Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I :
CƠ Sở Lý LUậN CủA HIệU QUả KINH DOANH
I. Những quan niệm về hiệu quả kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là việc thực hiện một , một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình từ đầu t sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời. Hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trờng, muốn thắng cuộc trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả đạt đợc với chí phí bỏ ra
để đạt đợc kết quả đó. Nói cách khác hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dung các nguồn lực của doanh nghiệp
để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp đợc xác định bằng nhiều chỉ tiêu nhng
chủ yếu là hai chỉ tiêu: sản lợng ( nếu tính theo hiện vật ) hoặc giá trị sản lợng
( nếu sử dụng thớc đo giá trị ). Hai chỉ tiêu này biểu hiện toàn bộ khối lợng
công việc đã đợc thực hiện hoặc giá trị bằng tiền của toàn bộ khối lợng công
việc đó trong một thời kỳ nhất định. Ngoài ra kết quả đầu ra còn thể hiện qua
các chỉ tiêu nh lợi nhuận, doanh thu
Chi phí đầu vào là toàn bộ các nguồn lực đơc huy động sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí đầu vào đợc phản ánh bằng các chỉ
tiêu: tổng vốn, vốn cố định, vốn lu động, nguyên giá TSCĐ, lao động
Vì kết quả đạt đợc và chí phí bỏ ra đều có thể phản ánh bằng nhiều chi
tiêu khác nhau nên phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
vấn đề phức tạp. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu
phù hợp bao gộm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiếp. Các chi tiêu
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này phải phản ánh đợc sức sản xuất, suất hao phí cũng nh sức sinh lời của từng
yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời các chỉ tiêu đó phải
thống nhất với công thức tính hiệu quả chung.
Công thức chung để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất hoăc sức sinh lời nghĩa là bình quân
trong kỳ cứ một đồng chi phí đầu t vào kinh doanh đã tạo ra bao nhiêu đồng kết
quả đầu ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng có thể tính bằng công thức:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào. ý nghĩa của
công thức này là bình quân trong kỳ kinh doanh để thu đợc một đồng kết quả
đầu ra cần đầu t bao nhiêu đồng chi phí. Ngoài việc so sánh kết quả với các chi
phí, để có đợc các chỉ tiêu hiệu quả ngời ta còn dùng nhiều cách so sánh khác nh:
so sánh giữa các kết quả, so sánh giữa các chi phí đầu vào để đánh giá mức hiệu
quả.
Bên cạnh việc xét tới hiệu quả kinh tế kỹ thuật của một doanh nghiệp, ta
cần xem xét tới hiệu quả kinh tế-xã hội của doanh nghiệp đó. Hiệu quả kinh
tế-xã hội là lợi ích mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội từ các hoạt động kinh
doanh của mình. Hiệu quả kinh tế xã hội là một vấn đề khó xác định đợc chính
xác, có thể lợng hoá một cách toàn diện. Bên cạnh đó một số chỉ tiêu hiệu quả
tính toán đợc nh mức tạo công ăn việc làm, mức đóng góp vào GDP, nộp ngân
sách thì hiệu quả kinh tế-xã hội còn đợc thể hiện qua nhiều khía cạch khác,
những mặt mà tiêu chuẩn đánh giá chỉ mang tính chất tơng đối. Thông thờng
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các doanh nghiệp hoạt động thờng ít hoặc không quan tam đến loại hiệu quả
này. Nhng vì doanh nghiệp cũng là một bộ phận nằm trong tổng thể xã hội,
giữa doanh nghiệp và xã hội có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, hoạt
động của xã hội sẽ điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp và ngợc lại, hoạt
động của doanh nghiệp cũng có ảnh hởng nhất định của xã hội. Vì lẽ đó khi
đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp ta nên xem xét cả hai loại hiệu quả này.
Có nh vậy ta mới đánh giá chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
II. bản chất, vị trí, vai trò và ý nghĩa của hiệu quả
hoạt động kinh doanh
1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động
xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính
cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu
phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục
tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại,
phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối đa
với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt hiệu quả nhất định với chi phía tối
thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi
phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ
hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay l;à giá trị của việc hy
sinh công việc kinh doanh khác để thực hiên công việc kinh doanh này, chi phí
cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán thực sự. Cách hiểu nh vậy sẽ
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các
mặt hàng có hiệu quả.
2. Vị trí của hiệu quả kinh doanh
Nớc ta hiện nay với đặc điểm nền kinh tế theo cơ chế thị trờng mở cửa
và hội nhập. Mọi doanh nghiệp kinh doanh phải chấp nhận và đứng vững trong
cạnh tranh bởi nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh
tế : kinh tế t nhân, nhà nớc, liên doanhcác loại hình doanh nghiệp kinh
doanh tự do kinh doanh phát triển và sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt.
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế
cạnh tranh. Chất lợng và sự khác biệt hoá giá cả và tốc độ cung ứng mới có
khả năng chiến thắng đối thủ lấn áp đợc sản phẩm nhập từ nớc ngoài giá thành
rẻ, đẹp. Để duy trì lợi thế giá cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất hơn so với các doanh nghiệp khác cùng nghành. Chỉ trên
cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế cao doanh nghiệp mới có khả
năng đạt đợc điều này.
Mặt khác, môi trờng kinh tế quốc dân của Việt Nam hiện nay có nhiều
biến đổi. Các nguồn lực sản xuất ngày càng khan hiếm trong khi đó nhu cầu
của con ngời ngày càng đa dạng và tăng lên không giới hạn. Chúng ta sử dụng
nhiều các nguồn lực sản xuất và các hoạt động sản xuất phục vụ nhu cầu của
con ngời. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt
buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác 3 câu hỏi: sản xuất
cái gì? sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai? Vì thị trờng chỉ chấp nhận
những doanh nghiệp nào quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm ( dịch vụ )
với số lợng và chất lợng phù hợp. Hay nói cách khác, khan hiếm tăng lên dẫn
đến lựa chọn kinh tế tối u ngày càng phải đặt ra nghiêm túc và gay gắt đòi hỏi
con ngời nghĩ đến việc lựa chọn hiệu quả kinh doanh
3.Vai trò của hiệu quả kinh doanh
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị của mình. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt
động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng
tối đa các nguồn lực sẵn có, nhằm đạt đợc mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh là một ổtong những công cụ, phơng pháp để doanh
nghiệp đạt đợc muc tiêu đó.
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh khôngnhững
cho phép các nhà quản trị đánh giá đợc tính hiệu quả của các hoạt động sản
xuất kinh doanh ( có đạt hiệu quả không và đạt ở mức độ nào) mà còn cho
phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hởng đến các hoạt động
sản xuất kinh doanh, để từ đó tìm ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp với thực
tế của thị trờng, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Ngoài việc đánh giá,
phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chung toàn doanh nghiệp,
việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh còn dùng để đánh giá trình độ
sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng nh ở từng
bộ phận của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng, mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trờng đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành
cũng nh ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
mới có thể tiết kiệm đợc chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm mới có thể nâng cao đợc sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trờng và tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
4. ý nghĩa của việc phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu theo
yêu cầu của hoạt động quản lý kinh doanh. Căn cứ vào tài liệu hạch toán thống
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kê và các thông tin kinh tế, bằng các phơng pháp phân tích đánh giá thích hợp
so sánh số liệu và phân giải các mối liên hệ nhằm lam rõ chất lợng hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh có nhiều ý nghĩa:
+ Là công cụ để kiểm soát đợc toàn bộ quá trình kinh doanh, biết đợc công
việc đề ra đang tiến hành đến đâu, đã làm đợc những gì. Đồng thời đó cũng là
công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, là công cụ để cải tiến những cách thức cơ chế quản lý trong sản xuất
kinh doanh.
+ Phân tích kinh doanh còn là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh. Một quyết định đầu t đi kèm với lợi ích thu đợc luôn chứa
đựng những rủi ro nhất định. Mặt khác trong quá trình tiến hành sản xuất kinh
doanh, môi trờng kinh doanh có những biến đổi dẫn tới những rủi ro cũng thay
đổi theo chiều hớng tăng lên hay giảm đi. Việc tiến hành phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh kịp thời giúp các nhà quản lý nhìn nhận đợc mức độ rủi ro
này, từ đó có những biện pháp phòng ngừa hoặc đối phó để hạn chế tổn thất,
giảm thiểu chi phí không đáng có nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất.
+ Việc phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để ra các
quyết định, các phơng án và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đây là ý nghĩa rất quan trọng. Chúng ta đều biết rằng mục đích của bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hoá lợi nhuận, để đạt đợc kết quả này thì
doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao
hiệu quả thì mới có thể đạt đợc mục đích này. Mặt khác trong môi trờng cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế kinh tế thị trờng thì việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc đạt
đợc hiệu quả kinh tế cao sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng tài chính, tạo
điều kiên tích luỹ cho việc đầu t tái sản xuất mở rộng, khẳng định đợc vị trí
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của mình trên thị trờng. Ngoài ra nó còn góp phần ổn định thu nhập cho ngời
lao động nâng cao mức sống thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Nói tóm lại, với các ý nghĩa trên tài liệu phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh là rất quan trọng và cần thiết. Nó không chỉ cần thiết với các nhà
quản lý lãnh đạo doanh nghiệp đối với các đối tợng không trực tiếp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh nhng có mối quan hệ lợi ích đối với doanh
nghiệp nh: các cấp lãnh đạo Nhà nớc, cơ quan thuế, các nhà đầu t, các nhà tín
dụng tài chính
III. những nội dung cơ bản phân tích hiệu quả kinh
doanh
1. Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế
Nghiên cứu các hiện tợng và kết quả kinh tế trong phạm vi kinh tế hẹp
với t cách là một trong những môn khoa học của hệ thống kế hoạch quản lý
kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế đợc sử dụng nh một công cụ quan trọng và
có hiệu quả để đánh giá, kiểm tra kết quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp,
vạch rõ các nguyên nhân đã ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình sản
xuất kinh doanh. Từ đó đề xuất các biện pháp cần thiết để khai thác khả năng
tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp.
2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nếu chỉ dựa vào các con số trên các báo cáo kinh tài chính thì không
thể nói lên đợc hiệu quả cũng nh khả năng của doanh nghiệp. Vì vây, chúng ta
phải sử dụng các phơng pháp phân tích kinh tế để làm rõ hơn nội dung ý nghĩa
của các con số. Có nhiều phơng pháp khác nhau để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Thông thơng sử dụng các phơng pháp sau:
2.1. Phơng pháp so sánh
Đây là phơng pháp thông dụng nhất đợc tiến hành bằng cách đối chiếu
các chỉ tiêu kinh tế của các thời kỳ khác nhau hoặc giữa kỳ thực hiện và kỳ kế
hoạch, rút ra các kết luận đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đánh giá xu hớng phát triển và sự biến động của quá trình kinh doanh tuỳ theo
mục đích, yêu cầu của phân tích, xác định tiêu chuẩn so sánh ở đây là chỉ tiêu
đợc chọn làm chỉ tiêu căn cứ so sánh ( gốc so sánh ) có thể chon là gốc thời
gian ( kỳ kế hoạch, kỳ trớc hoặc cùng kỳ năm trớc) hoặc gốc không gian
( so với tổng thể, so tổng thể này với tổng thể khác giữa các bộ phận của cùng
tổng thể). Kỳ ( hoặc điểm ) đợc chọn làm gốc so sánh gọi là kì gốc hoặc
điểm gốc. Kì hoặc điểm đợc chọn để phân tích các trị số của chỉ tiêu tính ra
từng kì tơng ứng đợc gọi là trị số chỉ tiêu kì gốc, kì phân tích.
Để áp dụng phơng pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh đợc của các chỉ tiêu:
+ Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo thống nhất về nội dung phản ánh
+ Đảm bảo tính thống nhất về phơng pháp đo lờng các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu
có thể tính theo các phơng pháp khác nhau tuỳ theo yêu cầu và điều kiện cụ
thể nhng khi so sánh thì các chỉ tiêu phải thống nhất về phơng pháp xác định
+ các số liệu so sánh phải đợc thu thập ở cùng một thời gian và cùng một
phạm vi tổ chức
Nội dung phơng pháp so sánh bao gồm 3 cách sau đây:
2.1.1. So sánh bằng số tuyệt đối
Việc so sánh này cho biết khối lợng, quy mô mà doanh nghiệp đã đạt đ-
ợc,vợt hoặc hụt của các trị số chỉ tiêu kinh tế giữa kì gốc và kì phân tích biểu
hiện bằng các loại thứơc đo hiện vật, giá trị.
2.1.2. So sánh bằng cố tơng đối
Số tơng đối là các số liệu biểu hiện số lần, số % đợc dùng để phản ánh
kết cấu, mức độ tăng trởng, biến động hoặc mối quan hệ của các chỉ tiêu. Có
năm loại số tơng đối:
+ Số tơng đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch
+ Số tơng đối động thái phản ánh tình hình biến động hoặc tốc độ tăng
trởng của chỉ tiêu
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Số tơng đối hiệu suất ( số tơng đối cờng độ ) là việc so sánh giữa các
chỉ tiêu phản ánh mặt chất với các chỉ tiêu phản ánh mặt lợng để đánh giá khái
quát chất lợng của hoạt động kinh doanh
+ Số tơng đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong tổng
thể
2.1.3 So sánh bằng số bình quân
Để phản ánh đặc điểm điển hình của một tổ, một bộ phận, một đơn vị
ngời ta tính số bình quân bằng cách san bằng mọi chênh lệch vvè trị số của chỉ
tiêu. Khi so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt đợc so
với bình quân chung của tổng thể, của nghành ( VD: lơng bình quân 1 CNV,
NSLĐ bình quân, số ngày làm việc bình quân)
2.2. Phơng pháp chi tiết
Mọi số liệu trong kinh tế phải chi tiết theo nhiều hớng khác nhau. Để
đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt đợc có thể chi tiết số liệu
theo hớng sau: chi tiết các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ( VD: chi tiết VCĐ
theo từng loại TSCĐ ), chỉ tiêu theo thời gian ( VD: doanh thu của doanh
nghiệp đợc chi tiết theo từng quý ), chi tiết theo địa điểm ( VD: chi phí bán
hàng cho từng cửa hàng ).
2.3. Phơng pháp loại trừ
Có nhiều yếu tố ảnh hởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đố để đánh giá chính xác ngời ta sử dụng phơng pháp loại trừ. Mục đích
của phơng pháp này là để xác định đợc mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến
kết quả kinh doanh. Phơng pháp này đợc thực hiện trên cơ sở loại trừ dần ảnh
hởng của các nhân tố . Gồm 2 phơng pháp:
2.3.1. Phơng pháp thay thế liên hoàn
Là phơng pháp cho phép xác định ảnh hởng của từng nhân tố đến đối t-
ợng đang nghiên cứu với điều kiện các nhân tố ảnh hởng co mối liên hệ tích số
với nhau, với đối tợng đang nghiên cứu. Khi sắp xếp các nhân tố trong tích số
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân tố số lợng đứng trớc, nhân tố chất lợng đứng sau. Khi xem xét ảnh hởng
của nhân tố nào thì ta cố định các nhân tố khác tức là xem chúng không thay
đổi ( loại trừ chúng )
2.3.2. Phơng pháp số chênh lệch
Theo phơng pháp này ngời ta dùng số chênh lệch thay thế vào biểu thức
để tính ra mức độ ảnh hởng của nhân tố đó đến đối tợng phân tích.
IV. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
1. Nhân tố khách quan
1.1. Nhân tố môi trờng kinh doanh
Các nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh có tác động trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh nói một
cách rộng nhất đó là môi trờng kinh tế thế giới với tình hình phát triển kinh tế,
hiệp định thơng mại, chính sách thuế quan, hạn ngạchở mức độ nhỏ hơn thì
môi trơng kinh doanh chính là nền kinh tế quốc dân với trạng thái phát triển
của nền kinh tế, tỉ lệlạm phát, tỉ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, các chính
sách kinh tế của nhà nớc. Nhng tác động một cách trực tiếp , mạnh mẽ nhất
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải nói đến môi trờng
cạnh tranh nội bộ nghành với các nhân tố chủ yếu sau:
- Đối thủ cạnh tranh: Là những đối thủ trực tiếp tranh giành thị trờng
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có tiềm lực mạnh hơn hẳn so với các đối
thủ cạnh tranh thì rất có lợi thế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhờ
việc thực hiện giảm giá thành do tận dụng lợi thế về quy mô, thực hiện các
biện pháp marketing mạnh mẽ, mở rộng thị trờng do có u thế về vốnNhng
doanh nghiệp có thể gặp bất lợi trong trờng hợp ngợc lại. Ngoài ra số lợng các
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đối thủ cạnh tranh tạo ra cờng độ cạnh tranh cũng làm giảm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, khi số lợng đối thủ cạnh tranh nhiều sẽ dẫn đến tỷ
suất lợi nhuận trong nghành và hiệu quả kinh doanh giảm.
- Khách hàng: là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động đầu ra của
doanh nghiệp. Bởi vì quy mô, đặc điểm tính chất của khách hàng sẽ quyết định
công tác tiêu thụ của doanh nghiệp, do đó ảnh hởng đến doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Trong giai đoạn kinh doanh hiện nay, khi thu nhập
của dân c có xu hớng tăng lên thì có nghĩa là thị trờng của doanh nghiệp lại
càng mở rộng. Nhng để giữ đợc khách hàng, ngoài uy tín và chất lợng sản
phẩm thì doanh nghiệp phải rất chú trọng đến khâu chăm sóc khách hàng.
- Các nhà cung cấp: là các đối tác cung ứng các yếu tố đầu vào cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cung ứng các yếu tố đầu
vào có tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì: nếu
số lợng các nhà cung cấp nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra sản phẩm của
doanh nghiệp ít, thì khi các nhà cung cấp tăng giá các yếu tố đầu vào sẽ dẫn
đến chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên và làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngoài ra, tiến độ cung ứng cũng ảnh hởng trực tiếp đến tiến độ sản
xuất, nếu các nhà cung cấp giao hàng đúng tiến độ thì hoạt động sản xuất diễn
ra thuận lợi, doanh nghiệp sẽ giao hàng đúng thời điểm cho khách hàng hoặc
ngợc lại.
- Sản phẩm thay thế: Trong thời đại phát triển mạnh mẽ của khoa học-
kỹ thuật, sản phẩm thay thế là một nguy cơ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghịêp. Các sản phẩm thay thế với chất lợng tốt , mẫu mã
hình thức đẹp đã cạnh tranh gay gắt với sản phẩm hiện có. Do vậy, các doanh
nghiệp mà không tích cực cải tiến mẫu mã, chất lợng, không thực thi một cách
hữu hiệu các biện pháp giảm giá thành thì sản phẩm thay thế sẽ dần dần chiếm
lĩnh toàn bộ thị trờng của doanh nghiệp. Và sẽ trở thành điều bất lợi cho việc
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thậm chí có thể dẫn đến việc phá sản
của doanh nghiệp.
1.2. Nhân tố môi trờng tự nhiên
Đây là nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp.
Đặc biệt nó ảnh hởng mạnh mẽ đến các doanh nghiệp sản xuất có tính chất
mùa vụ và các doanh nghiệp khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tính chất mùa vụ có tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh, nó sẽ tác động tích cực khi doanh nghiệp sản xuất theo đúng mùa vụ và
sẽ gây cản trở khi trái mùa. Tài nguyên thiên nhiên là một yếu tố đầu vào quan
trọng của các doanh nghiệp khai thác, vì vậy trữ lợng, quy mô, cách phân bố
tài nguyên sẽ ảnh hởng tích cực hay tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3. Môi trờng thể chế
Môi trờng chính trị có ổn định hay không ổn định đều ảnh hởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định của môi trờng chính trị
tạo ra điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp mở rộng phát triển hoạt động kinh
doanh, tạo điều kiện cho các chủ doanh nghiệp chủ động tiến hành đầu t. Nếu
môi trờng chính trị bất ổn thì khả năng xảy ra rủi ro cao, dẫn đến việc các chủ
doanh nghiệp thoái lui đầu t, thu hẹp phạm vi kinh doanh.
Môi trờng luật pháp tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua việc chính phủ ban hành một hệ thống luật pháp chặt chẽ,
đồng bộ, các chính sách kinh tế thuận lợi ( thuế, lãi suất, hạn nghạch xuất
nhập khẩu) sẽ tạo ra một hành lang pháp lý an toàn và nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhân tố chủ quan
2.1. Cơ cấu vốn và trình độ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện thiết yếu cho hoạt động kinh doanh. Lợng vốn hiện có
và có thể huy động chi phối trực tiếp khả năng mở rộng kinh doanh và nâng
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Lợng vốn càng lớn, khả năng nâng
cao kết quả kinh doanh càng lớn và ngợc lại. Trong thực tế, đã có những nhà
kinh doanh phải bỏ lỡ cơ hội kinh doanh do không đủ vốn hoặc không có khả
năng huy động vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, huy động vốn để tăng vốn kinh doanh mới chỉ là điều kiện
cần để nâng cao kết quả kinh doanh. Điều kiện đẻ và sử dụng đồng vốn huy
động đợc sao cho có hiệu quả, đạt đợc tối u các mục tiêu kinh doanh đã xác
định. Việc sử dụng vốn kinh doanh bao hàm nội dung rộng, từ việc hình thành
cơ cấu hợp lý của vốn kinh doanh ( quan hệ hợp lý giữa vốn cố định và vốn lu
động, giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu ), phân phối vốn hợp lý cho các mục tiêu
kinh doanh, đến theo dõi, quản lý quá trình vận động của vốn trong các giai
đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh.
Quản lý sử dụng vốn vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Yêu
cầu hàng đầu của việc quản lý sử dụng vốn là bảo đảm hiệu quả đồng vốn, sao
cho với lợng vốn nhất định nhng có thể tạo ra đợc lợng kết quả ngày càng lớn.
Xét theo quan hệ tơng quan giữa vốn kinh doanh và kết quả, điều đó có nghĩa
là tốc độ tăng kết quả kinh doanh phải luôn lớn hơn tốc độ tăng vốn kinh
doanh.
2.2. Trình độ kỹ thuật và công nghệ
Ngày nay, mọi ngời, mọi ngành, mọi cấp đều thấy ảnh hởng của khoa
học kỹ thuật đối với tất cả các lĩnh vực( nhất là lĩnh vực kinh tế). Trớc thực
trạng đó để tránh tụt hậu, một trong sự quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là
nhanh chóng nắm bắt đợc và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nhằm đạt hiệu quả chính trị-xã hội cao. Trong cơ chế thị trờng, Doanh nghiệp
muốn thắng thế trong cạnh tranh thì một trong yếu tố cơ bản là phải có tính
trình độ khoa học công nghệ cao, thoả mãn nhu cầu của thị trờng cả về số l-
ợng, chất lợng, thời gian. Để đạt đợc mục tiêu này yêu cầu cần đăt ra là ngoài
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có (toàn bộ nhà xởng, kho tàng, phơng
tiện vật chất kỹ thuật máy móc thiết bị) còn phải không ngừng tiến hành nâng
cấp, tu xỏng, sửa chữa và tiến tới hiện đại hoá công nghệ máy móc, thiết bị từ
đó nâng cao sản lợng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả ngày càng cao.
2.3 Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động:
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo
dục có sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất
lao động. Nh vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lợng lao động hiện
có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả
năng khai thác của ngời lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà
là đã có sẵn tại doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp phải hết sức lu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực
tiếp tác động nên đối tợng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả sản xuất
kinh doanh, có ảnh hởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hng thịnh
của Doanh nghiệp.
Trong đó, trình độ tay nghề của ngời lao động trực tiếp ảnh hởng tới
chất lợng sản phẩm, do đó với trình độ tay nghề của ngời lao động và ý thức
trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao năng suất lao động. Đồng thời tiết
kiệm và giảm đợc định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu
cầu mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thức, có năng lực và năng
động trong cơ chế thị trờng. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các
bộ phận, cá nhân trong Doanh nghiệp; sử dụng đúng ngời, đúng việc sao cho
tận dụng đợc năng lực, sở trờng, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung
của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm
vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thởng phạt nghiêm minh để tạo động lực
thúc đẩy ngời lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình, tạo ra
đợc sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã đề ra.
Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
2.4. Cơ cấu tổ chức và năng lực quản lý của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp việc tổ chức sản xuất bao gồm nhiều phơng pháp
kết hợp một cách hợp lý có hiệu quả nhất về không gian và thời gian tất cả các
yếu tố của sản xuất. Bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp có vai trò rất
quan trọng trong việc tổ chức điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp hợp lý có
nghĩa là bố trí đúng ngời, đúng công việc sẽ góp phần quan trọng vào việc sử
dụng có hiệu quả nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị máy móc và sức lao động
trong doanh nghiệp, góp phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thực hiện mục tiêu kinh tế tổng hợp của doanh nghiệp
tức là làm ăn có lãi. Tổ chức lao động khoa học đóng vai trò quan trọng trong
quá trình hoàn thiện điều kiện làm việc của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công
tác tổ chức sản xuất cũng có tác dụng tốt đối với công tác bảo vệ môi trờng
( không gây ô nhiễm, không gây độc hại ). Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ góp
phần chuyên môn hoá công việc giúp ngời lao động dễ dàng thực hiện nhiệm
vụ của doanh nghiệp.
Nh vậy, tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý hợp lý có tác động trực tiếp
đến phối hợp hài hoà các yếu tố sản xuất, các bộ phận trong doanh nghiệp,
động viên và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp vào việc
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thực hiện mục tiêu chung, qua đó tác động tích cực đến việc nâng cao kết quả
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.5. Vị thế và uy tín của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, vị thế và uy tín của doanh nghiệp đợc quyết
định bởi chất lợng, giá cả, và dịch vụ đối với khách hàng. Chất lợng sản phẩm
trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp vì chất lợng thoả
mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm. Chất lợng sản phẩm càng cao sẽ
đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của ngời tiêu dùng, nó luôn là yếu tố
sống còn của mỗi doanh nghiệp. Và khi chất lợng sản phẩm không đáp ứng đ-
ợc nhu cầu của khách hàng lập tức khách hàng sẽ chuyển sang dùng sản phẩm
khác cùng loại. Thực tế đã cho thấy , khách hàng thờng lựa chọn sản phẩm
theo trực giác. Vì vậy những loại hàng hoá có mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu đẹp
luôn dành đợc u thế hơn so với các loại hàng hoá khác cùng loại. Bên cạnh đó
giá cả phải phù hợp với túi tiền của khách hàng nhng chất lợng sản phẩm vẫn
đợc bảo đảm.
Để lôi cuốn khách hàng đến với mình và giữ đợc khách hàng doanh
nghiệp cần phải chú trọng đến khâu phục vụ khách hàng. Doanh nghiệp sẽ sử
dụng các hình thức phục vụ khách hàng trực tiếp, tự động hay kết hợp, sử dụng
các kỹ thuật phục vụ khách hàng ở thị trờng ngời mua. Giới hạn đối với mỗi
hình thức phục vụ này doanh nghiệp có hoạt động tốt sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Các đặc tính chất lợng, giá cả, chính sách phục vụ khách hàng là nhân
tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần lớn vào việc
tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
V. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách cụ thể và có hiệu quả thì ta phải:
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tính toán tổng hợp các chỉ tiêu.
Đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thu nhập đầy đủ: chính xác các thông tin về giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu t,
vốn sản xuất kinh doanh....
Dự báo xu hớng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra những giải
pháp pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình hoạt động kinh
doanh
Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách
tổng thể ta dựa trên các chỉ tiêu sau :
1.1.Các chỉ tiêu tổng hợp
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp sử
dụng nhiều yếu tố nh : nguyên vật liệu , t liệu lao động ,sức lao động , tiền vốn
. Hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh đạt đợc khi sử dụng các yếu tố đó
có hiệu quả . Vì vậy , để phản ánh hiệu quả kinh tế cần sử dụng hệ thống chỉ
tiêu: khi tính toán (từng chỉ tiêu cụ thể ) ngời ta dựa vào công thức :
H= (1) Trong đó:
H: Là hiệu quả kinh tế.
K: Là kết quả sản xuất đạt đợc.
C: Là chi phí sản xuất bỏ ra.
17
K
C
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về kết quả sản xuất đạt đợc hiện nay ngời ta thờng dùng chỉ tiêu về doanh
thu hoặc lợi nhuận.
Về chi phí sản xuất có thể sử dụng toàn bộ chi phí lao động sống và lao
động vật hoá hoặc lao động sống ( thờng tính theo số lợng lao động bình quân
năm) hoặc vốn sản xuất bình quân năm.
Từ công thức (1) ta có thể vận dụng và tính toán hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp theo chỉ tiêu sau:
Doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận
Vốn sản xuất bình quân năm
Trong đó: Vốn sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Đây là chỉ
tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất. Thông qua các chỉ tiêu này thấy
đợc một đồng vốn bỏ vào sản xuất tạo ra đợc bao nhiêu đồng tổng thu nhập,
thu nhập thuần tuỳ. Nó cho ta thấy đợc hiệu quả kinh tế không chỉ đối với lao
động vật hoá mà còn cả lao động sống. Nó còn phản ánh trình độ tổ chức sản
xuất và quản lý của ngành cũng nh của các doanh nghiệp. Mục tiêu sản xuất
của ngành cũng nh của doanh nghiệp và toàn xã hội không phải chỉ quan tâm
tạo ra nhiều sản phẩm bằng mọi chi phí mà điều quan trọng hơn là sản phẩm
đợc tạo ra trên mỗi đồng vốn bỏ ra nhiều hay ít.
Chỉ tiêu doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận, tiền vốn là các chỉ tiêu
phản ánh trình độ phát triển sản xuất, trình độ sử dụng nguồn vốn vật t, lao
động, tài chính. Khối lợng sản phẩm tạo ra trên từng đồng vốn cũng lớn cũng
tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và mở rộng hơn nữa
qui mô sản xuất.
1.2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận
* Lợi nhuận ròng
Trong cơ chế thị trờng, mục tiêu của mỗi doanh nghiệp đó là tồn tại và phát
triển. Muốn vậy trớc hết mỗi doanh nghiệp hoạt động phải lấy thu bù chi và có
18
H =
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một phần lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng. Mỗi doanh nghiệp cần phải chú
trọng tới lợi nhuận và không ngừng tìm cách tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận đợc tạo ra khi số tiền đợc thu về trong kinh doanh lớn hơn so với
tiền chi phí bỏ ra để có đợc doanh thu trên. Nh vậy lợi nhuận là phần chênh
lệch giữa thu và chi của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận ròng = ( Số tiền bán ra - Số tiền chi phí bỏ vào )
Trong kinh doanh lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tinh theo công thức :
P = TR - (TC + T
ax
+ T
0
)
P = TR - (TC + T
ax
- T
0
)
Trong đó :
P : Lợi nhuận của doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động kinh doanh
TR: Tổng doanh thu thực hiện dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm
TC : Tổng chi phí bỏ ra để tạo ra khối lợng hàng hoá, dịch vụ đem tiêu thụ
T
ax
: Thuế các loại của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
T
0
: Tổn thất hoặc thu nhập ngoài hoạt động cơ bản
* Chỉ tiêu lợi nhuận ròng (LNR) theo doanh thu thuần (DTT)
Tỷ suất LNR theo doanh thu =
Tổng lợi nhuận
x 100
Tổng DTT
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng (LNR) theo vốn chủ sở hữu (Vốn CSH)
Tỷ suất LNR theo vốn CSH =
Lợi nhuận ròng
x 100
Vốn CSH
Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất. Bởi vì nó là mục tiêu kinh
doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận, chỉ số này phảI đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chỉ đạt cao
hơn tỷ lệ lạm phát và giá vốn.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng (LNR) theo tổng vốn kinh doanh
Tỷ suất LN theo tổng vốn =
Lợi nhuận ròng
x 100
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng số vốn
Chỉ số này còn đợc gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu t. Một đồng vốn
kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng các yếu tố kinh doanh
2.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
a.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ)
Vốn cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong t liệu lao động và
quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc xác định bằng cách so sánh kết quả
kinh doanh với giá trị của tài sản cố định bình quân, tính theo nguyên giá hoặc
tính theo giá trị khôi phục trong kỳ đợc xét, thờng gọi là hiệu suất vốn cố định.
Gọi tổng giá trị của vốn cố định bình quân trong kỳ là tài sản cố định( TSCĐ )
và chỉ tiêu hiệu suất TSCĐ là H
TSCĐ
thì:
H
TSCĐ
= (6).
Trong đó: Kết quả đợc xác định theo chỉ tiêu tổng doanh thu hoặc lợi
nhuận.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng TSCĐ trong kỳ sản xuất
ra bình quân bao nhiêu đồng của chỉ tiêu kết quả kinh doanh tơng ứng.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ có thể biểu hiện theo cách ngợc lại, tức là là
nghịch đảo của công thức ( 6 ), gọi là suất TSCĐ (S
TSCĐ
).
S
TSCĐ
= (7)
Nó cho biết 1 đồng kết quả kinh doanh cần phải có bao nhiêu đồng TSCĐ.
b.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lu động (VLĐ)
20
TSCĐ
Kết quả
Kết quả
TSCĐ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn lu động là vốn đầu t vào TSLĐ của doanh nghiệp. Nó là số tiền ứng tr-
ớc về TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục. Đặc
điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, luôn luôn thay đổi hình
thái biểu hiện giá trị toàn bộ ngay 1 lần và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn trong
1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lu động thờng bao gồm vốn dự trữ sản xuất
(nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc TCLĐ), vốn trong quá trình trực
tiếp sản xuất (sản phẩm đang chế tạo, phí tổn đợi phân bổ và vốn trong quá
trình thông tin), vốn thành phầm, vốn thanh toán. Hiệu quả sử dụng vốn lu
động (ký hiệu là H
VLĐ
)
cũng đợc xác định bằng cách lấy kết quả kinh doanh
(KQ) chia cho vốn lu động bình quân trong năm (ký hiệu là VLĐ).
H
VLĐ
= KQ
VLĐ
Nếu kết quả kinh doanh tính bằng lợi nhuận, thì ta có:
H
VLĐ
= (9)
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong tố lao động gồm 2 mặt: Số lợng lao động và NSLĐ. Tuỳ thuộc vào kỳ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ còn đợc phản ánh gián tiếp qua chỉ tiêu số vòng
luân chuyển của VLĐ trong năm (ký hiệu là SV
LC
) hoặc số ngày bình quân 1
vòng luân chuyển VLĐ (ký hiệu là SN
LC
) trong năm:
Doanh thu
Vốn lu động
365
SV
LC
VLĐ bình quân trong năm đợc tính bằng cách cộng mức VLĐ cho 365
21
LN
VLĐ
SV
LC
=
(10)
SN
LC
=
(11)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngày trong năm rồi chia cho 365 (năm nhuận, tất nhiên là cộng mức vốn của
366 ngày rồi chia cho 366). Để đơn phân, trong thực tế thờng tính nh sau:
2.2. Chỉ tiêu chi phí kinh doanh, tỷ suất phí
a. Chỉ tiêu chi phí kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ
H
CPKD
= TR
TC
KĐ
H
CPKD
: Hiệu quả kinh doanh tính theo chi phí kinh doanh
TR : Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán
TC
KD
: Chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị đồng chi phí kinh doanh của sản phẩm
tiêu thụ thu đợc bao nhiêu đơn vị đồng doanh thu.
b. Chỉ tiêu tỷ suất phí
F = F
M
F : Tỷ suất chi phí lu thông
F : Chi phí lu thông
M : Tổng mức lu chuyển hàng hoá
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng tổng mức lu chuyển thì mất bao nhiêu
đồng chi phí lu thông.
3. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất.
ở bất kì đơn vị sản xuất nào dù là xí nghiệp công nghiệp, xây lắp, xây
dựng nếu thiếu lao động quá trình sản xuất sẽ không thể tiến hành một cách
bình thờng. Vì vậy, sau khi phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất
cần tiếp tục phân tích tình hình về lao động và ảnh hởng của nó đến quá trình
SXKD của DN. Nhân từng thời kì, số lợng lao động nhiều hay ít, NSLĐ cao
hay thấp trực tiếp quyết định kết quả sản xuất. Phân tích tình hình lao động
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một mặt hiểu rõ sự biến động về số lợng và năng suất lao động mặt khác tìm
biện pháp quản lí và sử dụng lao động ngày một hiệu quả hơn.
3.1.Phân tích tình hình lao động
Lực lợng lao động của mỗi đơn vị đều có thể chia làm 2 nhóm:
+ Lao động trực tiếp: Gồm những ngời trực tiếp sản xuất, trực
tiếp quản lý kĩ thuật trên từng công đoạn sản xuất. Sự tăng giảm của loại lao
động này trực tiếp liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất của
đơn vị.
+ Lao động gián tiếp: Là những ngời làm nhiệm vụ tổ chức quản
lý phục vụ quá trình sản xuất.
3.2. Sự biến động về năng suất lao động
NSLĐ theo doanh thu =
Doanh thu
Tổng số lao động bình quân sử dụng trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt đợc trong kì tính bình quân cho một
ngời lao động
NSLĐ theo lợi nhuận thuần =
Lợi nhuận thuần
Tổng số LĐ bình quân sử dụng trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động doanh nghiệp sử dụng trong kì
tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
NSLĐ theo GT tổng SL = Giá trị tổng sản lợng
Tổng số LĐ bình quân sử dụng trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao động doanh nghiệp sử dụng tạo ra đợc bao
nhiêu đồng giá trị tổng sản lợng.
NSLĐ dù tính theo doanh thu, lãi ròng hay giá trị tổng sản lợng nếu
càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng tốt. Thông qua việc
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phân tích đánh giá chỉ tiêu hiệu quả này, doanh nghiệp có thể tính toán và
quyết định số lao động ở mức nào là hợp lý nhất, vừa đảm bảo sử dụng lao
động tốt cả về thời gian và chất lợng, vừa góp phần vào việc tiết kiệm chi phí,
tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
3.3. Tình hình sử dụng ngày công của công nhân sản xuất
Số ngày làm việc của công nhân sản xuất
N L = NCĐ - NNV + NT
Trong đó: NL : Số ngày làm việc
NCĐ : Số ngày chế độ
NNV : Số ngày ngừng vắng
NT: Số ngày làm thêm.
3.4. Hiệu quả sử dụng tiền lơng
Tiền lơng là những khoản chi phí mà doang nghiệp bỏ ra để trả cho ngời
lao động. Căn cứ vào thời gian, số lợng, chất lợng và hiệu quả công việc của
họ. Tiền lơng là khoản mục chi phí quan trọng không chỉ ảnh hởng trực tiếp
đến giá thành mà còn ảnh hởng đến trực tiếp đến thu nhập của ngời lao động.
Hiện nay ở nớc ta do trình độ cơ khí hoá, tự động hoá công nghệ còn thấp nên
tiền lơng còn chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành. Vì vậy phân tích hiệu
quả sử dụng tiền lơng, sử dụng quĩ lơng hợp lý là biện pháp để hạ giá thành tới
mức thấp nhất có thể từ đó tăng lợi nhuận, mặt khác tiền lơng là yếu tố vật
chất chủ yếu kích thích ngời lao động hăng say làm việc nâng cao năng suất
lao động, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Hiệu quả sử dụng quỹ lơng đợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất tiền lơng =
Tổng quĩ lơng * 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh nghiệp thu về thì có bao nhiêu
đồng dùng để trả lơng
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng tiền lơng doanh nghiệp trả cho ngời lao động
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập bình quân của một ngời lao động làm
trong doanh nghiệp.
Tốc độ tăng tiền lơng / Tốc độ tăng NSLĐ
Đây là một chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp giữa hiệu quả sử dụng lao động và
hiệu quả sử dụng quĩ lơng. Chỉ tiêu này dùng để so sánh giữa các kì nhằm xem
xét việc sử dụng lao động và tiền lơng đã đạt đợc hiệu quả hay cha?
Tốc độ tăng tiền lơng bình quân =
Lơng bình quân kì phân tích
Lơng bình quân kì gốc
Tốc độ tăng năng suất lao động =
Năng suất lao động kì phân tích
Năng suất lao động kì gốc
Tốc độ tăng tiền lơng bình quân
=
Tăng lơng bình quân
Tăng NSLĐ bình quân
Theo nguyên tắc tốc độ tăng tiền lơng phải chậm hơn tốc độ tăng NSLĐ
nên tỷ lệ này càng nhỏ hơn 1 thì càng đạt hiệu quả cao.
Lợi nhuận trên 1 đơn vị tiền lơng =
Lãi thuần
Tổng quĩ lơng
Lơng bình quân =
Tổng quĩ lơng
Tổng số lao động
25