của chính sách không có cơ hội được hưởng
những mục tiêu mà chính sách đặt ra.
2.5.5 Nhận thức xã hội

Bản chất của các DVXH nói chung, DVXH cho NLĐ tại các KCN không phải
là công việc của riêng ai, mà đòi hỏi sự gánh vác của toàn xã hội, cụ thể là Nhà nước,
thị trường, gia đình và tổ chức xã hội. Đương nhiên do vai trò điều hành, quản lý xã
hội cũng như ưu thế về nguồn lực vượt trội của Nhà nước đòi hỏi Nhà nước phải là
người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc cung ứng và đảm bảo chất lượng DVXH.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ

ỊCH VỤ XÃ HỘI CHO

NGƯỜI LAO ĐỘNGTẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN QUA


3.1.
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

TP.HCM là thành phố đông dân nhất cả nước, đồng thời cũng là trung tâm kinh
tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Trên cơ sở diện tích tự nhiên thì
TP.HCM là đô thị lớn thứ nhì Việt Nam (sau khi thủ đô Hà Nội được mở rộng). Hiện
nay, TP.HCM và thủ đô Hà Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam.
3.1.2 Phát triển kinh tế
TP.HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất nước, giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả
nước. Thành phố cũng là nơi hoạt động kinh tế năng động, đi đầu trong cả nước về
tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong gần 30 năm thực hiện chính sách đổi mới, kinh tế
TP.HCM đã đạt được những thành tựu cao và đáng khích lệ trong phát triển kinh tế.
3.1.3 Phát triển văn hóa – xã hội
TP.HCM là nơi có nhiều cơ sở đào tạo của tất cả các cấp, các ngành học và các
loại hình đào tạo. Hiện nay trên địa bàn Thành phố 49 trường Đại học và 26 trường
Cao đẳng, chiếm 17,8% tổng số trường Đại học – Cao đẳng trên cả nước. TP.HCM
hiện có 449 cơ sở y tế. Các cơ sở y tế của TP.HCM không chỉ đáp ứng nhu cầu khám

chữa bệnh cho hơn 7 triệu dân của thành phố mà còn của nhiều tỉnh thành ở phía
Nam. Thành phố có 99 bệnh viện, trong đó có 65 bệnh viện thuộc sở hữu Nhà nước;
31 bệnh viện ngoài nhà nước; 3 bệnh viện có vốn nước ngoài.
3.2.
3.2.1 Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Tính đến cuối năm 2014, tại các KCN có 1.307 dự án đầu tư còn hiệu lực với
tổng vốn đầu tư đăng ký là 8.385 tỷ USD. Trong đó: dự án có vốn đầu tư nước ngoài


13

là 523 dự án, vốn đầu tư đăng ký 5.006 tỷ USD; dự án có vốn đầu tư trong nước là
784 dự án, vốn đầu tư đăng ký 50.686 tỷ VNĐ (tương đương 3.379 tỷ USD).
Tổng diện tích đất cho thuê lũy kế đạt 1.404,73 ha / 2.174,96 ha đất công
nghiệp được phép cho thuê của 15 KCN, đạt tỷ lệ lấp đầy 65%. Trong đó, 12 KCN
đã đi vào hoạt động đạt tỷ lệ lấp đầy 91%; các KCN Tân Phú Trung, Đông Nam, An
Hạ, Hiệp Phước – giai đoạn 2 đang trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng, đã
thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy đạt 30%.
3.2.2 Tình hình lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Bảng 3.7: Tình hình lao động tại các KCN giai đoạn 2010-2015
ĐVT: người
Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013


2014

255.855

268.576

271.515

270.919

274.250

Trình độ đại học, cao đẳng

24.945

27.726

26.527

25.943

26.913

Trình độ trung cấp

32.556

36.221


38.175

29.908

33.776

198.354

204.629

206.813

215.068

213.561

180.001

193.803

194.065

193.209

197.388

75.854

74.733


77.450

77.710

76.862

87.272

85.866

90.197

90.317

86.936

168.583

182.710

181.318

180.602

187.314

93.159

105.461


111.065

108.537

109.467

162.696

163.115

160.450

162.382

164.753

Tổng số lao động
1

Trong đó:

Lao động phổ thông
2

Trong đó:
Số lao động tại các DN có vốn
đầu tư nước ngoài
Số lao động tại các DN có vốn
đầu tư trong nước


3

Trong đó:
Số lao động có hộ khẩu TP.HCM
Số lao động

4

Trong đó:
Nam
Nữ

Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động hàng năm tại các KCX-KCN, Ban quản lý các
KCX-KCN TP.Hồ Chí Minh.
3.3.
3.3.1 Đối với dịch vụ đào tạo, nâng cao trình độ của người lao động
Thứ nhất, kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ lao động tại các KCN dưới sự hỗ trợ
của các trung tâm hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, hay thông qua các phương


14

tiện thông tin đại chúng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Phần lớn NLĐ tại các KCN trên
địa bàn TP.HCM hiện nay là do người thân, bạn bè giới thiệu.
Thứ hai, các dịch vụ liên quan đến đào tạo nghề được thực hiện bởi các trung
tâm hướng nghiệp và giới thiệu việc làm trên phạm vi cả nước. NLĐ trước khi được
tuyển vào làm việc tại các KCN có thể lựa chọn những trung tâm phù hợp với khu
vực sống hiện tại của họ để tham gia các khóa đào tạo.
3.3.2 Đối với dịch vụ nhà ở và điều kiện sinh hoạt hàng ngày

Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn nhóm đối tượng có nhà riêng là lao động bản địa, lao
động sống cùng gia đình sở hữu nhà riêng nhiều hơn so với lao động sống độc thân. Tuy
nhiên, số đối tượng có sở hữu nhà riêng đang làm việc tại các KCN không nhiều (chưa tới
30% số lao động được phỏng vấn). Ngược lại, có trên 66% lao động đang làm việc tại các
KCN trên địa bàn TP.HCM phải đi thuê nhà để ở.
Việc đảm bảo nhà ở cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM chưa được các doanh
nghiệp và chính quyền quận, huyện có lao động làm việc ở các KCN quan tâm đúng mức.
Phần lớn việc cung cấp nhà ở cho NLĐ hiện đang do khu vực tư nhân, đặc biệt là các hộ gia
đình đảm nhận.
Các dịch vụ liên quan đến đảm bảo sinh hoạt hàng ngày tại nơi ở của NLĐ tại
các KCN trên địa bàn TP.HCM còn nhiều khó khăn, đặc biệt là việc tiếp cận nước
dùng cho sinh hoạt.
3.3.3 Đối với dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe
Khám tuyển, khám sức khỏe định kì cho NLĐ là một trong những nội dung liên
quan đến dịch vụ chăm sóc y tế được doanh nghiệp quan tâm. Qua phỏng vấn sâu
một số doanh nghiệp và NLĐ thấy rằng, trước khi vào làm việc tại các KCN trên địa
bàn TP.HCM, công nhân được tổ chức khám sức khỏe và những đối tượng này được
hưởng chính sách khám định kì mỗi năm 1 lần. Tuy nhiên, số KCN có cơ sở y tế vận
hành lại rất hạn chế. Hiện nay mới chỉ có 5 KCN xây dựng phòng khám đa khoa và
trạm y tế, 03 KCN gần bệnh viện nên không xây dựng phòng khám (Linh Trung 1 và
2, Bình Chiểu), các KCN còn lại tuy đã có quy hoạch đất nhưng chưa có kinh phí xây
dựng. Chính vì thế, số NLĐ được khám sức khỏe định kỳ chỉ chiếm khoảng từ 22%
đến 25% so với tổng số lao động.
3.3.4 Dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí
Hiện nay có 6 KCN đã xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm sinh hoạt
công nhân. Các trung tâm này có phòng học, phòng đọc sách, phòng internet, phòng
karaoke, phòng tập đa năng, sân cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, sân khấu để tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ; văn phòng hỗ trợ thanh niên công nhân,... Các



15

Trung tâm thường xuyên phối hợp với các Ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp tổ
chức nhiều hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh cho công nhân như: tư vấn pháp
luật, tư vấn sức khỏe miễn phí cho thanh niên công nhân; tổ chức sân chơi cuối tuần
và các chương trình giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao cho công nhân, chiếu phim
lưu động, hát với công nhân, bán hàng với giá ưu đãi,...
3.3.5 Dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động
Ban quản lý các KCN đã xây dựng đề án, mỗi KCN có một nhà trẻ cho con
công nhân, được thành phố chấp thuận và đang tiến hành thực hiện các bước tiếp
theo về thủ tục để sớm khởi công xây dựng. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và
các Công ty phát triển hạ tầng KCN lựa chọn 6 địa điểm xây dựng nhà trẻ tại các
KCN Tân Thuận, Linh Trung 1 và 2, Vĩnh Lộc, Tân Tạo, Hiệp Phước. Các địa điểm
này đã được bố trí quỹ đất. Tính đến cuối năm 2014 đã có 6 nhà trẻ đi vào hoạt động,
đáp ứng cho 1.930 trẻ tại 5 KCN.
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂ

ỜI

LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
4.1.
4.1.1 Mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người lao động
Đối với dịch vụ đào tạo, nâng cao trình độ NLĐ: chỉ có 1/2 số đối tượng được
phỏng vấn đã tham gia các khóa đào tạo trước khi vào làm việc tại các KCN trên địa
bàn TP.HCM; số đối tượng tìm được việc làm tại các KCN dưới sự giới thiệu của các
trung tâm hướng nghiệp chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số lao động đang làm
việc ở khu vực này.
Đối với dịch vụ nhà ở và các điều kiện sinh hoạt hàng ngày: hiện nay chỉ có gần 1/3
số NLĐ tại các KCN sở hữu nhà, còn lại trên 2/3 phải đi thuê nhà khi vào làm việc tại các
KCN trên địa bàn thành phố. Nếu xét theo chất lượng nhà ở thì chưa đến ½ số đối tượng

được phỏng vấn đang sống trong những căn nhà kiên cố, nói cách khác, hơn 50% số đối
tượng được phỏng vấn đang sống ở những ngôi nhà kém kiên cố, thậm chí có đến 1/3 số
đối tượng được phỏng vấn phải sống trong những ngôi nhà đơn sơ, tạm bợ.
Đối với dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe: tại các KCN, mặc dù khả năng tiếp cận
các dịch vụ y tế của NLĐ đã được cải thiện, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp “phớt lờ”
các quy định khám chữa bệnh của Nhà nước bởi mức phạt tối đa chỉ là 2 triệu đồng,
thấp hơn rất nhiều so với khoản chi phí khám bệnh thực tế nếu doanh nghiệp mời các
cơ sở y tế đến khám bệnh định kỳ cho NLĐ.
Đối với dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí và đời sống văn hóa tinh thần:mặc dù


16

đời sống văn hóa, tinh thần của của NLĐ tại các KCN hiện nay đã được cải thiện rất
nhiều so với những năm trước đây, tuy nhiên mức độ cải thiện chưa thật sự cao bởi
các cơ sở hạ tầng xã hội, các thiết chế văn hóa chưa hình thành trong các KCN.
Người ta hầu như chưa thấy sự tồn tại của những nhà văn hóa, câu lạc bộ,… tại các
KCN trên địa bàn thành phố. Do đó, NLĐ sau giờ làm việc gặp nhiều khó khăn trong
nâng cao đời sống tinh thần thông qua việc tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao,
giải trí tại không gian thuộc về nơi họ làm việc. Mọi sinh hoạt tinh thần của NLĐ tại
các KCN hầu hết diễn ra ở các khu nhà trọ đều mang tính tự phát; họ dễ bị lôi kéo
vào các hoạt động thiếu lành mạnh, tệ nạn xã hội luôn rình rập.
Đối với dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con NLĐ: do điều kiện công việc chiếm
nhiều thời gian và hoàn cảnh sống khó khăn, thêm vào đó hầu hết các KCN đều chưa
có nhà trẻ cho con công nhân, do rào cản trong vấn đề hộ khẩu nên có tới 76,2%
NLĐ tại các KCN phải gửi con cho gia đình, người thân chăm sóc, nuôi dưỡng.
Bảng 4.11: Nhận định của người lao động đối với việc tiếp cận các dịch vụ xã hội
liên quan đến cuộc sống thường nhật của người lao động tại các KCN
Rất


Dễ

Bình

Khó

Rất

dễ

dàng

thường

khắn

khó
khăn

dàng
1.Đăng ký hộ khẩu

4,1%

12,7%

9,1%

40,9%


33,2%

0,5%

15,5%

22,3%

53,6%

8,2%

0,0%

13,6%

24,1%

47,7%

14,5%

0,0%

11,4%

27,7%

45,5%


15,5%

5.Tìm trường học cho con

5,9%

13,6%

37,7%

36,4%

6,4%

6.Tham gia sinh hoạt văn hóa

1,4%

27,7%

63,6%

7,3%

0,0%

4,5%

60,9%


30,0%

4,5%

0,0%

6,4%

43,6%

29,1%

14,5%

6,4%

0,0%

17,7%

55,5%

26,4%

0,5%

0,5%

18,6%


65,0%

15,9%

0,0%

2.Tìm nhà ở gần nơi làm việc với giá
thuê phù hợp
3.Tìm nhà ở gần nơi làm việc
4.Tìm nhà ở gần nơi làm việc trong
khu vực an ninh

7.Hòa nhập với môi trường văn hóa
đô thị
8.Tiếp cận các dịch vụ về KCB, chăm
sóc y tế từ các bệnh viện công
9.Tiếp cận với các đoàn thể quần
chúng địa phương
10.Tham gia hoạt động của các tổ
chức đoàn thể

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh


17

4.1.2 Chất lượng các dịch vụ xã hội cho người lao động
S

. Kết quả điều tra cho thấy điểm chung là NLĐ tại các KCN có sự tin


cậy đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ xã hội hầu hết ở dưới mức trung bình. Trong
5 tiêu chí phản ánh sự tin cậy của người sử dụng đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ,
kết quả điều tra cho thấy tiêu chí thứ 5 là nhóm tiêu chí mà NLĐ ở các KCN cảm
thấy tin tưởng thấp nhất, thậm chí nhóm đối tượng điều tra đã có gia đình còn nhìn
nhận tiêu chí “Các đơn vị cung ứng DVXH đối với NLĐ ở
lỗi trong quá trình cung ứng” ở mức rất thấp.
S

Theo kết quả điều tra, cảm nhận của NLĐ ở các KCN trên địa bàn TP.

HCM về sự đáp ứng của các đơn vị cung cấp DVXH cho họ ở mức thấp. Trong 4 tiêu chí
phảm ánh sự đáp ứng thì tiêu chí đầu tiên “Các đơn vị cung ứ
ối với nhóm đối tượ

ới NLĐ ở
ợc đối tượng

điều tra đánh giá cao nhất. Cảm nhận của nhóm đối tượng được điều tra là nữ giới, chưa có
gia đình, và là người ngoại tỉnh về tiêu chí này là tương đối thống nhất, và ở mức gần cận
trên của mức trung bình.
Năng lực phục vụ. Kết quả điều tra cho thấy, năng lực phục vụ của các đơn vị
cung ứng dịch vụ xã hội đối với người lao động ở các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh được các đối tượng điều tra đánh giá hầu hết ở mức thấp. Chỉ có tiêu chí “Các
đơn vị cung ứ

,

ời lao động ở


các KCN” là được các đối tượng tham gia trả lời phiếu điều tra đánh giá ở mức trung
bình.
Sự đồng cảm. Kết quả

ủa các đơn vị

cung ứng DVXH cho thấy giữa nhà cung cấp và bên thụ hưởng còn một khoảng cách
rất xa. Ngoại trừ tiêu chí “Các đơn vị cung ứ

đối

với NLĐ ở các KCN” nhận được sự đánh giá ở mức trung bình thấp, bốn tiêu chí còn
lại nhận định của NLĐ ở các KCN là thấp và ở rất gần mức rất thấp.
4.2.
4.2.1 Tác động củ

ịch vụ xã hội đối với người lao động

Sự thay đổi trong kỹ năng nghề của NLĐ: Tác động của quá trình đào tạo nghề
đối với việc phát triển kỹ năng nghề của NLĐ

các KCN là rất hạn chế. Theo báo

cáo của BQL các KCX-KCN cho thấy 78% NLĐ đang làm việc tại các KCN có trình
độ lao động phổ thông, 12% có trình độ công nhân kỹ thuật, số còn lại 10% có trình
độ cao hơn. Mặc dù có tới 50% NLĐ được điều tra đã từng tham gia các khóa đào
tạo nghề nhưng những kiến thức kỹ năng mà họ được trang bị lại không phù hợp với
những đòi hỏi về chuyên môn kỹ thuật của đơn vị sử dụng.



18

Sự biến đổi về thu nhập và tích lũy của NLĐ tại các KCN: Thu nhập hàng tháng
của NLĐ tại các KCN phụ thuộc chủ yếu vào tiền lương, tiền làm thêm giờ, tiền hỗ
trợ của DN như tiền ăn giữa ca, tiền trang phục, tiền nhà,... Trong những năm qua
mức tiền lương cơ bản được tăng lên liên tục nên thu nhập từ tiền lương của nhóm
đối tượng này cũng tăng lên. Bên cạnh đó, thu nhập của NLĐ tại các KCN còn phụ
thuộc vào khối lượng sản phẩm do họ tạo ra. Thu nhập bình quân tháng của đối
tượng được điều tra tại các KCN ở TP.HCM trong năm 2013 là 3,8 triệu VNĐ, tuy
nhiên cũng có những người có thể đạt mức 14 triệu VNĐ /tháng.
Sự gắn bó với doanh nghiệp: Tại các KCN trên địa bàn TP.HCM, phần lớn
NLĐ cho rằng họ đã được trả lương xứng đáng. Tuy nhiên, dù thu nhập của NLĐ tại
các KCN trên địa bàn TP.HCM có sự biến đổi theo chiều hướng tích cực, nhưng sự
gia tăng về thu nhập cũng đồng nghĩa với sự gia tăng các khoản chi tiêu để đảm bảo
cuộc sống tối thiểu, khoản tích lũy của NLĐ hầu như không có sự biến đổi, thậm chí
có dấu hiệu giảm sút.
4.2.2

củ

ịch vụ xã hội đối với doanh nghiệp

Góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp tại các KCN: Việc xây dựng
nhà ở, chăm sóc y tế, hỗ trợ tiền ăn giữa ca,... không chỉ được khấu trừ vào giá thành
sản xuất của DN theo quy định hiện hành của Luật thuế TNDN, mà nó còn đảm bảo
được sức khỏe cho nhóm đối tượng này thực hiện các hoạt động tăng ca, hoàn thành
những hợp đồng đã ký kết với đối tác theo kế hoạch. Chính điều này là những yếu tố
cơ bản để góp phần làm tăng thêm lợi nhuận cho các DN trong thời gian vừa qua.
Góp phần ổn định nhân sự đối với các doanh nghiệp tại các KCN: Theo kết quả
của mô hình, nhận thấy sự ổn định của NLĐ tại các KCN có mối quan hệ ngược

chiều với điều kiện nhà ở, khả năng hòa nhập với các hoạt động văn hóa, tinh thần tại
nơi sống và khả năng cho con theo học ở bậc phổ thông của nhóm đối tượng này.
4.2.3

củ

ịch vụ xã hội đối với sự phát triển bền vững của

TP.HCM
Đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của TP.HCM nói chung và các KCN nói
riêng: Đảm bảo DVXH cho NLĐ tại các KCN không chỉ đảm bảo tăng trưởng lợi
nhuận của doanh nghiệp trong dài hạn mà còn góp phần tăng ngân sách của địa
phương từ các khoản đóng góp của doanh nghiệp.
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp: Thực hiện chủ
trương của UYND TP.HCM về chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp trên địa bàn
thành phố, Ban quản lý các KCX-KCN tập trung thu hút những dự án có vốn đầu tư
lớn, hàm lượng công nghệ cao, tập trung vào 4 ngành trọng điểm theo định hướng


19

của Thành phố. Tính từ năm 2011 đến cuối năm 2014, tổng vốn đầu tư thu hút của 4
ngành trọng điểm đạt 2.284,26 triệu USD, chiếm 70,33% tổng vốn đầu tư thu hút.
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động.
4.3.
4.3.1 Từ môi trường pháp lý và cơ chế chính sách của thành phố
Chính sách đào tạo: Những năm qua thành phố đã có nhiều nỗ lực trong đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp tại các
KCN nói riêng, tuy nhiên, chính sách đào tạo của thành phố còn nhiều hạn chế.
Chính sách về dịch vụ nhà ở và đảm bảo sinh hoạt hàng ngày: Bên cạnh việc tuân

thủ chính sách chung của nhà nước, TP. HCM còn có các chính sách cụ thể trong
đảm bảo dịch vụ nhà ở cho NLĐ

các KCN. Tuy vậy, trong lĩnh vực này, chính

sách của thành phố cũng còn nhiều bất cập. Cụ thể như việc phê duyệt thành lập các
KCN chưa gắn với quy hoạch và dành quỹ đất để xây dựng nhà ở và các công trình
văn hóa – xã hội cho NLĐ đến làm việc trong khu vực này.
Chính sách về dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe: Trong lĩnh vực này còn nhiều
hạn chế như việc không tuân thủ hoặc tuân thủ không hoàn toàn chính sách về các
khoản bảo hiểm bắt buộc.
Chính sách về dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí: Tại đa số các KCN
tình trạng thiếu cơ sở vật chất, thiếu kinh phí, cán bộ, hướng dẫn viên và cộng tác
viên cho công tác văn hóa, thể thao quần chúng còn phổ biến. Vì vậy, hiện tượng
người lao động bị “mù văn hóa” đang ngày càng gia tăng.
Chính sách về dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con NLĐ tại các KCN: Trong các
chính sách giáo dục và đào tạo đối với NLĐ, hạn chế lớn nhất là sự lỏng lẻo trong
các quy định khung học phí và các khoản thu khác đã làm cho chi phí giáo dục, kể cả
giáo dục mầm non trở thành gánh nặng đối với nhiều NLĐ. Chi phí thực tế cho học
tập của một học sinh cao hơn rất nhiều so với mức phí được xác định chính thức.
4.3.2 Sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động và các KCN vào cung ứng
các dịch vụ xã hội chưa nhiều
Sự tham gia của các DN trong cung ứng DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa
bàn TP.HCM còn nhiều hạn chế. Hiện nay, các DN tại những KCN này mới chỉ có
nhà ăn tập thể cho NLĐ để tiện cho họ sau ca làm việc ăn uống, nhanh chóng quay
lại ca làm việc mới, đảm bảo tương đối tốt vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm.
4.3.3 Tổ chức quản lý, phối hợp các chương trình, kiểm tra giám sát của Nhà
nước và sự tham gia của các tổ chức công đoàn chưa chặt chẽ



20

Công tác tổ chức quản lý cung ứng DVXH chưa đồng đều, thiếu cơ chế, chính
sách ràng buộc; hoạt động kiểm tra giám sát còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ, biện pháp
chế tài chưa đủ mạnh; hoạt động của các tổ chức công đoàn chưa đều, hiệu quả đạt
được chưa cao
4.3.4 Nhận thức xã hội còn chưa cao
Từ phía các cơ quan quản lý nhà nước: phát triển các KCN là có kế hoạch, còn
bảo đảm nguồn nhân lực thì được thực hiện một cách tự phát. Vì vậy, khi các KCN
được lập ra và đi vào hoạt động, hàng ngàn, hàng vạn công nhân được thu hút vào
làm việc nhưng chưa được đào tạo, không có chỗ ở, không được cung ứng các dịch
vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và các điều kiện sinh hoạt khác,...
Từ phía các doanh nghiệp:

doanh nghiệp chỉ quan tâm tập trung đầu tư cho

các hoạt động thúc đẩy phát triển SX-KD, còn các nội dung gắn liền với các công
trình lưu trú, vui chơi, giải trí, cải thiện sức khỏe cho NLĐ,... hầu như chưa được
quan tâm giải quyết.
Từ phía người lao động: phần lớn NLĐ tại các KCN đã quen với cuộc sống tự
do, những quy định, quy tắc mà họ phải tuân thủ khi sống trong những khu nhà lưu
trú của các DN tại các KCN làm cho họ cảm thấy phiền toái. Tuy nhiên, khi nhìn vào
đặc điểm độ tuổi của nhóm đối tượng này thì phần lớn họ chưa có gia đình, nên việc
đi lại, giao lưu tìm hiểu để thành lập gia đình là nhu cầu không thể thiếu. Việc phải
khai báo, bảo lãnh cho khách đến thăm do đó làm mất tự nhiên trong đời sống của
họ; việc tổ chức sinh hoạt tập thể tại các khu lưu trú cũng có nhiều bất tiện.
CHƯƠNG 5:

ẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ


HỘI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
5.1.
5.1.1 Quan điểm phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM
ển DVXH mang tính cộng đồng cao, phải trở thành sự
nghiệp của cả xã hội.
Phải gắn kết một cách chặt chẽ giữa phát triển và quản lý phát triển DVXH.
Cần tôn trọ
triển và quản lý phát triển DVXH.
DVXH phải hướng về cơ sở, hướng về những NLĐ làm ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội, đặc biệt là phục vụ tốt cho những ngườ


21

5.1.2 Mục tiêu phát triển các dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
Mục tiêu đặt ra đối với DVXH tại các KCN ở TP. HCM trong 10 năm tới là
phải nhanh chóng phát triển mạnh mẽ lĩnh vực DVXH với tốc độ ngày càng cao,
nâng cao chất lượng DVXH bằng cách phát triển dịch vụ một cách bền vững, đổi mới
quản lý DVXH theo hướng xã hội hoá, nâng cao trách nhiệm của thành phố, kết hợp
chặt chẽ quan hệ hữu cơ giữa các cấp chính quyền, thị trường và xã hội, nâng DVXH
tại các KCN lên trình độ cao, hội nhập sâu rộng hơn trong môi trường quốc tế.
5.2.
5.2.1 Tăng nhanh tốc độ phát triển các dịch vụ xã hội
Tăng nhanh tốc độ phát triển DVXH với ý nghĩa là làm cho việc cung ứng các
DVXH ngày càng lớn hơn. Tăng nhanh tốc độ phát triển DVXH luôn gắn liền với mở
rộng quy mô cung ứng dịch vụ tới các lĩnh vực đời sống xã hội, cho mọi đối tượng
hưởng thụ trong KCN.
5.2.2 Nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội

Nâng cao chất lượng DVXH luôn là vấn đề các đối tượng thụ hưởng DVXHđặc
biệt quan tâm. Đó chẳng những được quyết định bởi đặc trưng của DVXH là đáp ứng
trực tiếp và ngay lập tức nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ của NLĐ, mà nhu
cầu đó lại luôn có xu hướng ngày càng cao hơn bởi quy luật tiêu dùng, mà còn quyết
định bởi thực trạng yếu kém của các DVXH đang tồn tại hiện nay ở các KCN.
5.2.3 Vận dụng quy luật thị trường trong phát triển các dịch vụ xã hội
Vận dụng quy luật thị trường trong DVXH là một yêu cầu khách quan của sự
phát triển DVXH
DVXH.
5.2.4 Xã hội hóa các dịch vụ xã hội
Xã hội hóa DVXH được coi là phương hướng cơ bản để phát triển DVXH trong
giai đoạn đến năm 2025 và cả những năm tiếp theo.
5.3.
ề phát triển dịch vụ xã hội, đưa dịch vụ xã hội tại các khu
công nghiệ

ộ hiện đại

Không thể đặt việc quản lý phát triển DVXH vào vị trí thứ yếu sau phát triển
kinh tế, mà phải xuất phát từ mục tiêu phát triển xã hội để phát triển kinh tế, coi kinh
tế là công cụ để thực hiện mục tiêu xã hội. Việc lãnh đạo và quản lý DVXH theo


22

hướng dân chủ hóa, có chủ trương phát hiện và khai thác mọi tiềm năng để phát triển
dịch vụ, động viên được tiềm năng của tầng lớp dân cư vào quá trình cung ứng cũng
như quá trình thụ hưởng cung ứng dịch vụ. Lãnh đạo và quản lý DVXH phải theo
quan điểm phát triển bền vững và theo chiều sâu để cho các dịch vụ xã hội có thể
phát triển nhanh chóng, rộng khắp và bảo đảm chất lượng ngày càng cao, thỏa mãn

nhu cầu cung ứng ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội.
nhà nước đối vớ

ại

các khu công nghiệp
Giải pháp quản lý hàng đầu của chính quyền Thành phố là phải xây dựng được
phương hướng phát triển dịch vụ tại các KCN đến năm 2025, bao gồm phương
hướng phát triển dịch vụ công lập và ngoài công lập, quy hoạch phát triển các lĩnh
vực theo hướng tập trung để phát huy thế mạnh của mỗi nơi, không bình quân, dàn
trải, không dập khuôn. Phải dựa trên cơ sở điều tra, nghiên cứu, nắm chắc nhu cầu
cung ứng để hoạch định quy hoạch phát triển dịch vụ nhằm đảm bảo cung ứng dịch
vụ theo đúng yêu cầu của KCN.
ợi nhuận
trong phát triển dịch vụ xã hội tại các khu công nghiệp
Các tổ chức xã hội sẽ phải đóng vai trò tích cực hơn trong việc phát huy tiềm
năng tại chỗ, tập hợp hội viên, trực tiếp tổ chức các hoạt động dịch vụ, phục vụ trực
tiếp cho sản xuất và đời sống của các tầng lớp dân cư tại các KCN theo phương châm
lấy sức dân để giải quyết nhu cầu đời sống của dân mà không cần có sự đầu tư của
nhà nước (như: chăm sóc sức khỏe, bảo vệ sinh sản, chăm lo nuôi dạy trẻ, chăm sóc
người già, chăm lo việc cưới, việc tang, giữ gìn trật tự trị an, kế hoạch hóa gia đình,
bảo vệ môi trường,...).
5.3.4 Phát triển nguồn nhân lự

ịch vụ xã

hội tại các khu công nghiệp
Để phát triển DVXH có quy mô lớn, chất lượng cao đòi hỏi phải đầu tư mạnh
mẽ về chủ trương, chính sách, về ngân sách, về thời gian, về công tác tổ chức. Nhân
lực có chất lượng cao, số lượng đủ, cơ cấu hợp lý là yêu cầu căn bản cho phát triển

DVXH. Để đạt được mục tiêu ấy, công việc chuẩn bị cho nguồn nhân lực phải được
tiến hành sớm trước một bước trên cơ sở dự báo nhu cầu nhân lực cho khoảng thời
gian cần thiết tùy theo yêu cầu của mỗi loại nhân lực.
5.3.5 Đổi mới quản lý và phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu tại các khu
công nghiệp


23

ục - đào tạo: Thực hiện chính sách xã hội hóa đầu tư, thu hút các
nguồn đầu tư trong dân và của các DN cho giáo dục và đào tạo, vừa tăng cường đầu
tư từ ngân sách nhà nước, vừa tăng nguồn ngoài ngân sách. Hoàn thiện và công khai
quy hoạch phát triển mạng lưới trường của tất cả các bậc học, trong đó có các trường
ngoài công lập; xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý để các thành phần kinh tế
cùng tham gia đầu tư vào giáo dục và đào tạo.
: tăng cường phát triển mạng lưới y

Dịch vụ y tế

tế cơ sở, giúp người nghèo, phụ nữ, trẻ em được chăm sóc sức khỏe tốt ngay tại cộng
đồng dân cư ở các khu công nghiệp; tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng cho các
thành phần xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe cho NLĐ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế. Bảo đảm ngân sách cho y tế công
cộng, chăm sóc sức khỏe cơ bản cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối
tượng chính sách, trợ giúp một phần bảo hiểm y tế cho các hộ gia đình cận nghèo.
Dịch vụ văn hoá – giả

– thể thao: Củng cố các cơ sở dịch vụ văn hóa của

Thành phố đủ mạnh để thúc đẩy xã hội hóa văn hóa của dân cư ở các KCN.

KẾT LUẬN
DVXH là một lĩnh vực giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển xã
hội và quản lý phát triển xã hội. Nó gắn liền bằng mối quan hệ hữu cơ tương tác với
phát triển xã hội, chúng không tách rời và phụ thuộc lẫn nhau. Tuy có mối quan hệ
tương tác với quản lý phát triển xã hội, nhưng DVXH là cầu nối và khâu cuối cùng
chuyển tải những kết quả quản lý phát triển xã hội đến từng con người, thực hiện
mục tiêu cuối cùng của quản lý phát triển xã hội.
DVXH là những hoạt động cụ thể cung ứng cho nhu cầu của con người, phụ
thuộc vào kết quả của quản lý phát triển xã hội và vào nhu cầu của người được cung
ứng. Tuy nhiên những hoạt động cụ thể đó tốt hay xấu, thuận lợi hay khó khăn lại
phụ thuộc vào lý thuyết và mô hình phát triển của một chế độ, một quốc gia và phụ
thuộc vào trình độ tổ chức quản lý của quốc gia đó.
DVXH là một phạm trù hoạt động rất rộng lớn, phong phú, đa dạng, liên quan
đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học công nghệ, đối ngoại, liên
quan đến tự nhiên, xã hội, con người (đủ mọi giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, sở
thích, tôn giáo, dân tộc, địa vị xã hội, thu nhập kinh tế, trạng thái tinh thần, tâm lý,...).
Những nhu cầu đó lại thay đổi theo thời gian và không gian, thay đổi theo môi
trường, hoàn cảnh. Do vậy khó có thể hình dung được có bao nhiêu loại dịch vụ cung
ứng cho bao nhiêu loại nhu cầu. Sự phân biệt giữa chủ thể và khách thể, người cung


24

ứng và người thụ hưởng chỉ là tương đối, vì một người giữ vai trò kép, vừa là người
được cung ứng dịch vụ, lại vừa là người đi cung ứng dịch vụ cho người khác nên
cách tiếp cận nghiên cứu DVXH phải là khái quát hóa ở mức độ tương đối.
TP. HCM là trung tâm kinh tế lớn, luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, giữ vị
trí dẫn đầu về đóng góp cho NSNN. Phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa
bàn TP.HCM đã làm thay đổi kỹ năng nghề của NLĐ, tạo thu nhập và nâng cao mức
sống cho NLĐ, góp phần tăng lợi nhuận cho các DN tại các KCN. Đồng thời đóng

góp vào sự tăng trưởng kinh tế của TP.HCM, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động của Thành phố.
Phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP.HCM đã góp phần
nâng cao trình độ nghề nghiệp cho NLĐ, giải quyết việc làm, cung cấp nhà ở và các
phương tiện sinh hoạt phục vụ cuộc sống của NLĐ, tạo cơ hội cho NLĐ tiếp cận
nhiều hơn đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần của NLĐ
được cải thiện. Thế nhưng, trong gần 30 năm qua, việc phát triển DVXH cho NLĐ
tại các KCN trên địa bàn TP.HCM còn nhiều hạn chế về mức độ tiếp cận các DVXH,
chất lượng các DVXH còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của DVXH cần thiết theo
hướng văn minh tại các KCN ở TP.HCM.
Quam điểm, mục tiêu và định hướng phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN
trên địa bàn TP. HCM đến năm 2025 là tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách
phát triển DVXH và quản lý DVXH, phát triển mạnh mẽ lĩnh vực DVXH với tốc độ
ngày càng cao. Nhanh chóng nâng cao chất lượng DVXH bằng cách phát triển dịch
vụ một cách bền vững, đổi mới quản lý DVXH theo hướng xã hội hóa, nâng cao
trách nhiệm của thành phố, kết hợp chặt chẽ quan hệ hữu cơ giữa các cơ quan quản lý
Nhà nước, thị trường và xã hội, nâng DVXH tại các KCN lên trình độ cao, hội nhập
sâu rộng hơn trong môi trường quốc tế.



×