LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển người ta càng hướng đến khả năng muốn được sử dụng
các phương tiện hữu ích để hỗ trợ tốt nhất cho quá trình làm việc cùng những nhu cầu
ngày càng thiết thực của đời sống. Máy vi tính và mạng internet ra đời đã mở ra nhiều
cơ hội thúc đẩy quá trình phát triển, hợp tác giao lưu giữa các cá nhân, các tổ chức với
nhau trên phạm vi toàn thế giới. Máy vi tính đã, đang và sẽ là công cụ đầy tiềm năng
được con người khai thác và có nhu cầu sử dụng cao. Điều này được khẳng định bằng
số lượng không ngừng gia tăng các công ty tham gia vào hoạt dộng kinh doanh trong
lĩnh vực tin học - một lĩnh vực đang phát triển mạnh và cạnh tranh hết sức gay gắt.
Công ty TNHH Phúc Thăng Long bắt đầu đặt chân vào thị trường công nghệ
chưa lâu nhưng nhờ tập thể ban giám đốc công ty đã vạch ra chiến lược đúng cùng với
đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, có lòng tận tâm với công việc nên hiện giờ Phúc
Thăng Long đang từng bước chiếm lĩnh thị trường.Cũng như các doanh nghiệp làm ăn
chân chính khác, Phúc Thăng Long xác định mục tiêu lợi nhuận mà công ty có được
là do các sản phẩm, dịch vụ của họ thoả mãn cao nhu cầu của khách hàng.
Thành lập từ cuối năm 2005 cho đến giờ, công ty TNHH Phúc Thăng Long đã
có một chỗ đứng vững trãi trên thị trường tin học Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại
công ty TNHH Phúc Thăng Long, nhận thấy những ưu điểm và một số mặt hạn chế
còn tồn tại trong công ty nên em quyết định chọn đề tài:”Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Phúc Thăng Long” làm luận văn tốt nghiệp.
Nội dung chính của bài luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Phúc Thăng Long
Chương II: Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty qua các
năm 2006 - 2008.
Chương III: Phương hướng, mục tiêu phát triển và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Phúc Thăng Long.
Bài luận văn được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần
Ngọc Chương. Tuy nhiên do thời gian thực tập ngắn và vốn kiến thức chưa được
phong phú, em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để chuyên đề mang
tính thực tế hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
PHÚC THĂNG LONG
I/. SỰ HÌNH THÀNH, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA BỘ MÁY TỔ CHỨC
CÔNG TY
Quá trình hình thành, ngành nghề kinh doanh:
• Quá trình hình thành: Công ty TNHH Phúc Thăng Long được thành lập
theo quyết định số 0102023551 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 05 tháng 02 năm 2005.
• Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, mua bán thiết bị, máy móc, chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực tin học, điện tử, viễn thông;
- Dịch vụ lắp đặt, cho thuê, sửa chữa, bảo hành trang thiết bị, máy
móc công ty kinh doanh;
- Sản xuất, mua bán vải, quần áo thời trang, giầy dép, hàng lưu
niệm, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm;
- Mua bán dụng cụ, trang thiết bị y tế;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Hiện tại ngành nghề chính của công ty là mua bán, nhập khẩu trực tiếp máy vi
tính, thiết bị ngoại vi, linh kiện điện tử viễn thông.
2
Bộ máy tổ chức công ty.
Công ty đã và đang áp dụng hệ thống quản lý có hiệu quả theo mô hình:
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ yếu là
đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc, mọi hoạt
động đều phải được thông qua ban giám đốc. Do bộ máy quản lý đơn giản nên công
ty dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn
nội bộ công ty dễ dàng bàn bạc và đi đến thống nhất.
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng, ban như sau:
- Ban giám đốc: gồm 2 người, một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Là người quyết định và điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh
và kế hoạch đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, ký kết hợp đồng nhân danh
công ty, bố trí cơ cấu tổ chức của công ty, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận
hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển
dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy
điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh.Giám đốc trực tiếp tổ chức
chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc
lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công
việc của công ty. Phó giám đốc công ty có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh
thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được giám đốc uỷ quyền.
P.
Hành
chính
P.
Kế
toán
P.
Kinh
doanh
P.
Kỹ
thuật
P.
Điều
hành
3
Ban giám đốc
Phó giám đốc công ty có quyền đại diện công ty trước cơ quan nhà nước và có
quyền quyết định khi được uỷ quyền và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình
trước giám đốc công ty, có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh,
khai thác tìm nguồn hang gắng với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
- Phòng hành chính: có nhiệm vụ quản lý điều hành công tác hành chính, tổ chức
của công ty đồng thời theo dõi, giải quyết các chế độ chính sách đối với người
lao động.
- Phòng kế toán: Giải quyết lương và các vấn đề tài chính, giám sát chặt chẽ mọi
hoạt động kinh tế để có những quyết định chính xác về thời cơ kinh doanh,
phản ánh trung thực số liệu kế toán, thống kê giá cả, chi phí và xử lý các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cân đối thu chi, sử dụng vốn đúng mục đích, chi
trả tiền lương cho nhân viên đúng quy định.
- Phòng kỹ thuật: Lắp ráp những linh kiện tin học, có trách nhiệm bảo hành sản
phẩm đã lắp ráp và bán ra thị trường theo chế độ ghi trên tem bảo hành. Có
trách nhiệm trình với ban giám đốc công ty về những sản phẩm bị hư hỏng
nặng để có đề xuất dổi mới sản phẩm cho khách hàng.
- Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm bán ra
những sản phẩm của công ty. Có nhiệm vụ phục vụ khách hàng hợp lý sao cho
sản phẩm đến tay người tiêu dùng với giá phải chăng và làm thoả mãn khách
hàng về mọi thông tin của sản phẩm đang bán ra. Lập kế hoạch bán hàng, quản
lý thông tin của các đại lý phản hồi. Quản lý thủ tục bán ký gửi hàng hoá tại các
địa phương.
- Phòng điều hành: Có nhiệm vụ đàm phán với các đối tác, trình bày nội dung để
giám đốc công ty ký kết hợp đồng ngoại thương. Theo dõi đôn đốc việc thực
hiện hợp đồng với phía đối tác. Trực tiếp làm thủ tục giao nhận hang cho đối
tác, khách hàng hoặc vận chuyển tới nơi đã ký kết trong hợp đồng. Thúc đẩy
công tác của tổng bộ phận nhân viên trong công ty thực hiện theo đúng đề xuất
đã đặt ra.
4
II/. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Mặt hàng kinh doanh và thị trường
Công ty TNHH Phúc Thăng Long hiện đang là một trong những công ty hàng
đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Công ty vẫn luôn duy trì được tốc độ tăng
trưởng đều và có uy tín cao, dành được sự tín nhiệm của khách hàng bởi các mặt hàng
chính hãng, chất lượng dịch vụ tiến gần đến hoàn hảo mà nếu so sánh với các công ty
khác, đó mặc nhiên là một ưu thế. Các sản phẩm và dịch vụ của Phúc Thăng Long
được rất nhiều học sinh, sinh viên, doanh nghiệp, đặc biệt là những người yêu thích
công nghệ biết đến và tin tưởng chọn sử dụng.
Công ty không chỉ quan tâm đến khách hàng bên ngoài mà còn hỗ trợ, tạo điều
kiện cho các thành viên công ty cùng gia đình họ có cơ hội tìm hiểu và sử dụng các
thiết bị khoa học công nghệ. Công ty thường hay có các chính sách giảm giá hoặc
tặng quà công nghệ cũng là các sản phẩm công ty kinh doanh, như: máy vi tính gia
đình, laptop, máy ảnh kỹ thuật số, máy nghe nhạc kỹ thuật số, USB,… cho các thành
viên gắn bó với công ty.
Công ty Phúc Thăng Long đã đóng góp công sức không nhỏ trong việc thúc
đẩy sự nghiệp phát triển hiện đại hoá ngành công nghệ thông tin.
Nguồn lực lao động của công ty.
* Tổng số lao động của công ty từ năm 2006 đến năm 2008:
- Năm 2006 số lao động là 52 người
- Năm 2007 số lao động là 77 người, tăng 25 người (tương đương 51,35%) so với
năm 2006
- Năm 2008 số lao động là 88 người, tăng 11 người (tương đương 14,28%) so với
năm 2007
5
Bảng: Tình hình lao động của công ty.
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
SL
(người)
%
SL
(người)
%
SL
(người)
%
+ / -
(người)
%
+ / -
(người)
%
Tổng số lao động 52 100 77 100 88 100 25 48,07 11 14,28
1. Phân theo tính chất
- Lao động trực tiếp 37 71,15 56 72,72 64 72,72 19 51,35 8 14,28
- Lao động gián tiếp 15 28,85 21 27,28 24 27,28 6 40 3 14,28
2. Phân theo giới tính
- Nam 35 67,30 62 80,51 57 64,77 27 77,14 -5 -8,07
- Nữ 17 32,70 15 19,49 31 35,23 -2 -11,77 16 106,66
3. Phân theo trình độ
- Đại học 33 63,46 50 64,93 69 78,40 17 51,51 19 38
- Cao đẳng, Trung
cấp
12 23,07 16 20,77 13 14,77 4 33,33 -3 -18,75
- PTTH 7 13,47 11 14,30 6 6,83 4 15,16 -5 -45,46
4. Phân theo độ tuổi
- Trên 45 7 13,46 11 14,28 13 14,77 4 57,14 2 18,18
-Từ 35 – 45 12 23,07 16 20,77 20 22,72 4 33,33 4 25
- Từ 25 – 35 29 55,76 16 55,84 49 55,68 14 48,27 5 13,95
- Dưới 25 4 7,71 7 9,11 6 6,83 3 75 -1 -14,29
6
• Tổng số lao động được chia ra làm 2 bộ phận chính:
- Lao động gián tiếp: chủ yếu là nhân viên các phòng ban chức năng và ban lãnh
đạo công ty.
+ Năm 2006 số lượng lao động này là 15 người, chiếm 28.85% tổng số.
+ Năm 2007 tăng 6 người (tương đương 40%) so với năm 2006, chiếm
27,28% tổng số.
+ Năm 2008 tăng 3 người (tương đương 14,28%) so với năm 2007,
chiếm 27,28% tổng số.
- Lao động trực tiếp: chủ yếu là nhân viên các bộ phận lắp đặt, sửa chữa bảo
dưỡng và giao nhận.
+ Năm 2006 số lượng lao động này là 37 người, chiếm 71,15% tổng số.
+ Năm 2007 tăng 19 người (tương đương 51,35%) so với năm 2006,
chiếm 72,72% tổng số.
+ Năm 2008 tăng 8 người (tương đương 14,28%) so với năm 2007,
chiếm 72,72% tổng số.
Hiện nay công ty có khoảng 78.40% lao động có trình độ đại học và trên đại
học; 14.77% lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp; chỉ có 6.83% lao động đã tốt
nghiệp THPT. Tỷ lệ lao động này là một trong những yếu tố thuận lợi để công ty có
thể tiếp tục cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay. Ban lãnh đạo công ty
là những người có kinh nghiệm và tầm nhìn chiến lược, có khả năng thích ứng với
mọi sự biến động của thị trường. Đội ngũ nhân viên của công ty có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, được trau dồi kiến thức nghề liên tục cộng với sự năng động và
lòng nhiệt tình với công việc, tận tuỵ với khách hàng. Đội ngũ lao động này là một
yếu tố đóng vai trò quan trọng giúp công ty vượt qua những thách thức trong một nền
kinh tế trọng người tài.
Nguồn lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Công ty TNHH Phúc Thăng Long vừa chuyển về trụ sở chính tại: 81 Lạc Long
Quân – Nghĩa Đô - Cầu Giấy – Hà Nội. Đây là một trong hai địa điểm kinh doanh của
công ty.
Một địa điểm khác: 70B36 Tập thể Gỗ Cầu Đuống - Đức Giang – Long Biên –
Hà Nội. Địa điểm này mang lại lợi nhuận lớn cho công ty bởi nó phục vụ cho rất
nhiều khách hàng ở xa trung tâm, người ta không cần phải đi một nơi quá xa mới có
thể mua được một món đồ công nghệ ưng ý.
Mỗi địa điểm kinh doanh này đều có hai tầng làm showroom trưng bày và bán
hàng, một trung tâm bảo hành cùng kho chứa hàng với đầy đủ máy đóng gói, các
7
dụng cụ để bảo quản hàng hoá, xe tải nhỏ chuyển chở.. Cả hai địa điểm đều được
trang bị máy tính nối mạng internet có tốc độ đường truyền cao, máy fax, photocopy,
điện thoại,… để thuận tiện giao dịch nội bộ, phục vụ công tác kinh doanh và giải
quyết các vấn đề phát sinh một cách nhanh gọn nhất.
8
1. Nguồn lực về vốn.
Quy mô vốn của công ty tính đến năm 2006 là 5,2 tỷ đồng.
Năm 2007 là 6,7 tỷ đồng, tăng 1,5 tỷ đồng (tương đương 28,84%) so với năm 2006.
Năm 2008 là 8,8 tỷ đồng, tăng 2,1 tỷ đồng (tương đương 31,34%) so với năm 2007.
Trong đó:
- Vốn cố định: + Năm 2006 là 2 tỷ đồng.
+ Năm 2007 là 3,2 tỷ đồng, tăng 1,2 tỷ đồng (tương đương 60%) so với năm 2006, chiếm
47,46% tổng số vốn.
+ Năm 2008 là 4,8 tỷ đồng, tăng 1,6 tỷ đồng (tương đương 50%) so với năm 2007, chiếm
54,54% tổng số vốn.
- Vốn lưu động: + Năm 2006 là 3,2 tỷ đồng.
+ Năm 2007 là 3,5 tỷ đồng, tăng 300 triệu đồng (tương đương 9,37%) so với năm 2006, chiếm
52,24% tổng số vốn.
+ Năm 2008 là 4 tỷ đồng, tăng 500 triệu đồng (tương đương 14,28%) so với năm 2007, chiếm
45,46% tổng số vốn.
Với quy mô vốn như thế này, công ty Phúc Thăng Long từ khi thành lập chưa phải đi vay vốn. Công ty hoạt động
dựa trên nguồn vốn tự có, được huy động từ các thành viên góp vốn.
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
SL
(Tr đ) %
SL
(Tr đ) %
SL
(Tr đ) %
+ / -
(Tr đ) %
+ / -
(Tr đ) %
Tổng vốn 5.200 100 6.700 100 8.800 100 1.500 28,84 2.100 31,34
Vốn cố định 2.000 38,46 3.200
47,7
6
4.800 54,54 1.200 60 2.800 50
Vốn lưu động 3.200 61,54 3.500
52,2
4
4.000 45,46 300 9,37 1.200 14,28
9
III/. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
2006 - 2008
Doanh nghiệp kinh doanh trong giai đoạn hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, đặc
biệt là trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng nặng nề. Các công ty
muốn vươn lên phát triển được phải đương đầu với vô vàn thử thách, phải vượt qua
rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Công nghệ thông tin là một lĩnh vực kinh doanh không
nằm ngoài quy luật cạnh tranh kinh tế. Ngày càng nhiều các công ty chấp nhận thực tế
cạnh tranh khốc liệt để dành được một phần của chiếc bánh khổng lồ - lợi nhuận trong
ngành công nghệ thông tin. Bởi vậy, muốn chiếm lĩnh được thị trường, banh lãnh đạo
công ty TNHH Phúc Thăng Long đã phải hoạch đinh, sử dụng các chiến lược, các
hoạt động marketing trong cạnh tranh để chống lại các lực lượng cạnh tranh một cách
tốt nhất hoặc tác động tới chúng theo cách có lợi cho mình.
Sản phẩm và công tác bán hàng:
* Khai thác nguồn hàng:
Các sản phẩm chất lượng của Phúc Thăng Long đều là hàng được nhập khẩu từ
các công ty chế tạo và sản xuất thiết bị công nghệ vi tính lâu năm tại châu Á như Đài
Loan, Ấn Độ, Trung Quốc và một số ít được nhập từ Mỹ. Mặt hàng máy tính xách tay
của các hãng Acer, Dell, Toshiba, Assus, IBM, Vaio, Lenovo, Compaq,…hiện nay
đang được thị trường ưu ái đều là hàng nhập nguyên chiếc của hãng. Các nhân viên
của phòng điều hành phối hợp với phòng kinh doanh và phòng kế hoạch phụ trách
việc khai thác, tìm nguồn hàng hợp lý với yêu cầu của thị trường. Đây thực sự là khâu
rất quan trọng trong việc kinh doanh của công ty vì nguồn hàng chất lượng tốt có giá
ưu đãi luôn rất khó nhập được.
* Công tác Marketing:
Phối hợp chặt chẽ hoạt động của các phòng ban thông qua việc nghiên cứu thị
trường và liên tục tiếp xúc với khách hàng, bộ phận marketing có cơ hội để nhận biết
khách hàng vào từng thời điểm đang cần gì, đánh giá cao cái gì để khai thác triệt để
sản phẩn để cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Giới thiệu, tiếp thị,
khuyến mãi, quảng cáo về những sản phẩm hàng hoá công ty cung cấp để khách hàng
chủ động chọn lựa và hài lòng với sản phẩm, dịch vụ của công ty.
* Tổ chức tiêu thụ hàng hoá:
Để có thể bán hàng tốt công ty đã phải đề ra các tiêu chí về chất lượng dịch vụ
trước, trong và sau khi bán hàng. Công ty đã tiếp cận với khách hàng, nắm bắt và
10
phục vụ kịp thời các nhu cầu thị trường với các mặt hàng mới một cách nhanh nhất và
hoàn thiện nhất so với các công ty cùng ngành trên thị trường.
Công tác quản lý.
* Công tác kế hoạch:
Công ty Phúc Thăng Long đã tập trung hết sức cao độ mọi nguồn lực để tổ
chức kinh doanh thiết bị công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu phát triển công nghệ
hiện nay. Công ty luôn phấn đấu tổ chức kinh tế tốt nhằm tạo việc làm ổn định, nâng
cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho nhân viên công ty. Điều này được thể hiện rất
rõ ở các khâu của công tác kế hoạch:
- Nghiên cứu thị trường, tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng và
tìm kiếm khai thác chức năng sản phẩm mới, giới thiệu các hàng hoá mà công
ty có thể cung cấp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Phát huy vai trò của các chi nhánh, nhân viên marketing, các dịch vụ,… nhằm
xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và khăng khít với khách hàng.
- Giữ mối quan hệ tốt với nhà cung ứng, hợp tác với các công ty trong ngành tạo
nguồn thu ổn định, phong phú, mở rộng thị trường và tăng doanh thu.
* Công tác tổ chức lao động, tiền lương, hành chính:
Nhân lực là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của công ty. Tổ chức lao
động, tiền lương và hành chính là vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi sự sáng suốt và
tinh tường trong công tác hoạch định nhân sự. Lựa chọn những cán bộ công nhân viên
giỏi, tận tâm với công việc bằng sự nhiệt tình, trách nhiệm, điều này đã giúp giải
quyết được yêu cầu phục vụ cho hoạt động của công ty trên các phương diện:
- Giúp ban lãnh đạo ổn định bộ máy tổ chức, quản lý lao động trong công ty,
phân công lao động đúng, kịp thời cho các phòng, ban.
- Xây dựng đơn giá tiền lương, định mức lao động phù hợp với doanh thu của
công ty và điều kiện xã hội tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của công ty
phát triển tốt.
- Xây dựng các quy chế nhằm đảm bảo an toàn lao động, các nội quy của công ty
phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Xây dựng, thực hiện các công tác y tế, phúc lợi nhằm đảm bảo sức khoẻ, tạo sự
yên tâm, an toàn cho công nhân viên trong công ty, khiến cho họ cảm thấy công
ty chính là mái ấm thứ hai của mình.
- Tổ chức công tác phục vụ, văn thư vận chuyển hành hoá, canh gác đảm bảo
đảm an toàn hàng hoá của công ty tại trụ sở, các chi nhánh, trung tâm bảo hành
và kho hàng.
11
* Công tác tiếp nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hoá:
Công ty Phúc Thăng Long hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên hàng hoá
nhập về kho nhiều và rất đa đạng. Phòng điều hành và kho tiếp nhận, phân loại và bảo
quản hàng hoá đúng kỹ thuật; đồng thời phối hợp với phòng tổ chức phân chia, vận
chuyển, giao hàng đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng một cách an toàn và kịp
thời.
* Công tác kỹ thuật:
Hầu hết các nhân viên trong công ty phải có kiến thức công nghệ tốt, đặc biệt là
các kỹ thuật viên. Họ là các nhân viên chủ chốt trong công ty, bắt buộc phải kiểm tra
được nguồn hàng nhập vào của công ty là tốt, đảm bảo chất lượng và phù hợp với
công nghệ hiện đại. Họ phải giỏi về kỹ thuật để thực hiện công tác bảo hành, sửa chữa
phục vụ công tác sau bán hàng.
Công ty thường xuyên cử cán bộ nhân viên đi đào tạo, học thêm về công nghệ
thông tin để bảo đảm cho công ty có đội ngũ kỹ sư uyên bác, công nhân viên lành
nghề.
* Công tác tài chính:
Trong thời gian vừa qua, nhân viên phòng kế toán và phòng hành chính đã có
nhiều cố gắng và thành công trong công tác quản lý kinh tế của công ty:
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.
- Phòng kế toán, hành chính cùng các phòng ban khác trong công ty tham gia xây
dựng những quy chế trong hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo đúng
những chi phí, giám sát hoạt động kinh tế của công ty để có những quyết đoán
chính xác thời cơ kinh doanh, đáo ứng nhu cầu của khách hàng.
- Phòng kế toán đã ghi chép đúng đủ các số liệu kế toán, thống kê, giá cả, chi phí
và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo được cân đối thu chi, sử dụng
vốn đúng mục đích, trả nợ vay ngân hàng đúng định kỳ, tạo sự tín nhiệm với
đối tác làm ăn và khách hàng.
- Cùng các phòng ban khác trong công ty tổ chức tiếp thị, marketing cho các sản
phẩm của công ty, khai thác và tiêu thụ nhanh hàng hoá của công ty nhằm tăng
nhanh vòng quay vốn, đồng thời giải quyết được các khoản nợ đối với đối tác,
tạo uy tín cho công ty.
* Công tác chất lượng:
Công ty Phúc Thăng Long luôn chú trọng đến khâu chất lượng trong từng sản
phẩm, dịch vụ của mình, chính vì vậy chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ của công
ty thực sự rất đảm bảo. Chất lượng được chú trọng từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng trong kế hoạch bán hàng của công ty. Bất kỳ một phòng ban nào trong công ty
đều phải hoạt động có chất lượng, từ đó đem đến các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất có
12
thể cho khách hàng. Không chỉ có thế, chất lượng và uy tín tốt còn được thể hiện rõ
ràng nhất qua khâu hậu mãi. Chế độ hậu mãi của Phúc Thăng Long thực sự có hiệu
quả đã luôn khiến khách hàng yên tâm.
CHƯƠNG II/. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2006 – 2008
I/. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Tình hình tài chính của công ty kể từ ngày thành lập đến nay nhìn chung là phát
triển khá ổn định. Công ty có khả năng quay vòng vốn nhanh, tận dụng được các cơ
hội kinh doanh, phát triển sản phẩm và đã biết xâu dựng kế hoạch để đảm bảo được
đồng vốn của mình. Chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các
loại vốn chính là tối thiếu hoá số vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối
lượng kinh doanh trong một giới hạn về nguồn nhân tài, vật tư. Các chỉ tiêu này được
thể hiện qua các số liệu ở bảng dưới.
Chỉ tiêu doanh thu trên toàn bộ đồng vốn.
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh: với một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì công ty
đạt được bao nhiêu doanh thu bằng cách lấy tổng doanh thu chia cho tổng vốn trong
năm. Nếu chỉ số này cao thì cho thấy công ty đang hoạt động gần hết công suất và rất
khó mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn ( số vòng quay của tổng vốn bình
quân ).
- Năm 2006: cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty thu được 0,973 đồng doanh thu.
- Năm 2007: cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty thu được 0,97 đồng doanh thu, giảm
0,003 đồng so với năm 2006 (giảm 0,3% so với năm 2006).
- Năm 2008: cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty thu được 0,968 đồng doanh thu,
giảm 0,002 đồng so với năm 2007 ( giảm 0,2% so với năm 2007).
Chỉ tiêu doanh thu trên vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sử dụng vốn cố định của công ty bằng cách lấy
doanh thu thuần chia cho tổng số vốn cố định sử dụng trong năm (sức sản xuất của
vốn cố định).
- Năm 2006: cứ 1 đồng tài sản cố định bỏ vào kinh doanh thì tạo ra được 2,5
đồng doanh thu thuần.
- Năm 2007: cứ 1 đồng tài sản cố định bỏ vào kinh doanh thì tạo ra được 2,03
đồng doanh thu thuần, giảm 0,47 đồng so với năm 2006 ( giảm 18,8%).
- Năm 2008: cứ 1 đồng tài sản cố định bỏ vào kinh doanh thì tạo ra được 1,78
đồng doanh thu thuần, giảm 0,25 đồng so với năm 2007 (giảm 12,31%).
13
Bảng: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Phúc Thăng Long
ST
T
Chỉ tiêu
Đơn
vị
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
+ ; - % + ; - %
1 Tổng doanh thu
Nghìn
Đồng
5.061.346 6.498.377 8.522.764 1.437.031 128,39 2.024.387 131,15
2 Lợi nhuận
Nghìn
Đồng
134.586 405.261 209.236 270.675 301,11 -196.025 51,62
3
Tổng vốn
Ngìn
Đồng
5.200.000 6.700.000 8.800.000 1.500.000 128,84 2.100.000 31,34
a. Vốn cố định
Nghìn
Đồng
2.000.000 3.200.000 4.800.000 1.200.000 60 2.800.000 50
b. Vốn lưu động
Nghìn
Đồng
3.200.000 3.500.000 4.000.000 1.200.000 9,37 1.200.000 14,28
4
Sức sản xuất của
vốn CĐ (1)/(3a)
Triệu
đồng
2,5 2,03 1,78 -0,47 -18,8 -0,25 -12,31
5
Tỷ lệ lợi nhuận/vốn
cố định
0,067 0,127 0,044 0,060 89,6 -0,083 -65,4
6
Tỷ lệ lợi nhuận/vốn
lưu động
0,042 0,116 0,052 0,074 176,2 -0,064 -55,2
7
Số vòng chu
chuyển vốn
LĐ/năm (1)/(3b)
Vòng
1,582 1,857 2,131 0,275 17,38 0,274 14,75
8
Số vòng quay của
tổng vốn bình quân
(1)/(3)
Vòng
0,973 0,97 0,968 -0,003 -0,3 -0,002 -0,2
14