BÁO CÁO TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
PHÚC THĂNG LONG
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển người ta càng hướng đến khả năng muốn được sử dụng
các phương tiện hữu ích để hỗ trợ tốt nhất cho quá trình làm việc cùng những nhu cầu
ngày càng thiết thực của đời sống. Máy vi tính và mạng internet ra đời đã mở ra nhiều
cơ hội thúc đẩy quá trình phát triển, hợp tác giao lưu giữa các cá nhân, các tổ chức với
nhau trên phạm vi toàn thế giới. Máy vi tính đã, đang và sẽ là công cụ đầy tiềm năng
được con người khai thác và có nhu cầu sử dụng cao. Điều này được khẳng định bằng
số lượng không ngừng gia tăng các công ty tham gia vào hoạt dộng kinh doanh trong
lĩnh vực tin học - một lĩnh vực đang phát triển mạnh và cạnh tranh hết sức gay gắt.
Công ty TNHH Phúc Thăng Long bắt đầu đặt chân vào thị trường máy vi tính
chưa lâu nhưng nhờ tập thể ban giám đốc công ty đã vạch ra chiến lược đúng cùng với
đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, có lòng tận tâm với công việc nên hiện giờ Phúc
Thăng Long đang từng bước chiếm lĩnh thị trường.Cũng như các doanh nghiệp làm ăn
chân chính khác, Phúc Thăng Long xác định mục tiêu lợi nhuận mà công ty có được
là do các sản phẩm, dịch vụ của họ thoả mãn cao nhu cầu của khách hàng.
Thành lập từ năm 2005 cho đến giờ, công ty TNHH Phúc Thăng Long đã có
một chỗ đứng vững trãi trên thị trường tin học Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại
công ty TNHH Phúc Thăng Long, nhận thấy những ưu điểm và một số mặt hạn chế
còn tồn tại trong công ty nên em quyết định làm bài nghiên cứu về:”Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Phúc Thăng Long”.
Bài báo cáo gồm có 3 phần như sau:
Phần I: Sự hình thành, chức năng nhiệm vụ của bộ máy tổ chức công ty.
Phần II: Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của công ty.
Phần III: Hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2005 – 2008 và
phương hứớng giải quyết của công ty hiện nay.
Bài báo cáo thực tập được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
TRẦN THỊ THANH BÌNH. Tuy nhiên do thời gian thực tập ngắn và vốn kiến thức
chưa được phong phú, em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để chuyên
đề mang tính thực tế hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
NỘI DUNG
PHẦN I: SỰ HÌNH THÀNH, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA BỘ MÁY
TỔ CHỨC CÔNG TY
Quá trình hình thành, ngành nghề kinh doanh.
• Quá trình hình thành: Công ty TNHH Phúc Thăng Long được thành lập
theo quyết định số 0102023551 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 05 tháng 02 năm 2005.
• Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, mua bán thiết bị, máy móc, chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực tin học, điện tử, viễn thông;
- Dịch vụ lắp đặt, cho thuê, sửa chữa, bảo hành trang thiết bị, máy
móc công ty kinh doanh;
- Sản xuất, mua bán vải, quần áo thời trang, giầy dép, hàng lưu
niệm, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm;
- Mua bán dụng cụ, trang thiết bị y tế;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Hiện tại ngành nghề chính của công ty là mua bán, nhập khẩu trực tiếp máy vi tính,
thiết bị ngoại vi, linh kiện điện tử viễn thông.
Bộ máy tổ chức công ty.
Công ty đã và đang áp dụng hệ thống quản lý có hiệu quả theo mô hình:
2
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ yếu là
đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc, mọi hoạt
động đều phải được thông qua ban giám đốc. Do bộ máy quản lý đơn giản nên công
ty dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn
nội bộ công ty dễ dàng bàn bạc và đi đến thống nhất.
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng, ban như sau:
- Ban giám đốc: gồm 2 người, một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Là người quyết định và điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh
và kế hoạch đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, ký kết hợp đồng
nhân danh công ty, bố trí cơ cấu tổ chức của công ty, kiến nghị phương án sử
dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
+ Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác
tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ
máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh.Giám
đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc lúc
giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo và giải quyết các
công việc của công ty. Phó giám đốc công ty có quyền điều hành các hoạt động
kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được giám đốc
uỷ quyền.
+ Phó giám đốc công ty có quyền đại diện công ty trước cơ quan nhà nước và
có quyền quyết định khi được uỷ quyền và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của mình trước giám đốc công ty, có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương
thức kinh doanh, khai thác tìm nguồn hang gắng với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
P.
Hành
chính
P.
Kế
toán
P.
Kinh
doanh
P.
Kỹ
thuật
P.
Điều
hành
3
Ban giám đốc
- Phòng hành chính: có nhiệm vụ quản lý điều hành công tác hành chính, tổ chức
của công ty đồng thời theo dõi, giải quyết các chế độ chính sách đối với người
lao động.
- Phòng kế toán: Giải quyết lương và các vấn đề tài chính, giám sát chặt chẽ mọi
hoạt động kinh tế để có những quyết định chính xác về thời cơ kinh doanh,
phản ánh trung thực số liệu kế toán, thống kê giá cả, chi phí và xử lý các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cân đối thu chi, sử dụng vốn đúng mục đích, chi
trả tiền lương cho nhân viên đúng quy định.
- Phòng kỹ thuật: Lắp ráp những linh kiện tin học, có trách nhiệm bảo hành sản
phẩm đã lắp ráp và bán ra thị trường theo chế độ ghi trên tem bảo hành. Có
trách nhiệm trình với ban giám đốc công ty về những sản phẩm bị hư hỏng
nặng để có đề xuất dổi mới sản phẩm cho khách hàng.
- Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm bán ra
những sản phẩm của công ty. Có nhiệm vụ phục vụ khách hàng hợp lý sao cho
sản phẩm đến tay người tiêu dùng với giá phải chăng và làm thoả mãn khách
hàng về mọi thông tin của sản phẩm đang bán ra. Lập kế hoạch bán hàng, quản
lý thông tin của các đại lý phản hồi. Quản lý thủ tục bán ký gửi hàng hoá tại các
địa phương.
- Phòng điều hành: Có nhiệm vụ đàm phán với các đối tác, trình bày nội dung để
giám đốc công ty ký kết hợp đồng ngoại thương. Theo dõi đôn đốc việc thực
hiện hợp đồng với phía đối tác. Trực tiếp làm thủ tục giao nhận hang cho đối
tác, khách hàng hoặc vận chuyển tới nơi đã ký kết trong hợp đồng. Thúc đẩy
công tác của tổng bộ phận nhân viên trong công ty thực hiện theo đúng đề xuất
đã đặt ra.
4
PHẦN II: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Mặt hàng kinh doanh và thị trường.
Công ty TNHH Phúc Thăng Long hiện đang là một trong những công ty hàng
đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Công ty vẫn luôn duy trì được tốc độ tăng
trưởng đều và có uy tín cao, dành được sự tín nhiệm của khách hàng bởi các mặt hàng
chính hãng, chất lượng dịch vụ tiến gần đến hoàn hảo mà nếu so sánh với các công ty
khác, đó mặc nhiên là một ưu thế. Các sản phẩm và dịch vụ của Phúc Thăng Long
được rất nhiều học sinh, sinh viên, doanh nghiệp, đặc biệt là những người yêu thích
công nghệ biết đến và tin tưởng chọn sử dụng.
Công ty không chỉ quan tâm đến khách hàng bên ngoài mà còn hỗ trợ, tạo điều
kiện cho các thành viên công ty cùng gia đình họ có cơ hội tìm hiểu và sử dụng các
thiết bị khoa học công nghệ. Công ty thường hay có các chính sách giảm giá hoặc
tặng quà công nghệ, như: máy vi tính gia đình, laptop, máy ảnh kỹ thuật số, máy nghe
nhạc kỹ thuật số, USB,… cho các thành viên gắn bó với công ty.
Công ty Phúc Thăng Long đã đóng góp công sức không nhỏ trong việc thúc
đẩy sự nghiệp phát triển hiện đại hoá ngành công nghệ thông tin.
5
* Tổng số lao động của công ty từ năm 2006 đến năm 2008:
- Năm 2006 số lao động là 52 người
- Năm 2007 số lao động là 77 người, tăng 25 người (tương đương
- 51,35%) so với năm 2006
- Năm 2008 số lao động là 88 người, tăng 11 người (tương đương
- 14,28%) so với năm 2007.
* Tổng số lao động được chia ra làm 2 bộ phận chính:
- Lao động gián tiếp: chủ yếu là nhân viên các phòng ban chức năng và ban lãnh
đạo công ty.
+ Năm 2006 số lượng lao động này là 15 người, chiếm 28,85% tổng số.
+ Năm 2007 tăng 6 người (tương đương 40%) so với năm 2006, chiếm
27,28% tổng số.
1. Nguồn lực lao động của công ty.
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
SL (người) % SL (người) % SL (người) %
+ / -
(người)
%
+ / -
(ngườ
i)
%
Tổng số lao động 52 100 77 100 88 100 25 48,07 11 14,28
1. Phân theo tính chất
- Lao động trực
tiếp
37 71,15 56 72,72 64 72,72 19 51,35 8 14,28
- Lao động gián
tiếp
15 28,85 21 27,28 24 27,28 6 40 3 14,28
2. Phân theo giới tính
- Nam 35 67,30 62 80,51 57 64,77 27 77,14 -5 -8,07
- Nữ 17 32,70 15 19,49 31 35,23 -2 -11,77 16
106,6
6
3. Phân theo trình độ
- Đại học 33 63,46 50 64,93 69 78,40 17 51,51 19 38
- Cao đẳng, trung
cấp
12 23,07 16 20,77 13 14,77 4 33,33 -3 -18,75
- PTTH 7 13,47 11 14,30 6 6,83 4 15,16 -5 -45,46
4. Phân theo độ tuổi
- Trên 45 7 13,46 11 14,28 13 14,77 4 57,14 2 18,18
-Từ 35 – 45 12 23,07 16 20,77 20 22,72 4 33,33 4 25
- Từ 25 – 35 29 55,76 16 55,84 49 55,68 14 48,27 5 13,95
- Dưới 25 4 7,71 7 9,11 6 6,83 3 75 -1 -14,29
6
+ Năm 2008 tăng 3 người (tương đương 14,28%) so với năm 2007,
chiếm 27,28% tổng số.
- Lao động trực tiếp: chủ yếu là nhân viên các bộ phận lắp đặt, sửa chữa bảo
dưỡng và giao nhận.
+ Năm 2006 số lượng lao động này là 37 người, chiếm 71,15% tổng số.
+ Năm 2007 tăng 19 người (tương đương 51,35%) so với năm 2006,
chiếm 72,72% tổng số.
+ Năm 2008 tăng 8 người (tương đương 14,28%) so với năm 2007,
chiếm 72,72% tổng số.
Hiện nay công ty có khoảng 78,40% lao động có trình độ đại học và trên đại
học; 14,77% lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp; chỉ có 6,83% lao động đã tốt
nghiệp THPT. Tỷ lệ lao động này là một trong những yếu tố thuận lợi để công ty có
thể tiếp tục cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay. Ban lãnh đạo công ty
là những người có kinh nghiệm và tầm nhìn chiến lược, có khả năng thích ứng với
mọi sự biến động của thị trường. Đội ngũ nhân viên của công ty có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, được trau dồi kiến thức nghề liên tục cộng với sự năng động và
lòng nhiệt tình với công việc, tận tuỵ với khách hàng. Đội ngũ lao động này là một
yếu tố đóng vai trò quan trọng giúp công ty vượt qua những thách thức trong một nền
kinh tế trọng người tài.
Nguồn lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Công ty TNHH Phúc Thăng Long có trụ sở chính tại: 109 K11A Tập thể Bách
Khoa – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Đây cũng là một trong hai địa điểm kinh doanh của
công ty.
Một địa điểm khác: 70B36 Tập thể Gỗ Cầu Đuống - Đức Giang – Long Biên –
Hà Nội. Địa điểm này mang lại lợi nhuận lớn cho công ty bởi nó phục vụ cho rất
nhiều khách hàng ở xa trung tâm, người ta không cần phải đi một nơi quá xa mới có
thể mua được một món đồ công nghệ ưng ý.
Mỗi địa điểm kinh doanh này đều có hai tầng làm showroom trưng bày và bán
hàng, một trung tâm bảo hành cùng kho chứa hàng với đầy đủ máy đóng gói, các
dụng cụ để bảo quản hàng hoá, xe tải nhỏ chuyển chở.. Cả hai địa điểm đều được
trang bị máy tính nối mạng internet có tốc độ đường truyền cao, máy fax, photocopy,
điện thoại,… để thuận tiện giao dịch nội bộ, phục vụ công tác kinh doanh và giải
quyết các vấn đề phát sinh một cách nhanh gọn nhất.
Nguồn lực về vốn:
Đơn vị: Triệu đồng
7
Quy mô vốn của công ty tính đến năm 2006 là 5,2 tỷ đồng.
Năm 2007 là 6,7 tỷ đồng, tăng 1,5 tỷ đồng (tương đương 28,84%) so với năm 2006.
Năm 2008 là 8,8 tỷ đồng, tăng 2,1 tỷ đồng (tương đương 31,34%) so với năm 2007.
Trong đó:
- Vốn cố định: + Năm 2006 là 2 tỷ đồng.
+ Năm 2007 là 3,2 tỷ đồng, tăng 1,2 tỷ đồng (tương đương 60%)
so với năm 2006, chiếm 47,46% tổng số vốn.
+ Năm 2008 là 4,8 tỷ đồng, tăng 1,6 tỷ đồng (tương đương 50%)
so với năm 2007, chiếm 54,54% tổng số vốn.
- Vốn lưu động: + Năm 2006 là 3,2 tỷ đồng.
+ Năm 2007 là 3,5 tỷ đồng, tăng 300 triệu đồng (tương đương
9,37%) so với năm 2006, chiếm 52,24% tổng số vốn.
+ Năm 2008 là 4 tỷ đồng, tăng 500 triệu đồng (tương đương
14,28%) so với năm 2007, chiếm 45,46% tổng số vốn.
Với quy mô vốn như thế này, công ty Phúc Thăng Long từ khi thành lập chưa
phải đi vay vốn. Công ty hoạt động dựa trên nguồn vốn tự có, được huy động từ các
thành viên góp vốn.
PHẦN III: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY QUA CÁC NĂM 2006 - 2008
Doanh nghiệp kinh doanh trong giai đoạn hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, đặc
biệt là trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng nặng nề. Các công ty
muốn vươn lên phát triển được phải đương đầu với vô vàn thử thách, phải vượt qua
rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Công nghệ thông tin là một lĩnh vực kinh doanh không
nằm ngoài quy luật cạnh tranh kinh tế. Ngày càng nhiều các công ty chấp nhận thực tế
cạnh tranh khốc liệt để dành được một phần của chiếc bánh khổng lồ - lợi nhuận trong
ngành công nghệ thông tin. Bởi vậy, muốn chiếm lĩnh được thị trường, banh lãnh đạo
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
SL
(Tr đ) %
SL
(Tr đ) %
SL
(Tr đ) %
+ / -
(Tr đ) %
+ / -
(Tr đ) %
Tổng vốn 5.200 100 6.700 100 8.800 100 1.500 28,84 2.100 31,34
Vốn cố
định
2.000 38,46 3.200
47,7
6
4.800 54,54 1.200 60 2.800 50
Vốn lưu
động
3.200 61,54 3.500
52,2
4
4.000 45,46 300 9,37 1.200 14,28
8