Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ANH LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔNG HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ANH LINH

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt
MSSV 11016673
Lớp DHKT7BTH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Ngành xây dựng cùng với các ngành sản xuất khác đã góp sức đưa đất nước ta
vốn là một nước nghèo trở thành một nước đang phát triển hội nhập nền kinh tế thế
giới. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì công tác quản lý kinh tế càng có vai trò quan
trọng trong việc quản lý các nghành sản xuất nói chung và nghành xây dựng nói riêng.
Hiện nay đang trong cơ chế thị trường, đặc biệt trước sự kiện Việt Nam gia nhập
WTO, đã mở ra cho các doanh nghiệp trong nước rất nhiều cơ hội cũng như thách
thức lớn. Đòi hỏi các ngành Doanh Nghiệp thương mại cần phải hoạt động hết sức
nhạy bén linh hoạt nắm bắt nhu cầu thị trường và tìm cho mình một chỗ đứng, đông
thời thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Bộ phận kế toán tài chính là bộ phận hết sức quan trọng, nó cần phải hoạt động
một cách chính xác nắm bắt thông tin nhạy bén, kịp thời tạo điều kiện cho Doanh
Nghiệp phát triển kéo theo sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Nhận thức được
tầm quan trọng của việc học tập đi đôi với tiếp cận thực tế, BGH và các giảng viên
trường Đại Học Công nghiệp Tp.HCM đã hết sức tạo điều kiện cho sinh viên học tập
rèn luyện và trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ, ngoài ra nhà trường còn tổ chức cho
sinh viên đi thực tập vnghiệp vụ tại các doanh nghiệp, từ đó giúp cho sinh viên tiếp


cận được nhiều với thực tế để vận dụng những kiến thức đã học.
Được sự giúp đỡ tận tình của Th.s Lê Thị Hồng Sơn và các cán bộ công nhân
viên tại đơn vị, em đã hiểu thêm được nhiều kiến thức từ thực tế về tổ chức công tác
kế toán tại đơn vị. Em mong rằng, sau đợt thực tập tại đơn vị chúng em sẽ tích lũy
thêm được nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn. Em xin chân thành cảm ơn
tập thể lãnh đạo công ty TNHH một thành viên Anh Linh cũng như các anh chị trong
phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành nhiệm vụ thực tập lần này.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Lê Thị Hồng Sơn, cũng như các thầy cô trong
khoa kinh tế đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em hoàn thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN




















Thanh Hoá, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt Lớp: DHKT7BTH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCDC: Công cụ dụng cụ
CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
CT, HMCT: Công trình, hạng mục công trình
CP SXC: Chi phí sản xuất chung
DDDK, DDCK: Dở dang đầu kì, dở dang cuối kì
HĐ GTGT : Hóa đơn giá trị gia tăng
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
NCTT: Nhân công trực tiếp
PKT: Phiếu kế toán
PXK: Phiếu xuất kho
XDCB: Xây dựng cơ bản
TSCĐ: Tài sản cố định
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC BẢNG
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN 4
DANH MỤC VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG 6
MỤC LỤC 7
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1

CHƯƠNG 2: 3
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP 3
Bảng 2.1. Khoản mục chi phí dự toán và khoản mục chi phí kế toán 8
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15
Sơ đồ 2.1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 17
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 18
Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 18
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 20
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 20
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất chung 22
Sơ đồ 2.5: Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất (Phương pháp KKTX) 23
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ chi phí sửa chữa và bảo hành sản phẩm công tác 24
24
CHƯƠNG 3: 27
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN ANH LINH 27
Sơ đồ 3.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 28
Sơ đồ 3.2- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 29
Sơ đồ 3.3 : cơ cấu bộ máy tổ chức phòng kế toán của công ty 30
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 32
BẢNG CHẤM CÔNG 42
CHƯƠNG 4 59
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN ANH LINH 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN 4
DANH MỤC VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG 6
MỤC LỤC 7
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu. 2
1.5. Kết cấu của chuyên đề 2
CHƯƠNG 2: 3
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP 3
2.1 Những vấn đề chung về kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
3
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 3
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 4
2.1.3 Giá thành sản phẩm xây lắp 6
2.1.4 Dự toán xây lắp và kết cấu giá thành sản phẩm xây lắp trong kế toán 7
2.1.5 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 8
2.1.6. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. 8
2.1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm và phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 9
2.2. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo quy định của hệ thống chuẩn mực
kế toán việt nam. 14
2.3 Nội dung kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 14
2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng 15
2.3.2 Tài khoản sử dụng 15

2.3.3 Phương pháp hạch toán trong kế toán 15
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 17
Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 18
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 20
2.4 Sổ sách kế toán sử dụng 25
2.4.1 Ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký chung 25
2.4.2 Ghi sổ kế toán theo Hình thức Nhật ký – sổ cái 25
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
2.4.3 Ghi sổ kế toán theo Hình thức chứng từ - ghi sổ 25
2.4.4 Ghi sổ kế toán theo Hình thức nhật ký - chứng từ 25
2.4.5 Ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính 26
CHƯƠNG 3: 27
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN ANH LINH 27
3.1 Tổng quan về công ty TNHH 1 thành viên Anh Linh 27
3.1.1 Vài nét về công ty TNHH 1 thành viên Anh Linh 27
3.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 27
3.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 28
3.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
TNHH 1 thành viên Anh Linh. 30
3.2.1 Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của kế toán 30
3.2.2 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 31
Hình thức kế toán: Nhật ký chung 31
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty 32
Một số chế độ kế toán áp dụng tại công ty 32
3.3 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH 1 TV Anh Linh 33
3.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành tại công ty TNHH 1 TV Anh Linh. 33
3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 33

3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 40
BẢNG CHẤM CÔNG 42
3.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 46
3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 49
3.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH 1 TV Anh
Linh. 53
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang 53
Tính giá thành sản phẩm xây lắp 53
CHƯƠNG 4 59
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN ANH LINH 59
4.1. Đánh giá chung về kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH một thành viên Anh Linh 59
4.1.1 Ưu điểm 59
4.1.2 Hạn chế 61
Bộ máy kế toán 61
Luân chuyển chứng từ 61
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt Lớp: DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 61
4.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạiCông ty
TNHH một thành viên Anh Linh 63
Giải pháp 1: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí và sử dụng nguyên vật liệu trong thi công
công trình 63
Giải pháp 2: Giải pháp quản lí chấm công bằng việc sử dụng sổ theo dõi ngày công cho từng
công trình 64
Giải pháp 3: Giải pháp khoán ca máy, khoán nhiên liệu cho máy thi công 64
Giải pháp 4: Giải pháp hạch toán chi tiết khoản mục chi phí sản xuất chung 65
Giải pháp 5: Giải pháp lập chi tiết hệ thống tài khoản và sổ chi tiết 65
Giải pháp 6: Giải pháp sử dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 66

Giải pháp 7: Giải pháp lưu chuyên chứng từ nhanh chóng phù hợp xử lí số liệu và ghi sổ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt Lớp: DHKT7BTH
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện các mặt sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, là thước đo mức chi phí tiêu hao để bù đắp trong quá
trình sản xuất và là căn cứ để xây dựng giá bán của sản phẩm.Trong nền kinh tế thị
trường gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn quan tâm tới sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp mình, làm sao để sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao
nhất.
Để đạt được mục đích này, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau. Một trong những biện pháp hiệu quả mà hầu hết các doanh nghiệp đều áp
dụng là tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà công tác kế
toán cũng như việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được các nhà quản lí
hết sức quan tâm. Việc xác định đúng đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí và tính
giá thành hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp xác định giá thành một cách chính xác, từ
đó giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt được chi phí từng phần và đưa ra giá thành hợp
lí nhằm làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên
Anh Linh được sự chỉ dẫn tận tình của Th.s Lê Thị Hồng Sơn cùng với sự giúp đỡ của
Ban lãnh đạo và phòng kế toán của Công ty, em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề
tài: “ Hoàn thiện công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH một thành viên Anh Linh” làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí

và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tạiCông ty TNHH một thành viên Anh Linh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tổng hợp chi phí tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH một thành viên Anh Linh.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 1
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Anh Linh
- Thời gian: Các số liệu được khảo sát, thu thập năm 2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.
- Phương pháp tổng hợp thống kê.
1.5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chính của chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Cơ sở lí luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tạiCông ty TNHH một thành viên Anh Linh.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tạiCông ty TNHH một thành viên Anh Linh.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 2
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
DOANH NGHIỆP
2.1 Những vấn đề chung về kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành trong
doanh nghiệp xây lắp

2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các sản
phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là chi
phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:
* Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp như:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình
- Chi phí nhân công tại công trường gồm cả chi phí giám sát công trình
- Khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng để thực hiện sản
xuất xây lắp
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu đến và
đi khỏi công trình
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để sản xuất xây lắp
- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến sản xuất xây lắp
- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình
- Chi phí liên quan trực tiếp khác
* Chi phí chung liên quan đến hoạt động sản xuất xây lắp và có thể phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình như: chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý chung
* Các chi phí khác có thể thu hồi lại từ khách hàng theo các điều khoản quy định
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 3
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
trong hợp đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào các tiêu thức khác nhau để phân
chia chi phí sản xuất thành các loại khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch
toán. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, song mỗi cách phân loại chi phí sản

xuất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản lý chi phí
sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho việc kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất của doanh
nghiệp.
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các
phương pháp sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và thuận lợi sử
dụng thông tin hạch toán kế toán.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại NVL chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử
dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: Là toán bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân sản xuất trong
doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng
cụ sử dụng trong quá trình xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng vào hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
dịch mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất như tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại …
- Chi phí bằng tiền khác là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất xây lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động sản xuất
xây lắp doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi
phí theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, là cơ sở để phân
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 4
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
tích kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, là cơ sở để tính
mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân.

Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết để tạo nên sản
phẩm xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí chung và chi phí
máy thi công
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ
cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp cần thiết để hoàn chỉnh sản
phẩm xây lắp. Khoản mục này không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp và chi phí tiền lương nhân
viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí
tiền lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu
và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến
sử dụng máy như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công. Khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công không bao gồm khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của
công nhân điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi
phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý
đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu
hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động ở tổ, đội và chi phí khác liên quan tới
hoạt động của tổ đội.
- Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra
cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm cơ sở cho việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành …
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 5
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn

Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng
chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí.
Những chi phí này được kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối
tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Về
phương diện kế toán chi phí gián tiếp không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp
cho từng đối tượng chịu chi phí mà phải tập hợp riêng, sau đó phân bổ cho các đối
tượng theo tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản
xuất
- Chi phí bất biến (còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí khả biến (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tông số tỷ lệ
với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ ví dụ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (trả theo hình thức khoán)

- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí và biến phí
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.1.3 Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lượng sản phẩm xây lắp nhất địnhiệp xây lắp đã bổ ra để hoàn thành khối
lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định. Khác với các doanh
nghiệp xản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng
mục công trình, công trình hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành
riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt

động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 6
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử
dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
2.1.4 Dự toán xây lắp và kết cấu giá thành sản phẩm xây lắp trong kế toán
Để thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần
phải phân biệt dự toán sản phẩm xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp.
Dự toán xây lắp là dự kiến, tính toán một cách tỉ mỉ, chi tiết về lượng giá trị vật
tư, nhân lực, máy móc thiết bị…theo một điều kiền thi công sản xuất trung bình, mức
giá trị trung bình từng vùng và mức lợi nhuận cho phép, thuế GTGT để thực hiện thi
công xây lắp một khối lượng công việc, hạng mục công trình, công trình nhất định.
Theo quy định hiện hành dự toán xây lắp của một công trình bao gồm các khoản
mục như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi
công, chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên giữa kết cấu các khoản mục chi phí trong dự
toán xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp tồn tại một số khác biệt. Điều này thể hiện
ở khoản mục chi phí sản xuất chung.
- Trong khoản mục chi phí sản xuất chung của dự toán xây lắp bao gồm toàn bộ
chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí NVL TT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công).
Bên cạnh đó còn có chi phí phục vụ, quản lý quá trình thi công được tính theo một tỷ
lệ quy định trên chi phí nhân công trực tiếp.
- Trong khoản mục chi phí sản xuất chung của giá thành sản phẩm xây lắp chỉ
gồm toàn bộ chi phí trực tiếp thi công xây lắp ở công trường, nhưng không thuộc
những khoản mục chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công.
Như vậy, trong kế toán, khoản mục chi phí sản xuất chung chỉ là một bộ phận
của chi phí chung trong dự toán xây lắp. Để thể hiện rõ hơn về mối quan hệ giữa chi
phí dự toán xây lắp và chi phí kế toán, ta có bảng sau:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 7
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Bảng 2.1. Khoản mục chi phí dự toán và khoản mục chi phí kế toán

Khoản mục chi phí dự toán Khoản mục chi phí kế toán
1. Chi phí NVL TT 1. Chi phí NVL TT TK 154
2. Chi phí nhân công TT 2. Chi phí nhân công TT TK 154
3. Chi phí máy thi công 3. Chi phí máy thi công TK 154
4. Chi phí sản xuất chung
4a. Chi phí sản xuất chung TK 154
4b. Chi phí bán hàng TK 6421
4c. Chi phí quản lí doanh nghiệp TK 6422
5. Lợi nhuận định mức 5. Lợi nhuận (Lãi/Lỗ) TK 421
6. Giá trị dự toán 6. Giá trị dự toán TK 511
7. Thuế GTGT đầu ra 7. Thuế GTGT đầu ra TK 333
8. Tổng giá trị thanh toán 8. Tổng giá trị thanh toán TK 131
Như vậy, trong quản lý giá thành cần phải quan tâm tới giá thành xây lắp và dự
toán xây lắp để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành là kịp thời, chính
xác, toàn diện và có hiệu quả.
2.1.5 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức ở các doanh nghiệp
xây lắp cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác định chính
xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán tập hợp chi phí hợp lý.
- Ghi chép, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tượng tập
hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và dự toán chi
phí, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chi phí phát sinh. Tính toán chính xác chi phí
sản phẩm.
- Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích
hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình kiểm
tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp.
2.1.6. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành.
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí thực tế.

Để xác minh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cần căn cứ vào đặc điểm quy
trình công nghệ, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm, trình độ quản lý…Các
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 8
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác minh là những phân xưởng, đơn đặt
hàng, quy trình công nghệ, sản phẩm, công trường thi công…
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất:
+ Yêu cầu quản lý và đối tượng tính giá.
+ Loại hình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Tính chất, đặc điểm của quy trình công nghệ và phương pháp sản xuất.
+ Đặc điểm tổ chức.
+ Khả năng, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán và điệu kiện phương tiện
kỹ thuật tính toán được trang bị.
Trong sản xuất xây lắp, do những đặc điểm về sản phẩm có tính đơn chiếc, về tổ
chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là một hạng mục công trình,
một bộ phận của một hàng mục công trình, nhóm hạng mục công trình, một công trình
hoàn thành bàn giao.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở chi tiết cho các
tài khoản chi phí. Mặt khác nó là tiền đề để kiểm soát chi phí, đồng thời cung cấp số
liệu cho việc tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Khác với tập hợp chi phí, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng
sản phẩm đã hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là việc đầu tiên trong toàn
bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất sản
xuất….để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành thường trùng với đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối

lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
2.1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm và phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang.
* Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 9
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng để tính
toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn
thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của kế toán theo các khoản mục
chi phí đã quy định.
* Phương pháp giản đơn
Đây là phương pháp tính giá thành được áp dụng phổ biến, rộng rãi trong các
công ty xây lắp hiện nay, vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng chi phí
sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, việc áp dụng phương pháp
này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành cho mỗi kì báo cáo và các tính đơn
giản dễ thực hiện.
Theo phương pháp này, tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình
hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực
tế của công trình, HMCT đó. Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số
kinh tế kỹ thuật cho từng công trình, HMCT nhằm tính giá thành thực tế cho hạng mục
công trình đó.
Trong trường hợp công trình, HMCT chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.
=
=
Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công
trên cùng một địa điểm do một đơn vị công trình thi công đảm nhiệm và không có điều
kiện quản lí, theo dõi riêng việc sử dụng các loại chi phí khác nhay cho từng công
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 10
Giá thành thực

tế khối lượng
xây lắp hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí
thực tế
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
thực tế
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
thực tế
dở dang
cuối kỳ
Giá thành đơn vị khối
lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao từng
công trình, hạng mục
công trình
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
Khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
trình, HMCT thì từng loại chi phí trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ
cho từng HMCT.
Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Z

TT
= Z
DTi
x H
Trong đó: H - Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
= x 100%

Z
DTi
: Giá thành dự toán của công trình i
TC: Tổng chi phí thực tế của hạng mục công trình
TG
DT
: Tổng giá dự toán của tất cả HMCT
* Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng đối với công ty nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng.
Đối tượng chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Khi đó, bắt đầu thi công, bộ phận kế
toán mở ra một bảng chi tiết riêng các chi phí sản xuất theo từng khoản mục giá thành.
Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành. Vì thế, kỳ tính giá thành
không phù hợp với kỳ báo cáo mà tính giá thành khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Theo phương pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo
từng đơn đặt hàng. Chi phí được căn cứ theo chứng từ gốc ghi trực tiếp vào từng đơn
đặt hàng, các chi phí gián tiếp, chi phí chung được tập hợp theo từng nơi phát sinh chi
phí và định kỳ phẩn bổ vào giá thành của các đơn đặt hàng có liên quan theo tiêu
chuẩn nhất định. Do đơn đặt hàng làm xong mới tính giá thành nên chi phí sản xuất
theo đơn đặt hàng tập hợp cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
* Phương pháp tính giá thành theo tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, quá
trình xây lắp có thể chia thành các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là từng đội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.

Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, HMCT được xác định như sau:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+…+C
n
- D
ck
Trong đó:
Z - Giá thành thực tế của toàn bộ công trình, HMCT
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 11
H
TC
TG
DT
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
C
1,
C
2
…C
n
: Chi phí thực tế từng giai đoạn thi công công trình, từng HMCT
D
đk
, D
ck

: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm
sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Trong trường hợp này
phải căn cứ vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc tổng chi phí dự toán
của các HMCT có liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ. Khi đó giá thành thực tế của
sản phẩm được xác định theo công thức:
= + - -
=
= x

* Phương pháp tính giá thành theo định mức
Áp dụng phương pháp tính giá thành theo định mức, giá thành sản phẩm xây lắp
được xác định trên các cơ sở kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí được duyệt, những
thay đổi định mức và thoát ly định mức đã được kế toán phản ánh. Việc tính giá thành
sản phẩm được tiến hành theo trình tự sau:
- Căn cứ vào các định mức kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản xuất để
tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
- Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 12
Giá thành
thực tế khối
lượng HMCT
bàn giao
Chi phí thi
công xây
lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí thi
công xây

lắp phát
sinh trong
kỳ
Chi phí thi
công xây
lắp dở dang
cuối kì
Khoản điều
chỉnh làm
giảm giá
thành
Tỷ lệ điều
chỉnh (Tỷ
lệ phân bổ)
Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao
Giá thành dự toán khối lượng HMCT hoàn thành bàn giao
Giá thành
thực tế hạng
mục i
Giá thành kế
hoạch (dự toán)
hạng mục i
Tỷ lệ điều chỉnh
(tỷ lệ phân bổ)
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành định mức và
số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
Trên cơ sở tính toán được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định
mức và số chi phí sản xuất thoát ly định mức kế toán tính được giá thành thực tế của
công trình, hạng mục công trình theo công thức sau:

Phương pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng kiểm tra thường xuyên,
kịp thời tình hình và kết quả thực hiện các định mức kỹ thuật, phát hiện kịp thời, chính
xác các khoản chi phí vượt định mức để có biện pháp kịp thời phát huy khả năng tiềm
tàng, phấn đấu tiết kiệm kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong công trình xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng công việc xây lắp trong kì chưa được
bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
trong kì cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kì theo nguyên tắc nhất định. Muốn
đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, trước hết phải tổ chức xác định chính
xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để
xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi
công.
Chất lượng công tác xác định khối lượng dở dang có ảnh hưởng đến tính chính
xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành. Do đặc điểm của sản phẩm
xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành của nó rất khó.
Khi đánh giá sản phẩm dở dang kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kĩ thuật, bộ
phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một
cách chính xác. Dựa trên kết quả sản phẩm dở dang tập hợp được, kế toán tiến hành
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 13
Giá thành
thực tế của
công trình,
hạng mục
công trình
=
Giá thành
định mức của
công trình,

hạng mục
công trình
+ (-)
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+ (-)
Chênh
lệch do
thoát ly
định
mức
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
đánh giá sản phẩm dở dang.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang sẽ tuỳ thuộc
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa bên xây lắp (bên nhận thầu) và chủ
đầu tư (bên giao thầu).
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá
trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm
kiểm kê đánh giá.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo tiến độ kế hoạch
hoặc theo giá trị khối lượng thực hiện thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm
xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Với đặc điểm hoạt động xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được
tiến hành như sau:
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang theo
mức độ hoàn thành.
Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức
2.2. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo quy định của hệ

thống chuẩn mực kế toán việt nam.
- Theo quyết định 48/ QĐ- BTC ngày 14/09/2016 của Bộ trưởng Bộ tài
chính
- Thông tư 198/2014/TT- BTC ngày 18/12/2014
- Thông tư 25/2014/TT-BTC ngày 17/12/2014
- Chuẩn mực kế toán số 02
2.3 Nội dung kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 14
Chi phí
của sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
=
CP của sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
CP phát sinh
trong kỳ
CP dự toán của
giai đoạn xây lắp
hoàn thành
+
CP dự toán của
giai đoạn xây lắp
dở dang cuối kỳ
×
Giá dự
toán của

giai đoạn
xây lắp
DDCK
sss
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
2.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xin lĩnh vật tư
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Hóa đơn GTGT
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương
2.3.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang
- Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
- Tài khoản 153 – công cụ dụng cụ
- Tài khoản 344 – Phải trả người lao động
- Tài khoản 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
- Tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn
- Tài khoản 352 – chi phí phải trả
……
2.3.3 Phương pháp hạch toán trong kế toán
 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho quá trình xây lắp như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác …
cho các công trình, hạng mục công trình, bao gồm cả chi phí cốt pha, đà giáo được sử
dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị
nhiên liệu sử dụng cho máy móc phương tiện thi công và những vật liệu sử dụng cho
công tác quản lý đội.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục công
trình đó theo giá trị thực tế. Đối với chi phí vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí (nhiều công trình, hạng mục công trình) như đà giáo, cốp pha phải phân bổ
cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần, định mức chi phí, khối lượng
xây lắp hoàn thành
* Chứng từ sử dụng
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 15
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD:Th.S Lê Thị Hồng Sơn
- Hóa đơn mua hàng
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ cốp pha, đà giáo
- Phiếu đề nghi xuất vật tư
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ chi tiết TK 154
* Tài khoản sử dụng
TK 1541: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Phương pháp hạch toán chi phí NVLTT

Sơ đồ 2.1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế khi xuất dùng trong kỳ được xác định như
sau:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nguyệt - Lớp: DHKT7BTH 16
TK 111,112,331
TK 632
TK 152,141
TK 1541
Trị giá NVL mua ngoài
dùng trực tiếp cho thi công
Trị giá NVL dùng trực tiếp từ

kho hoặc quyết toán tiền tam
ứng
Giá thành thực tế khối lượng
công việc hoàn thành

×