Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HƯƠNG THOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.01 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
  
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
HƯƠNG THOA

GIẢNG VIÊN HD: TH.S. LÊ ĐỨC LÂM
SINH VIÊN: HÀ THỊ HẰNG
MSSV: 11034553
LỚP: DHQT7TH
1
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2015
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, Việt nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, đồng nghĩa nền kinh tế Việt nam mở cửa chuyển sang kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với các doanh
nghiệp là hiệu quả kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị
trường, đủ sức cạnh tranh với những doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện
tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người
lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều này điều
cần thiết trước tiên là phải nắm bắt được những thông tin kinh tế, chính trị,
xã hội, nhất là thông tin kinh tế để kịp thời có những thay đổi cho phù hợp với
nền kinh tế mới, với những nỗ lực và thông tin nắm bắt được đã dần dần tạo
được nguồn vốn, nguồn hàng, tăng tích lũy để mở rộng kinh doanh. Công việc
kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, đó chỉ là bước
khởi đầu để công ty bước sang một giai đoạn phát triển mới, giai đoạn mà cả


nước nói chung và ngành thương mại nói riêng phải phấn đấu và nỗ lực hết
mình thì mới có thể đứng vững được.Trong quá trình tham gia thực tập tại
công ty TNHH dịch vụ thương mại Hương Thoa. Em nhận thấy rằng hiệu quả
hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng không thể thiếu đối với bất kì
doanh nghiệp nào. Do đó cần tìm ra những biện pháp nhằm đem lại hiệu quả
cho hoạt động của doanh nghiệp, đây là một trong những khó khăn mà hiện
nay công ty đang quan tâm. Tuy vậy nó không phải lúc nào cũng theo ý thích
của con người vì trong kinh doanh luôn tạo ra bất ngờ cho chúng ta. Đây là
các vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm cho nên em đã chọn đề tài “GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HƯƠNG THOA”cho bài chuyên đề của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Diễn biến, tình hình hoạt động, kết quả và các yếu tố ảnh
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công TNHH dịch vụ
thương mại Hương Thoa.
Phạm vi: Tại công ty TNHH dịch vụ thương mại Hương Thoa.
Thời gian : Phân tích số liệu từ năm 2012-2013-2014.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra những lợi thế cũng như khó khăn của công ty.
Tìm hiểu những vấn đề cần khắc phục tại công ty TNHH dịch vụ thương
mại Hương Thoa.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây để
đánh giá đúng thực trạng của công ty hiện nay.
Đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho
công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập các tài liệu từ sách, internet, thư viện
Thống kê các số liệu thứ cấp từ phòng kế toán từ năm ( 2012-2013-

2014). Từ đó phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
Tổng hợp các phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty.
5. Bố cục đề tài
 Phần mở đầu.
 Phần nội dung.
Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ
thương mại Hương Thoa.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
cho công ty.
 Kết luận.
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH.
1.1. Một số khái niệm.
1.1.1. Khái niệm về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác
nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tài và phát
triển đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả . Hiệu quả kinh doanh cao, doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị , phương tiện
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới , nâng cao đời sống người
lao động.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh.
Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng của một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng
của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn
khả năng sản xuất của nó". Thực chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh

phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này
rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi
nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu
quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao
nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản xuất của
doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa.
Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất
của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận
động theo những khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản
xuất và do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị đều dành cho nhà tư bản. Chính
vì thế việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận
nhiều hơn nữa cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu
nhập của người lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng
sản phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu hút
khách hàng nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi
nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản
phẩm sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc
quyền sở hữu của Nhà nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền

sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu
ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù
hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý
kiến khác nhau về hiểu như thế nào về hiệu quả kinh doanh.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả
được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể
do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có
hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
hiệu quả.
Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương
đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm
này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên
chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản
ánh được hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ
thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng
quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người
trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm
này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Nhưng
khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật
lực, tiền vốn ) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực
chỉ có thể được đánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem

với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản
ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Như vậy cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và
"hiệu quả".
Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả
đạt được trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối
lưu thông mới chỉ đáp ứng được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội.
Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần
xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng có xu hướng lớn hơn khả năng
tạo ra sản phẩm được nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh
doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả
mà nó có được.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa
đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh
doanh thu được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã
hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động theo một tương quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh
doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động
kinh doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất
kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.
1.1.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối

quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn
lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết
kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu
tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần
phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau
một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu
quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả
tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí
nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là
giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ
hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để
thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh
doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả cao hơn
1.2. sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả
kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn

cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện
pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân
tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp,
đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh
nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở
từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của
việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh
nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách
nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn
cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng
quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được
xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh
doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của
doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả
các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của
doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn

và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ
thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là
hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi
doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù
đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy
mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta
buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy
nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển
và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của
doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh
nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt
hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều
yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là
yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho
doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn

tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh
trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng
tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá
thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải
thiện nâng cao
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản
tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh
trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả
năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các yếu tố,
các tác động và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp có
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính điều đó, việc
đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh không thể đạt
được hiệu quả nếu chúng ta không xem xét đến các yếu tố môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Môi trường bên ngoài
1.3.1.1. Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp, chúng có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với
hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ của nhà nước, tỷ lệ lạm
phát, mức độ làm việc và tình hình thất nghiệp,…
1.3.1.2. Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp.
Việt nam có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

trong nền kinh tế thị trường một mặt có những ưu điểm kích thích sản xuất
phát triển, năng động, có lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác
lại chứa đựng nguy cơ khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp,… Vì vậy cần phải
có sự quản lý của nhà nước để phát huy những mặt tích cực hạn chế các mặt
tiêu cực. Đồng thời doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nền văn hóa, phong tục
tập quán của xã hội đó.
1.3.1.3. Yếu tố thị trường.
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cạnh tranh quyết liệt để
tồn tại và phát triển. Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết
định quy mô và cơ cấu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được
chiến lược kinh doanh. Doanh nghiệp phải xác định được những đối thủ cạnh
tranh trực tiếp và lập một kênh phân tích thường xuyên những hoạt động
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
này. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải nghiên cứu xu hướng tăng trưởng của
ngành, xu hướng tiêu dùng nhằm kịp thời lập chiến lược kinh doanh hợp lý để
chiếm lĩnh thị phần.
1.3.1.4. Yếu tố tự nhiên.
Yếu tố tự nhiên gồm tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái,…biến
động nào của yếu tố tự nhiên cũng đều có ảnh hưởng đến sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sự khan hiếm và cạn kiệt dần của nguồn
nguồn tài nguyên là vấn đề lớn về chi phí cho doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Làm thế nào để vừa đảm bảo tính hiệu quả về mặt kinh
tế vừa đảm bảo không cạn kiệt nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
1.3.1.5. Các yếu tố văn hoá - xã hội.
Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu dùng. Thông
qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về
đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù
hợp .

Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng
đáp ứng, nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức
ứng xử trên thị trường, các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá phản ánh quan
điểm và cách thức sử dụng sản phẩm, điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng
biệt vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã
hội đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc
tiêu cực. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất
lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ
lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội nó ảnh
hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
tiếp tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.3.1.6. yếu tố về đối thủ canh tranh.
Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh
nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh
có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì
mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, Cạnh tranh
giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng
tốt hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy
lùi.
1.3.1.7. yếu tố về nhà cung ứng.
Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà
cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ ,điều đó thể hiện trong
việc thực hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả,
thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …
1.3.2. Môi trường bên trong.

1.3.2.1. Văn hóa doanh nghiệp.
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái
riêng của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu,
mối quan hệ, ý thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực
hiện công việc. Môi trường văn hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết
định đến việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi trường văn hoá của
doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và các nước
khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thường là
những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng
biệt khách với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến
việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh
của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công
chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
môi trường văn hoá trong doanh nghiệp.
Các yếu tố mang tính chất vật lý và hoá học trong doanh nghiệp như:
Các yếu tố không khí, không gian, ánh sáng, độ ẩm, độ ổn, các hoá chất gây
độc hại là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới thời gian lao động, tới tinh
thần và sức khoẻ của lao động do đó nó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao
động của doanh nghiệp, đồng thời nó còn ảnh hưởng tới độ bền của máy móc
thiết bị, tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết lại rằng: “ Một trong
những nguyên nhân giúp cho các doanh nghiệp của Mỹ và Nhật có sự thịnh

vượng lâu dài là do các doanh nghiệp đó có nền văn hóa rất độc đáo”. Văn hóa
doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tinh thần mang đặc trưng riêng của doanh
nghiệp, nó có tác dụng đến tình cảm, lý trí hành vi của tất cả các thành viên.
1.3.2.2. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức được hình thành trên cở sở của các cá
nhân có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu
nhất định. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả đòi hỏi việc quản lý nguồn
nhân lực phải đặt lên hàng đầu, phải xem nguồn nhân lực là tài sản của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức.
1.3.2.3. Công nghệ.
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như
trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới
kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất
lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được trang bị máy móc, công nghệ tương đối hiên đại
là lợi thế cạnh tranh lớn. Lợi thế cạnh tranh ở năng suất sản xuất tăng cao,
hay phí nguyên vật liệu cho một sản phẩm nhỏ giúp chi phí sản xuất thấp tạo
điều kiện cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.
1.3.2.4 Yếu tố marketing.
Marketing có thể được hiểu như một quá trình xác định, dự báo thiết
lập và thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay
dịch vụ. Nhân tố này ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
1.3.2.5 Hệ thống thông tin.
Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn
hơn bao gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ phận, từng phòng

ban, từng người lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực
hiện các hoạt động kinh doanh thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như
những người lao động trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi
hỏi phải giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi với nhau các thông tin cần thiết.
Do đó mà hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào hệ thống trao đổi thông tin của doanh nghiệp. Việc hình
thành qúa trình chuyển thông tin từ người nàu sang người khác, từ bộ phận
này sang bộ phận khác tạo sự phối hợp trong công việc, sự hiểu biết lẫn nhau,
bổ sung những kinh nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt cho
nhau một cách thuận lợi nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để
doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh của mình.
Thông tin liên kết tất cả các chức năng kinh doanh với nhau và cung
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
cấp sơ sở cho các quyết định trong hoạt động quản trị. Doanh nghiệp có hệ
thống thông tin tốt sẽ có ưu thế về chi phí sản xuất, đáp ứng cao nhu cầu
mong đợi của khách hàng. Các bộ phận chức năng của doanh nghiệp nhờ có
thông tin đã liên kết được thành một hệ thống hoạt động hiệu quả nhất giúp
doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
1.3.2.6. tiềm lực vô hình.
Tiềm lực vô hình là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị
trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn,
chấp nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng.Trong mối quan hệ
thương mại yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
mua hàng, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở
rộng thị trường kinh doanh …Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là
hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay mức độ nổi tiếng cuả
nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo trong các mối
quan hệ xã hội …
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất
lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống
còn
của doanh nghiệp, trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh
phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều
kiện mở rộng và phát triển kinh tế, đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế
chính là lợi nhuận thu được trên cơ sở không ngừng mở rộng sản xuất, tăng
uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thương trường …
Hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp thương mại là vấn đề phức tạp
có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ
có thể đạt được hiệu quả kinh doanh khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
trình kinh doanh có hiệu quả, khi dánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta có
thể sử dụng các chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối để biết mức độ tăng giảm cuả
hiệu quả kinh doanh. Trong kinh doanh lợi nhuận là chỉ tiêu biểu hiện hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng cách lấy kết quả thu
được trừ đi chi phí bỏ ra :
Hiêụ quả kinh doanh = Kết quả thu đươc- chi phí bỏ ra
Theo cách tính này mới chi phản ánh được mặt lượng của hiệu quả kinh
doanh mà chưa xác đinh được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh .
Có thể sử dụng các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh = Doanh thu /Chi phí
Hoặc :
Hiệu quả kinh doanh = Chi phí kinh doanh /Doanh thu .
1.4.1. Cơ sở phân tích.
Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để
phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của

doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo được thành lập. Bảng cân đối kế toán có ý
nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý, căn cứ vào đó ta có thể biết
được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu tài
sản, cơ cấu nguồn vốn.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả trong một kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.4.2. Hệ thống chỉ tiêu.
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn
ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu
quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm
trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này
mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác
tình hình doanh nghiệp nên thường được dùng để so sánh giữa các doanh
nghiệp với nhau.
* Sức sản xuất của vốn:

Sức sản xuất của
vốn
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong

kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc
tạo ra doanh thu: một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
* Năng suất lao động của một công nhân viên:
Năng suất lao động
của một nhân viên
trong kỳ
=
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong
kỳ
Tổng số CNV làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
* Kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương:
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
Kết quả sản xuất
trên một đồng chi phí
tiền lương
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ làm ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Hệ số sử dụng lao động.
Hệ số sử dụng lao
động

=
Tổng số lao động được sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp: số lao
động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm
nguyên nhân và giải pháp thích hợp.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:
* Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn
cố định
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ
Số dư bình quân vốn cố định
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
* Sức sinh lời của vốn cố định:
Sức sinh lời của vốn
cố định
=
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh:
* Sức sản xuất của vốn lưu động:

Sức sản xuất của vốn
lưu động
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Sức sinh lời của vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn
cố định
=
Lợi nhuận trong kỳ
Vồn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm của
vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm việc sản xuất ra
một đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động nêu trên thường
được so sánh với nhau giữa các thời kỳ. Các chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu
quả sử dụng các yếu tố thuộc vốn lưu động tăng và ngược lại.
Mặt khác, nguồn vốn lưu động thường xuyên vận động không ngừng
và tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, có khi là tiền, cũng có khi là hàng hoá để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu

Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
động, do đó, sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Chính vì vậy, trong thực tế, người ta còn sử dụng hai
chỉ tiêu sau để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, cũng là những
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
* Doanh thu trên chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu trên chi
phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
=
Doanh thu (trừ thuế)
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu
=
Lợi nhuận ròng X
100%
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả,
tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên

tổng vốn
=
Tổng lợi nhuận X 100%
Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng
vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố
vốn của doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất và tiêu thụ:
Tỷ suất lợi nhuận = Lơi nhuận trong kỳ
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
trên tổng chi phí sản
xuất và tiêu thụ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Để tiện theo dõi và dễ so sánh, ta có thể đưa ra bảng tổng hợp về các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh như sau:
ST
T
Tên chỉ tiêu Đ.vị Cách tính
1 Sức sản xuất của vốn % Doanh thu (trừ thuế)
Tổng vốn kinh doanh
2 Doanh thu trên chi phí
sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
% Doanh thu (trừ thuế)
Tổng chi phí sản xuất và tiêu
thụ
3 Tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu
% Lợi nhuận
Tổng doanh thu tiêu thụ sản
phẩm
4 Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng vốn
% Lợi nhuận
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
5 Tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí sản xuất và tiêu
thụ trong kỳ
% Lợi nhuận
Tổng chi phí sản xuất và tiêu
thụ
6 Năng suất lao động bình
quân một công nhân
trong kỳ
đ/1đ Tổng giá trị sản xuất trong kỳ
Tổng số CNV bình quân trong
kỳ
7 Kết quả sản xuất trên
một đồng chi phí tiền
lương
đ/d Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Tổng chi phí tiền lương
8 Lợi nhuận bình quân
tính cho một lao động
đ/1đ Lợi nhuận
Tổng số lao động bình quân
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 23

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
ST
T
Tên chỉ tiêu Đ.vị Cách tính
9 Hệ số sử dụng lao động Tổng số lao động sử dụng
trong kỳ
Tổng số lao động hiện có
10 Sức sản xuất của vốn cố
định
đ/đ Doanh thu
Vốn cố định bình quân
11 Sức sinh lời của tài sản
cố định
đ/đ Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân
12 Hệ số sử dụng thời gian
làm việc của máy móc
thiết bị
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc thiết kế
13 Sức sản xuất của vốn lưu
động
đ/đ Doanh thu (trừ thuế)
Vốn lưu động bình quân trong
kỳ
14 Sức sinh lời của vốn lưu
động
đ/đ Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân trong
kỳ

15 Hệ số đảm nhiệm của
vốn lưu động
đ/đ Vốn lưu động bình quân trong
kỳ
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)
16 Số ngày một vòng quay Ngày Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
Bảng 1.1 : Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp
1.4.2.3. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội
Do yêu cầu của sự phát triển bền vững trong nền kinh tế quốc dân. Các
doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh phải đạt hiệu quả nhằm tồn
tại và phát triển còn phải đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Nhóm chỉ
tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
* Tăng thu ngân sách
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như
thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu
này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất,
góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
* Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước
nghèo tình trạng kém về kỹ thuật sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến.
Để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát
khỏi đói nghèo lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản
xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.

* Nâng cao đời sống người lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người
lao động. Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người
dân được thể hiện qua chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu
người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội
Kết thúc chương một, bao gồm những lý luận cơ bản của quá trình phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chương hai của bài chuyên đề tốt nghiệp
sẽ giới thiệu về công ty TNHH dịch vụ thương mại Hương Thoa.
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay
2.2.2.1 thuận lợi
Thị trường nội địa có tiềm năng rất lớn, có tốc độ đô thị hóa cao, nhu cầu
mật cần thiết về xây dựng đang lớn.
Giá cả phù hợp được người tiêu dùng chấp nhận. Công ty luôn nỗ lực
không ngừng nâng cao.
Sinh viên thực hiện: Hà Thị Hằng – MSSV: 11034553 Trang 25

×