Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTXD&PTHT PHÚC THÀNH (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.94 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là phương tiện sản suất của công ty ,
vì vậy hiểu và quản lý sử dụng có hiệu quả chúng giúp cho công ty tiết kiệm được
nhiều chi phí. Mặt khác quản lý nguyên vật liệu còn giúp cho công ty sử dụng nguyên
vật liệu tốt trong thi công và trong sản xuất bảo đảm sản phẩm mà công ty làm ra đúng
tiêu chuẩn chất lượng,kỹ thuật của nhà chủ công trình .Trong những năm gần đây do
sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường thường là
tăng cao không lường. Vì vậy mà chi phí về nguyên vật liệu vàcông cụ dụng cụ tăng
cao làm ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu động của công ty vì vậy việc quản lý
và hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu giúp cho công ty năng động hơn trong việc giảm
chiphí giá thành các hợp đồng , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Phúc Thành với đặc
điểm lượng nguyên vật liệu sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm
triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho
công ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí
nguyên vật liệu.
Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo công ty,
đặc biệt là các cán bộ trong phòng kế toán Công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu
công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
trong Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm.
Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng
cụtrong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần ĐTXD&PTHT Phúc Thành”’
Qua quá trình thực tập em thấy kinh nghiệm thực tế của mình không nhiều,tất
cả những hiểu biết về đề tài em chọn đều là kiến thức lý thuyết nên đề tài của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn
cô Đỗ Thị Hạnh và tập thể cán bộ công ty để em có thể hoàn thiện bài chuyên đề và bổ


sung thêm kiến thức thực tế cho mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài chuyên đề của em chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần ĐTXD&PTHT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
Phúc Thành
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
ĐTXD&PTHT Phúc Thành
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu
Khái niệm nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới
dạng vật hoá trong các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ - dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng
quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc
bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật chất của sản
phẩm.
Nguyên vật liệu thuộc TSLĐ, giá trị NVL thuộc vốn lưu động dự trữ và thường
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm.
Yêu cầu quản lý:

Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua dự trữ
bảo quản và sử dụng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu một
cách chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản ký tình hình thua mua nhập,
xuất, bảo quản sử dụng vật liệu.
1.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển,
bảo quản,, nhập , xuất, tồn kho nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loiaj ,
giá cả, thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất kho nguyên vật liệu các
định mức tiêu hao. Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động
của nguyên vật liệu trong kho để doanh nghiệp tránh bị tác động trong quá trình cung
cấp nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
1.3 Phân loại đánh giá NVL
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
- Căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia nguyên vật liệu thành:
NVL chính : là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành
thực thể, vật chất, thực thể chính của sản phẩm. NVL chính bao gồm bán thành phẩm,
mua ngoài với mục đích tiếp tục chế tạo ra sản phẩm.
NVL phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm mà kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi hình
dáng bề ngoài, tăng chất lượng sản phẩm.
Nhiên liệu - Phụ từng thay thế : là loại vật tư được sử dụng để thay thế sửa
chữa, bảo dưỡng TSCĐ CCDC
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu thiết bị được sử dụng
cho việc xây dựng cơ bản
Phế liệu: là các loại vật liệu bị loại trừ từ quá trình sản xuất, phế liệu thu hồi từ
thanh lý TSCĐ, chúng có thể được sử dụng hoặc được bán ra ngoài

Vật liệu khác
Căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên vật liệu thành các
nhóm khác như:
Nguyên vật liệu mua ngoài: là doanh nghiệp mua ngoài mà có của các nhà cung
cấp
Vật tư chế biến: là do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là nguyên vật
liệu để sản xuất ra sản phẩm.
Vật liệu thuê ngoài gia công: la vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất,
cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh : : là vật liệu do các bên liên doanh
góp vốn theo thỏ thuận trên hợp đồng liên doanh
Nguyên vật liệu được cấp : là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy
định.
1.4 Tính giá nguyên vật liệu
1.4.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho
TH1: vật tư nhập kho do mua ngoài
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
Trị giá thực tế của NL= Giá mua trên hóa đơn +Chi phí thu mua ( kể cả - các khoản
Mua ngoại nhập ( cả thuế NK nếu có) hao mòn trong giảm trừ PS
trong định mức) khi mua NVL
TH2: vật tư tự gia công, chế biến tính theo giá thành sản xuất thực tế
Giá thành sản xuất = Giá TT vật tư xuất + CPPS liên quan đến
thực tế gia công chế biến gia công chế biến
TH3: vật tư thuê ngoài gia công chế biến
. Vật tư thuê ngoài = Giá TT vật tứ xuất + CPPS liên quan
đến
Gia công chế biến thuê gia công chế biến
gia công chế biến
TH4: vật tư nhận góp liên doanh

Giá TT vật tư nhận = Giá đánh giá của + CPPS liên quan đến
Góp liên doanh hội đồng góp vốn quá trình tiếp nhận
TH5: vật tư được cấp
Giá thưc tế vật tư = Giá ghi trên biên + Chi phí liên quan đến
được cấp bản bàn giao quá trình tiếp nhận đầu tư
TH6: vật tư được tặng thưởng viện trợ
Vật tư được tặng = giá hợp lý hay giá thực + chi phí liên quan đến
thưởng viện trợ tế tương đương quá trình tiếp nhận
TH7: phế liệu thu hồi tính theo giá trị thu hồi tối thiểu hoặc giá ước tính có thể sử
dụng được
1.4.2 Đối với NVL xuất kho
Trị giá vật tư xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp tính theo giá thực tế
đích danh là xác định giá xuất kho từngloại nguyên, vật liệu theo giá thực tế của từng
lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.Phương pháp này thường được áp dụng đối với
doanh nghiệp có ít loại mặthàng, các mặt hàng có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được.
Giá trị hàng = Số lượng hàng xuất * Đơn giá xuất
xuất trong kỳ trong kỳ tương ứng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp này khi xuất
kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập
trước, xong mới tính đơn giá của lân f nhập sau. Do đó đơn giá vật liệu trong kho cuối
kỳ sẽ là đơn giá vật liệu nhập ở những lần cuối cùng. Sử dụng phương pháp này, nếu
có giá trị vật liệu mua vào ngàu càng tang thifvaatj liệu tồn kho srx có giá trị lớn, chi
phí vật liệu trong quá tgias thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
Phương pháp nhập sau - Xuất trước (LIFO) : áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn
lạicuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương phápnày thì

giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gầnsau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳhoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ vàgiá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:
Giá thực tế nguyên vật = Số lượng vật liệu + Đơn giá bình
liệu xuất dùng nguyên xuất dùng quân
trong kỳ
Đơn Trị giá thực tế NVL + Trị giá thực tế NVL
giá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
bình =
quân Số lượng NVL + Số lượng NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong trong kỳ
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc là thời điểm phụ
thuộcvào tình hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho
mìnhphương pháp tính giá thực tế xuất kho của nguyên, vật liệu sao cho phù hợp với
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
doanh nghiệp.
1.5 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.5.1 chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụngrất
nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lậpnhư phiếu
nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao chodoanh nghiệp
như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từmang tính chất bắt
buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng cóchứng từ mang tính chất
hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, … Tuy nhiên,
cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanhnghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê

duyệt và lưu chuyển chứng từ để phụcvụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả
quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập -
xuất nguyên vật liệu bao gồm:
Chứng từ nhập
Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm nghiệm
Chứng từ xuất
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Chứng từ theo dõi quản lý
thẻ kho
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
Sổ kế toán sử dụng
Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Bảng tổng họp chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa
Thẻ kho (Sổ kho)
Bảng kê nhập xuất (nếu có)
1.5.2. Phương pháp kế toán hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 8
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ KT chi ết vật liệu
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp N-X-T
Vật liệu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
Để quản lý chặt chẽ quả trình nhập xuất, tồn vật liệu kế toán chi tiết NVL

thường sử dụng 1 trong 3 phương pháp sau:
Phương pháp thẻ song song
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.1: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song
song
Ở kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho tiến
hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng, mỗi
danh điểm vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK, PXK
cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số
lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư
Ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được PNK, PXK do thủ kho
chuyển đến, kế toán ghi đơn giá tính thành tiền sau đó ghi vào sổ chi tiết vật liệu, định
kỳ họp cuối tháng phải đối chiếu số liệu thủ kho, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết vật
tư lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của vật liệu, số liệu trên bảng này được đối
chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp
Nhận xét: phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng
việc ghi chép còn nhiều trùng lặp vì thế chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.2: sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Ở kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho tiến
hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng, mỗi

danh điểm vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK, PXK
cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số
lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư
Ở phòng kế toán: hàng ngày sau khi nhận được chứng từ nhập kho, xuất kho, kế
toán kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, phân loại theo từng danh điểm, chứng từ nhập
xuất, sau đó lập bảng kê nhập xuất, cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập xuất kế toán
ghi vào sổ kế toán luân chuyển, mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng
Nhận xét: phương pháp này dễ kiểm tra đối chiếu, nhưng việc ghi chép vẫn còn
trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, giữa thủ kho và phòng kế toán, làm tăng chi phí kế toán,
mặt khác công việc lại dồn vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 10
P
h
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
cho quản lý, vì vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, mật độ nhập – xuất ít.
 Phương pháp sổ số dư
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ghi định kỳ
Sơ đồ 1.3 : sơ đồ hạc toán nguyên vật liệu theo phương pháp số dư
Ở kho: thủ kho hàng ngày ghi thẻ kho sau đó thủ kho tổng hợp toàn bộ chứng
từ nhập – xuất kho phát sinh trong ngày theo từng nhóm vật liệu, trên cơ sở đó lập

phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất, phiếu này nhập xong được chuyển cho kế toán
cùng với phiếu nhập kho – xuất kho. Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán
kiểm tra, ghi số lượng vật liệu tồn kho theo từng danh điểm vào sổ số dư, sổ số dư do
kế toán mở theo từng kho và mở cho cả năm, và giao cho thủ kho trước ngày cuối
tháng, trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu được in sẵn, sổ số dư thủ kho ghi xong
được chuyển cho kế toán kiểm tra và tính thành tiền
Ở phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ nhập kho – xuất kho, phiếu
giao nhận chứng từ, kế toán kiểm tra hoàn chỉnh sau đó tính giá trị các chứng từ, tổng
hợp số tiền các chứng từ nhập kho – xuất kho theo từng nhóm, từng danh điểm, từng
loại vật tư và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu trên phiếu giao
nhận chứng từ làm căn cứ lập bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn. Căn cứ vào sổ số dư do
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 11
Phiếu giao nhận chúng từ
nhập
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn
kho vật tư
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ
xuất
Phiếu xuất kho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
thủ kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư trên sổ số dư
và tính thành tiền, số liệu trên sổ số dư được đối chiếu với bảng nhập – xuất – tồn, số
liệu trên bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn được đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp
Nhận xét: phương pháp này tránh được sự trùng lặp giữa chỉ tiêu số lượng,
giữa kho và phòng kế toán, làm giảm chi phí kế toán tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn hơn khi kế toán cần biết thông tin về số

lượng cho một thứ vật tư công cụ nào đó thì xuống trực tiếp kho xem thẻ kho, vì vậy
phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy mô lớn, mật độ nhập – xuất nhiều,
trình độ kế toán tương đối cao
Kế toán tổng hợp nhập, xuất kho NVL
1.6.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.6.1.1 Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn vật tư hàng hoá trên sổ kế toán,
trên tài khoản hàng tồn kho (TK 151, 152, 153) dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
biến động tăng giảm vật tư hàng hoá trong kho của đơn vị, giá trị vật tư hàng hoá tồn
kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất, đơn vị kinh doanh
thương mại mặt hàng có giá trị lớn
Trị giá hàng = trị giá hàng + trị giá hàng - trị giá hàng
tồn kho CK tồn kho ĐK NK trong kỳ XK trong kỳ
 Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng tồn kho và số
liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch thì phải
kịp thời xử lý
1.6.1.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 151: Hàng mua đang đi đường
- TK 152: Nguyên vật liệu
TK 151: “Hàng mua đang đi đường”.Tài khoản này phản ánh giá trị của các loại vật tư
mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về
nhập kho của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
Kết cấu:
o Bên nợ:
- SDĐK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có đầu kỳ

- Phát sinh: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường phát sinh trong kỳ
SDCK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có cuối kỳ
o Bên có:
Phát sinh: Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho
Trị giá thực tế hàng mua đang đi chuyển bán thẳng
TK 152: Nguyên vật liệu
Kết cấu:
o Bên nợ:
- SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ
- Phát sinh: Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ < do mua ngoài,tự chế
biến,nhận góp vốn…>
Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê Giá trị thực tế NVL tăng do
đánh giá lại
Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá
- SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ
o Bên có:
- Phát sinh: Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các mục đích trong kỳ
Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá
lại
Trị giá NVL trả lại người bán
TK 331 :“Phải trả cho người bán”
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải trả cho người bán.
kết cấu :
o Bên Nợ: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu,…
Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp
đồng.
Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán Chiết khấu thanh toán và
chiết khấu thương mại
được trừ vào số nợ phải trảcho người bán.

o Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán…
Dư Nợ (nếu có): Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng
cuối kỳ hoặc số trả lớn hơn số phải trả.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán…
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
TK 133 :“Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”.
Tài khoảnnày phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được
khấutrừ.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1331: “thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
- TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”
kết cấu TK 133:
o Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ
o Bên Có: Số thuế GTGT được khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảmgiá.
Số thuế GTGT còn được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
TK 142 :“Chi phí trả trước”
o Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh
o Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ hạch toán.
o Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinhdoanh.
1.6.1.3 Phương pháp hạch toán
 Kế toán biến động tăng, giảm NVL theo phương pháp KKTX
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
TK331, 111, 333 TK 152
112, 141, 311 TK 621

Tăng do mua ngoài Xuất vật liệu để trực tiếp
Tổng (chưa có thuế GTGT) chế tạo sản phảm
Giá TK 1331 TK 627, 641,
642…
thanh thuế GTGT Xuất cho PX sản xuất, cho bán
toán được khấu trừ hàng, cho QLDN, XDCB
TK
222, 223
TK 151 Xuất vật liệu góp vốn
vật liệu đi đường kỳ trước Liên doanh, liên kết…. (*)
TK 154
Tk 411
Nhập cấp phát, nhận vốn cổ phần xuất thuê ngoài gia công
Nhận vốn góp liên doanh…. chế biến
TK 632, 3381 TK
632, 1381
Giá trị thừa phát hiện khi kiểm Vật liệu thiếu phát hiện qua
Kê tại kho ( thừa trong hoặc kiểm kê tại kho ( trong hoặc
TK 221,222 ngoài định mức) ngoài định mức) TK 412
Thu hồi vốn đầu tư Khoản chênh lệch giảm
đánh giá giảm
TK 412
Khoản chênh lệch do đánh TK 331, 111, 112
Giá tăng
TK 1331 CKTM, GGHM
Thuế GTGT tương ứng với khoản hàng mua trả lại
CKTM, giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh

1.6.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.6.2.1 Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị
xuất kho vật tư trong kỳ. Mọi biến động về vật tư hàng hoá không theo dõi phản ánh
trên tài khoản hàng tồn kho (151, 152,) mà được phản ánh trên TK611: mua hàng (tài
khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng để kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ)
- Đối với các nghiệp vụ xuất kho, kế toán chỉ phản ánh vào sổ chi tiết và tổng hợp tình
hình xuất kho theo các đối tượng sử dụng bằng chỉ tiêu hiện vật cuối kỳ, sau khi kiểm
kê vật tư tồn xác định giá trị thực tế vật tư đã xuất dùng, từ đó lập định khoản và ghi
vào tài khoản liên quan
- Phương pháp này thường áp dụng ở đơn vị có nhiều chủng loại vật tư nhỏ, xuất dùng
thường xuyên. Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ khối lượng kế toán, nhưng
độ chính xác phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, tại quầy
Giá trị NVL = giá trị NVL + Giá trị NVL - Giá trị NVL
Xuất dùng trong kỳ tồn ĐK nhập trong kỳ xuất trong kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ thì mọi biến động tăng, giảm của vật tư,hàng hóa không
theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho màđược theo dõi, phản ánh
trên một tài khoản kế toán riêng, tài khoản 611 “Muahàng”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng tại các doanh nghiệp có nhiều loại vật tư, hàng
hóa với quy cách, mẫu mã đa dạng, giá trị thấp, được xuất dùng hay bán thường xuyên
1.6.2.2 Tài khoản sử dụng:
TK 611, Tk 511, 152, 111, 112, 131, 331,…
• TK 611: “Mua hàng” .
Kết cấu tài khoản 611 : Là tài khoản chi phí, tài khoản trung gian nên không có số dư
đầu kỳ và cuối kỳ
o Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào
trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại

o Bên Có:
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ, hoặc
trị giá thực tế hàng hóa xuất bán.
- Trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên vật liệu mua vào trả lại cho người bán,
hoặc được giảm giá.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tk 6111: Mua nguyên, vật liệu
- TK 6112: Mua hàng hóa
1.6.2.3.Phương pháp hạch toán

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
TK 611 (61111)
TK 151 TK 151
Giá trị vật liệu đang đi đường Giá trị vật liệu đang đi đường
đầu kỳ chưa sử dụng cuối ký chưa sử dụng
TK 152 TK 152
Giá trị vật liệu tồn kho Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
đầu kỳ chưa sử dụng chưa sử dụng
Tk 411 TK 621
Nhận vốn góp liên doanh…. xuất dùng trực tiếp
Cấp phát, vốn cổ phần để chế tạo sản phẩm
TK 412 TK
627,641,642
Đánh giá tăng vật liệu Xuất dùng phục vụ cho sx
bán hàng, quản lý, XDC

TK 111, 112, 331

TK 111, 112, 331, 1388 Giá trị vật liệu mua
Vào trong kỳ ( chưa có Giảm giá hàng mua, chiết khấu
Thuế GTGT TK 1331 thương mại được hưởng và giá
TK 412 thuế GTGT đầu vào trị hàng mua trả lại
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng
với số CKTM giảm giá hàng
TK 515 mua trả lại


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 18
Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được
hưởng ( tính trên tổng số tiền đã thanh toán)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
1.6.3 Một số trường hợp về hạch toán nguyên vật liệu
 Phân bổ chi phí mua NVL xuất kho
CP phân bổ NVL = Tổng cp thu mua x từng tiêu thức cần phân bổ
 Thuế đầu vào: TK 133
Thuế đầu vào = Giá mua NVL x Tỷ suất thuế
- Đối với hàng nhập khẩu
Thuế đầu vào={giá trị hàng NK+thuế NK+thuế TTĐB} x tỷ suất thuế
 Kế toán NVL thừa,thiếu khi kiểm kê:
1) Xử lý hàng thừa,thiếu:
- Xử lý TH thừa:
Khi hàng thừa trong khâu mua
Nợ TK 152: Giá mua <thừa chưa xử lý>
Có TK 3381:
Khi xác định hàng thừa trong khâu dự trữ
Nợ TK 152:Giá vốn
Có TK 3381:
Hàng thừa chờ xử lý Xử lý hàng hóa

Nợ TK 3381:
Có TK 711:Thừa không rõ nguyên nhân
Có TK 331:Thừa do người bán xuất nhầm
Nếu mua hàng phát sinh thừa,DN giữ hộ bên bán:
Nợ TK 002 - Xử lý hàng thiếu:
Khâu mua: Nợ TK 1381:
Có TK 111,112,331:
Khâu dự trữ: Nợ TK 1381:
Có TK 152,142,242:
Khi xử lý: Nợ TK 1388 : Bắt bồi thường
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Nợ TK 1562 : Thiếu từ khâu mua trong định mức
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
Có TK 1381 :
 Kế toán đánh giá lại NVL
- TK sử dụng : 412
Khi đánh giá tăng: Nợ TK 152 :
Có TK 412 :
Khi đánh giá giảm: Nợ TK 412 :
Có TK 152 :
Xử lý chênh lệch cuối kỳ:
a. Nợ TK 412 :
Có TK 411
b. Nợ TK 411 :
Có TK 412
 Kế toán dự phòng giảm giá NVl nhập kho:
- Một số quy định
+ Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính cho từng thứ hàng,nhóm
hàng có tính chất giống nhau.

+ Cuối niên độ kế toán mới lập báo cáo
+ Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản
dự phòng giảm giá cho niên độ kế toán tiếp theo:
Mức dự phòng cần = Số lượng hàng tồn kho X Mức giảm giá của
lập hàng tồn kho cuối niên độ kế toán hàng tồn kho
- Tài khoản sử dụng 159: “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
kết cấu TK 159
o Bên Nợ: Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
o Bên Có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho niên độ sau
o Dư Có: Số đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1) Cuối niên độ tính toán nếu có những bằng chứng chắc chắn về giá trịthực tế
hàng tồn kho thấp hơn giá bán trên thị trường, kế toán phải lập dự phòngtính
vào chi phí.
Nợ Tk 632
Có TK 159
2) Cuối niên độ kế toán năm sau, căn cứ vào số dự phòng đã lập năm trướcvà
tình hình biến động của năm nay để tính số dự phòng cho năm sau.
• Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng đã lập cho
năm trước chênh lệch lớn hơn được hoàn nhập.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
Nợ TK 159 Phần dự phòng thừa
Có TK 632
• Ngược lại, số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã trích lập thêmphần
chênh lệch nhỏ hơn.
Nợ TK 159 Phần dự phòng thừa
Có TK 632
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐTXD&PTHT PHÚC THÀNH
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng
Phúc Thành
2.1.1. Sơ lược về Công ty
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & phát triển hạ tầng Phúc Thành
Tên viết tắt: Công ty cổ phần ĐTXD&PTHT Phúc Thành
Người đại diện hợp pháp của Công ty: Cao Sơn Hòa
Chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty
Mã số thuế: 2800813618
Điện thoại: 037.3713.265
Địa chỉ trụ sở chính: số 171 đường thành thái, phường Đông Thọ, TP Thanh Hóa,
Tỉnh Thanh Hóa
Hình thức sở hữu: Công ty Cổ phần
2.1.2. Quyết định thành lập của Công ty
Công ty cổ phần ĐTXD&PTHT Phúc Thành được thành lập theo giấy chứng
nhận đang ký kinh doanh số: 2801940626 do Sở Kế hoạch đầu từ tỉnh Thanh Hoá cấp
ngày 30/02/2008
2.1.3. Quy mô vốn của Công ty
Công ty có số vốn điều lệ là 8.000.000.000.000 đồng
Bằng chữ: Tám tỷ đồng chẵn
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
- Thiết kế các công trình điện năng
- Thiết kế đường bộ, đường nội bộ sân bay
- Giám sát công trình điện năng, giám sát công trình dân dụng, công nghiệp và
công trình giao thông, giám sát công trình hạ tầng kỹ thuật, giám sát công trình thuỷ
lợi
- Thiết kế hệ thống xử lý và cung cấp khí, thiết kế kết cấu công trình dân dụng
và công nghiệp, thiết kế kiến trúc công trình, thiết kế quy hoạch công trình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh

- Lập và phân tích đánh giá hồ sơ mời thầu công tình xây dựng, lập dự án đầu
tư, báo cáo đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi, xây dựng đường điện
và trạm biến áp đến 35KV
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, vận tải hàng hoá đường bộ, san lấp mặt bằng
- Thiết kế công trình thuỷ lợi
2.1.5. Tình hình cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần ĐTXD&PTHT Phúc
Thành
a) Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty
Để đảm bảo cho công việc sản xuất, thi công được thực hiện liên tục, trôi chảy
và có hiệu quả thì Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & phát triển hạ tầng Phúc Thành
đã tổ chức bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ, quản lý theo mô hình trực tiếp. Bộ máy
tinh gọn, có hiệu lực cao phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay của nước ta. Đứng
đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc, một hệ thống các
phòng ban chức năng và các đội sản xuất
Cơ cấu tổ chức của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 23
Giám đốc
Chủ tịch HĐQT
Phó giám đốc
điều hành
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng kế toán Hành chínhPhòng vật tư
Thiết bị
Phòng
KH - KT
Đội xây lắp
Số 1
Đội xây lắp

Số 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty giao nhiệm vụ cho từng phòng ban, bộ phận tạo ra một bộ máy hoạt
động nhịp nhàng đồng bộ. Nhiệm vụ của Ban Giám đốc và các phòng ban được phân
biệt cụ thể như sau:
Giám đốc (kiêm chủ tịch HĐQT): Là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, là người điều hành
quản lý vĩ mô toàn công ty, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, giao nhận thầu,
thanh lý bàn giao công trình, thanh quyết toán với nhà thầu.
Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho Giám đốc về mặt kỹ thuật, quản
lý phòng kỹ thuật – kế hoạch, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được
giao.
Phó Giám đốc điều hành: Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong thẩm quyền cho phép, thừa lệnh Giám đốc những việc Giám đốc uỷ quyền.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Đỗ Thị Hạnh
Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Tham gia làm hồ sơ dự thầu, lập kế hoạch tiến độ
thi công, tham gia nghiệm thu công trình, bóc tách bản vẽ, tiên lượng, hoàn thiện hồ sơ
hoàn công.
Phòng vật tư – thiết bị: Quản lý cung ứng đầy đủ vật tư thiết bị để không gián
đoạn quá trình sản xuất kinh doanh do thiếu vật tư thiết bị
Phòng hành chính – kế toán: Chịu trách nhiệm về huy động điều hoà nguồn vốn
phân phối nguồn vốn cho các công tình, công tác bảo hiểm, bảo hộ cho toàn bộ cán bộ
công nhân viên, thanh quyết toán các công trình. Thường xuyên kiểm tra giám sát về
mặt tài chính tiền lương các đội, kiểm tra chứng từ hợp pháp, hợp lý, lập báo cáo tài
chính.
Các đội sản xuất: Có nhiệm vụ thi công đảm bảo chất lượng công trình theo
đúng hồ sơ thiết kế
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & phát triển hạ tầng Phúc Thành máy kế
toán được tổ chức theo phương thức trực tuyến chức năng và hình thức tổ chức bộ máy
kế toán theo kiểu tập trung tại phòng kế toán. Các kế toán viên đều chịu sự cỉ đạo trực
tiếp của kế toán trưởng. Các đội xây dựng trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán
riêng mà bố trí nhân viên kinh tế làm hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập
kiểm tra chứng từ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thanh – MSSV: 12003953 Trang 25

×