Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTXD&PTHT PHÚC THÀNH (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.69 KB, 102 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất cho hoạt động của mọi Doanh nghiệp nói riêng và mỗi quốc gia nói chung. Vậy
nên công tác hạch toán và quản lý TSCĐ luôn được xem là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng của mỗi Doanh nghiệp. Bởi tổ chức hạch toán TSCĐ không chỉ góp phần nâng
cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong
việc định hướng đầu tư và sản xuất của Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi khoa học công nghệ phát triển mạnh
mẽ và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo ra
sức mạnh cạnh tranh cho các Doanh nghiệp, nhất là các Doanh nghiệp sản xuất. Vì
TSCĐ thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, trình độ quản lý, năng lực
và thế mạnh của Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố chính
để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng xuất lao động, giảm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang thiết bị đổi mới theo
kịp nhu cầu của thị trường.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý tài sản
cố định của một công ty. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình
tài sản cố định của công ty trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy,
các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế.
Việc hạch toán kế toán TSCĐ phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài
chính kế toán. Để chế độ tài chính kế toán đến được với công ty cần có một quá trình
thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các công ty, tìm
ra những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời.
Trước thực tế trên, muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị
trường, bất kỳ một doanh công nghiệp nào cũng phải không ngừng đổi mới công nghệ
sản xuất kinh doanh, đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố


định trong công ty . Nếu như hạch toán kế toán với chức năng và nhiệm vụ là công cụ
đắc lực của quản lý, cung cấp thông tin chính xác cho quản lý thì tổ chức kế toán tài
sản cố định là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
TSCĐ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
Thấy được việc quản lý và tổ chức công tác kế toán TSCĐ có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với quá trình phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh
vốn đầu tư để tái sản xuất, không ngừng đổi mới và trang bị thêm TSCĐ, trong quá
trình thực tập và tìm hiểu thực tế ở Công ty cổ phần Vĩnh Hòa, cùng với sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo Đỗ Thị Hạnh, em đã chọn đề tài: “ Kế toán Tài sản cố định tại
công ty Cổ phần Vĩnh Hòa” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích của bài chuyên đề này là: Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công
tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Vĩnh Hòa. Tìm hiểu công tác kế toán của Công
ty và nâng cao kiến thức về hạch toán kế toán. Cụ thể hơn là nghiên cứu thực trạng kế
toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Vĩnh Hòa qua đó đưa ra các nhận xét đánh giá về
những mặt đạt được và những mặt hạn chế còn tồn tại, qua đó đưa ra những giải pháp
nhằm hoàn thiện.
Đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu và phân tích lý luận và thực tế kế toán tài sản
cố định.
- Phạm vi về không gian: Tại công ty cổ phần Vĩnh Hòa.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu kế toán TSCĐ năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu thập thông tin.
- Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hóa thông tin.
- Phương pháp tổng hợp cân đối: sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
- Phương pháp phân tích đánh giá: tìm hiểu thực trạng của đơn vị và phân tích
đưa ra những nhận xét, đánh giá về đơn vị.
Kết cấu chuyên đề

Chuyên đề tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán TSCĐ.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Vĩnh Hòa.
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần Vĩnh
Hòa.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐ
1.1.1. Khái niệm, tiêu chuẩn ghi nhận, đặc điểm và vai trò của TSCĐ
a. Khái niệm TSCĐ
- TSCĐ là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ
tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng
nhất định trong quá trình hoạt động của DN, có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, khi
tham gia vào quá trình sản xuất, nó sẽ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển
dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
- Các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể được gọi là TSCĐ hữu hình, còn các
TSCĐ chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐ vô hình.
b. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
Theo quy định hiện nay, tiêu chuẩn để nhận biết được TSCĐ như sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (Từ 10.000.000 đồng trở lên).
c. Đặc điểm TSCĐ
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một

quốc gia nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi công ty nói riêng.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần
vô hình hoặc hữu hình và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh
thông qua việc công ty trích khấu hao. Hàng quý, công ty phải tích luỹ phần vốn này
để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản.
TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn
TSCĐ vô hình không có hình dạng vật chất nhưng lại có chứng minh sự hiện diện của
mình qua Giấy chứng nhận, Giao kèo, và các chứng từ có liên quan khác.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
d. Vai trò của TSCĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó
nó có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất,
khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến sự hoạt động và phát triển
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. Doanh nghiệp muốn
đứng vững và phát triển được thì phải tiến hành điều tra nắm bắt nhu cầu thị trường,
từ đó lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, máy móc, thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở
vật chất kỷ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó,
viêc đổi mới TSCĐ trong doanh nghiệp để theo kịp sự phát triển của xã hội là vấn đề
được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc, thiết bị, cải tiến quy trình
công nghệ thì doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm, đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp có uy thế cạnh tranh chiếm lĩnh
thị trường.
Như vậy, TSCĐ là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có
vai trò quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. TSCĐ thể hiện chính xác nhất
năng lực, trình độ trang thiết bị, cơ sở vật chất của doanh nghiệp và sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân.

1.1.2. Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại, với nhiều hình thái biểu hiện, tính
chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau…nên để thuận lợi cho quản lý
và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất
định như phân theo hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu, theo đặc trưng kỹ thuật, …
Mỗi cách phân loại có các tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý.
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái hiện vật cụ thể.
- TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản xuất,
cửa hàng, gara để xe, chuồng trại chăn nuôi, giếng khoan, bể chứa, sân phơi, cầu cống,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
đường sá, hàng rào…
+ Máy móc, thiết bị: Gồm các máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác và các loại máy móc thiết bị khá dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: ô tô, máy kéo, tàu truyền ca nô dùng trong vận
chuyển; hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi, ôxy, khí nén, hệ thống đường dây dẫn
diện, hệ thống truyền thanh… thuộc TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác: Gồm các loại TSCĐ chưa được xếp vào các loại TSCĐ nói trên
(tác phẩm nghệ thuật, sách báo chuyên môn kỹ thuật…).
- TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có thực thể hữu hình nhưng đại diện
cho một quyền hợp pháp nào đó và người chủ sở hữu được hưởng quyền lợi kinh tế.
- TSCĐ vô hình, gồm:
+ Quyền sử dụng đất: Là giá trị đất, mặt nước, mặt biển hình thành do phải chi

phí để mua, đền bù, san lấp, cải tạo nhằm mục đích có được mặt bằng SXKD.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp: Là các chi phí phát sinh để thành lập doanh
nghiệp như chi phí thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí huy động vốn ban đầu, chi phí
hội họp… nếu những người tham gia thành lập doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi như
một phần vốn góp của mỗi bên và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế: Giá trị bằng phát sinh sáng chế là các chi phí doanh
nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp bằng
phát minh, sáng chế hoặc số tiền doanh nghiệp mua lại bản quyền bằng sáng chế, phát
minh.
+ Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là các chi phí doanh nghiệp tự thực hiện hoặc
thuê ngoài thực hiện các công trình có quy mô lớn về nghiên cứu, lập các đề án, kế
hoạch, dự án đầu tư phát triển nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình khác: Gồm quyền đặc nhượng, quyền thuê ngoài, bản quyền tác
giả (tác quyền), quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu… Quyền
đặc nhượng là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được đặc quyền thực hiện
khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền về thị trường, độc quyền sản xuất
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
một loại sản phẩm theo các hoạt động đặc nhượng ký kết với Nhà nước hoặc một đơn
vị nhượng quyền.
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn
ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của
doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu, tặng Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê
được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.

- TSCĐ thuê tài chính: Là các TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm
soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê nhà. Theo thông lệ
Quốc tế, các TSCĐ được gọi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong các điều kiện
sau đây:
+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên kia thuê khi hết hạn hợp đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp
hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 (75%) thời gian hữu dụng
của TSCĐ thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo hoạt động ít nhất phải bằng 90% giá trị của
TSCĐ thuê. TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp, được
phản ánh trên Bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng
và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào
của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sư dụng trong thời hạn hợp
đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
c. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn công ty tự bổ sung.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.
d. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ thực tế đang được sử
dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là những tài sản cố
định mà công ty tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐ sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những tài sản cố định

mà công ty sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi công cộng
như nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ mà công ty không sử dụng do bị hư
hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công nghệ.
1.1.3. Đánh giá TSCĐ
a. Khái niệm
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và
phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong công ty. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu
quản lý TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được
đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Vì vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của
TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
b. Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
* Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
- TSCĐ loại mua sắm trực tiếp (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá
TSCĐ gồm giá mua thực tế phải trả (đã trừ các khoản triết khấu thương mại hoặc giảm
giá được hưởng), các khoản phí tổn mới chi ra có liên quan đến việc đưa TSCĐ vào
trạng thái sử dụng (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,…).
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
- TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản bàn giao: Nguyên giá là giá thành thực tế
của công trình xây dựng cùng với các khoản chi phí có liên quan và thuế trước bạ (nếu
có).
- TSCĐ mua trả chậm, trả góp: Nguyên giá là giá mua trả tiền ngay tại thời
điểm mua cộng (+) các khoản thuế, các khoản phí tổn mới có liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sử dụng. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả

tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán.
- TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác không tương
tự thì nguyên giá bằng giá hợp lý nhận về hoặc giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi sau
khi điều chỉnh các khoản tiền tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
- TSCĐ được cho hoặc được biếu tặng: nguyên giá được xác định bao gồm giá
trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng (+) chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thử cộng (+) lệ phí trước bạ (nếu có) mà bên nhận phải chi ra đến khi đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
* Nguyên giá TSCĐ vô hình:
- TSCĐ vô hình mua ngoài: Nguyên giá bao gồm giá mua (đã trừ các khoản
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng) cộng (+) các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.
- TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp:
Nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh
lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD
theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô
hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên
quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị: Nguyên giá là giá trị hợp lý của các chứng từ
được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền
sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên
doanh.
- TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu: Nguyên giá được

xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào sử dụng theo quy định.
- TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ Doanh nghiệp: Nguyên giá là toàn bộ chi
phí phát sinh trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ khâu
thiết kế, sản xuất thử nghiệm đến khi đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
* Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính: là phần giá trị của TSCĐ thuê tài
chính được ghi nhận trong hợp đồng thuê TSCĐ (không kể lãi thuê), thuế GTGT (nếu
có) và chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
Nếu:
Giá trị TSCĐ thuê < Giá trị TSCĐ hiện tại:
Nguyên giá = Giá trị hợp lý của tài sản thuê + Các chi phí trực tiếp ban đầu có
liên quan
Giá trị TSCĐ thuê > Giá trị TSCĐ hiện tại:
Nguyên giá = Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu + Chi phí
trực tiếp phát sinh ban đầu
c. Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ
TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh bị giảm dần về giá trị sử
dụng do chịu tác động của các nhân tố: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, không khí, tiến bộ
khoa học công nghệ… Phần giá trị bị giảm đi đó gọi là hao mòn TSCĐ và gồm có 2
loại:
- Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do chịu tác
động của yếu tố tự nhiên như độ ẩm, không khí…
- Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do chịu tác động
của tiến bộ khoa học công nghệ.
- Để thu hồi vốn tài sản sử dụng TSCĐ, Doanh nghiệp tính hao mòn TSCĐ vào
chi phí sản xuất kinh doanh, phần hao mòn TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
gọi là khấu hao TSCĐ.
Hao mòn là một hiện tượng khách quan, còn khấu hao lại là việc tính toán và
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh

phân bổ có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử
dụng của TSCĐ.
d. Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán
- Là phần giá trị đã đầu tư vào TSCĐ mà Doanh nghiệp chưa thu hồi được
- Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại được tính theo công thức:
Giá trị còn lại của tài sản cố định = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.
Trong trường hợp có quyết định đánh giá TSCĐ thì giá trị còn lại TSCĐ phải
được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của
TSCĐ sau khi đánh
giá lại
=
Giá trị của
TSCĐ được
đánh giá lại
×
Giá trị đánh giá lại
của TSCĐ.
Nguyên giá ghi sổ của
TSCĐ
Đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định hiện có của đơn
vị và hiện trạng TSCĐ cũ hay mới để có phương hướng đầu tư, có kế hoạch sửa chữa,
bổ sung và hiện đại hóa.
Việc đánh giá đúng giá trị của TSCĐ (trên cả 3 chỉ tiêu) là rất quan trọng vì
nếu đánh giá TSCĐ một cách đúng đắn sẽ phản ánh đúng được giá trị TSCĐ hiện có
của công ty trên các báo cáo tài chính và chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Từ đó
tạo điều kiện cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn (trong đó có hiệu quả sử dụng
vốn cố định) của công ty và giúp cho nhà quản lý có căn cứ thực tế để ra các quyết
định liên quan đến TSCĐ (như đầu tư, đổi mới TSCĐ) một cách kịp thời, chính xác.

Và đây cũng là một trong những nội dung của công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại
công ty.
1.2. KẾ TOÁN TSCĐ TRONG ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
1.2.1. Vai trò và nhiệm vụ của việc hạch toán TSCĐ
a. Sự cần thiết phải hạch toán TSCĐ
Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình sản xuất
kinh doanh của một công ty. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi
yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố định nhằm mục đích theo dõi một cách
thường xuyên tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao
mòn tài sản cố định. Việc hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong công
tác quản lý, sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất tài sản cố định góp phần phát triển sản
xuất, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định
b. Nhiệm vụ của việc hạch toán kế toán TSCĐ
Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ
phận sử dụng, cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thường xuyên việc bảo quản,
giữ gìn TSCĐ và kế hoạch đầu tư mới cho tài sản cố định.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định,
giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và công việc sửa chữa.
Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm,
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo gỡ bớt hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định.
Tham gia kiểm tra đánh giá TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo
toàn vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ tại
đơn vị.
c. Một số quy định về hạch toán kế toán TSCĐ

Việc hạch toán TSCĐ hữu hình phải tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán
chung đã quy định như nguyên tắc giá gốc, nhất quán, khách quan… ban hành và công
bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính.
Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán 03, 04 TSCĐ Hữu hình, TSCĐ Vô hình - Hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được
hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 về nội dung tài
khoản phản ánh và phương pháp hạch toán.
1.2.2. Kế toán chi tiết biến động tăng, giảm TSCĐ
a. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
Khi có TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào,công ty phải lập "Biên bản giao
nhận TSCĐ" cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với những TSCĐ cùng loại, giao nhận
cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản.Sau
đó phòng kế toán phải sao lục cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ
riêng cho từng TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm "Biên bản giao nhận TSCĐ" (mẫu
01- TSCĐ), hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng
từ khác có liên quan.
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ (mẫu S23-DN) để theo dõi chi
tiết từng TSCĐ của công ty. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác
nhận. Thẻ này được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
Khi lập xong, thẻ TSCĐ được đăng ký vào "Sổ tài sản cố định" (mẫu S21-
DN), sổ này được lập chung cho toàn công ty một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi
một quyển.
Ngoài ra kế toán còn mở sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng (mẫu
S22-DN) để theo dõi quản lý chi tiết tình hình TSCĐ từ lúc mua về đưa vào sử dụng
tới khi hư hỏng tại từng bộ phận sử dụng, làm căn cứ đối chiếu khi tiến hành kiểm kê
định kỳ.

b. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ
TSCĐ của công ty có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như điều
chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn liên doanh, nhượng bán, thanh lý tuỳ theo
từng trường hợp giảm TSCĐ mà công ty phải lập chứng từ như " Biên bản giao nhận
TSCĐ", " Biên bản thanh lý TSCĐ" tiến hành hủy thẻ TSCĐ. Trên cơ sở các chứng
từ này kế toán ghi giảm TSCĐ trên các "Sổ tài sản cố định".
Trường hợp di chuyển TSCĐ giữa các bộ phận trong công ty thì kế toán ghi
giảm TSCĐ trên " Sổ tài sản cố định" của bộ phận giao và ghi tăng trên "Sổ tài sản cố
định " của bộ phận nhận.
c. Chứng từ sử dụng
Chứng từ tăng tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01-TSCĐ).
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 04- TSCĐ).
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05- TSCĐ).
Chứng từ giảm tài sản cố định
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03 - TSCĐ).
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05- TSCĐ).
Chứng từ tăng giảm khác
- Ngoài các chứng từ trên công ty còn sử dụng các chứng từ khác như: hoá đơn
mua hàng, hoá đơn cước phí vận chuyển, lệ phí trước bạ, tờ kê khai thuế nhập khẩu,
các chứng từ thanh toán để minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng
thời dựa trên các hồ sơ khác bao gồm :
+) Hồ sơ kỹ thuật.
+) Hồ sơ kinh tế.
d. Sổ kế toán áp dụng hạch toán tăng giảm TSCĐ
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, được ghi chép phản ánh vào các
sổ kế toán sau:

- Thẻ TSCĐ (mẫu S23 - DN)
- Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng (mẫu S22 - DN)
- Sổ TSCĐ (mẫu S21 - DN)
- Sổ cái Tài khoản TSCĐ
e. Sơ đồ luân chuyển chứng từ và ghi sổ TSCĐ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
Bộ phận sản xuất có
liên quan
Bộ phận kỹ thuật
Giám đốcKế toán trưởngBộ phận kế hoạch vật tư
Bộ phận kế toán
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 16
Yêu cầu mua
sắm TSCĐ
Chu
ẩn bị hồ sơ tài
sản
Thông báo
cho các Bộ
phận có liên
quan
Tổ
chức mua
sắm TSCĐ
Kiểm tra
K
hông
chấp
Qu

yết định
Chấ
p nhận
Phê duyệt
yêu cầu
mua sắm
Phê duyệt
hồ sơ mua
tài sản
Kiểm tra
Nhập kho
Tài sản
Ghi nhận
theo dõi tài
sản
Quy
trình
hàng
Qu
y trình
m
Hồ sơ
TSCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
Các chứng từ
liên quan
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ và ghi sổ TSCĐ
1.2.3. Kế toán tổng hợp biến động tăng, giảm TSCĐ
a. Tài khoản sử dụng
• TK 211 – TSCĐ hữu hình:

Tài khoản 211 – “Tài sản cố định hữu hình”: dùng để phản ánh giá trị có và
biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của công ty theo nguyên
giá.
Bên Nợ:
- Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, do hoàn thành
XDCB bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia liên doanh góp
vốn, do được tặng biếu, viện trợ,…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo
nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác do nhượng bán,
thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác…
- Nguyên giá TSCĐ giảm do tháo bớt 1 số bộ phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
Số dư bên Nợ:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở đơn vị
Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình chi tiết thành sáu tài khoản cấp 2 gồm:
Tài khoản 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
Tài khoản 2112: Máy móc thiết bị
Tài khoản 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Tài khoản 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tài khoản 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 17
Hồ sơ mua
TSCĐ,

HĐ GTGT
Phiếu
đề nghị mua

sắm TSCĐ
Phiếu nhập
kho
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
Tài khoản 2118: Tài sản cố định khác
TK 213 – TSCĐ vô hình
TK 213 - TSCĐ vô hình: Để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của TSCĐ vô hình của DN.
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở công ty.
TK 213 - TSCĐ vô hình có các TK cấp 2:
-TK 2131: Quyền sử dụng đất
-TK 2132: Quyền phát hành
-TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
-TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá
-TK 2135: Phần mềm máy vi tính
-TK 2136: Giấy phép và giấy nhượng quyền
-TK 2138: TSCĐ vô hình khác
Tài khoản khác:
Tài khoản 212: Tài sản cố định thuê tài chính :
Tài khoản 2142 : Theo dõi khấu hao của tài sản cố định thuê tài chính
Tài khoản 342 : Nợ dài hạn
Tài khoản 635 : Chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản 315 Nợ dài hạn đến hạn
a. Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định
• Kế toán biến động tăng TSCĐ hữu hình
* Trường hợp mua sắm:
+ Ghi tăng TSCĐ
-

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
+ Chuyển nguồn: ghi tăng ngồn vốn kinh doanh trong TH TSCĐ mua sắm
dùng vào hoạt động SXKD đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ
phúc lợi
* Trường hợp TSCĐ mua theo phương thức trả góp
* Trường hợp TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi
+ Trao đổi tương tự
+ Trao đổi không tương tự
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
* Trường hợp TSCĐ tăng do tự chế
* Trường hợp do đầu tư XDCB bàn giao hình thành nên TSCĐ
* Nhận do Nhà nước cấp hay các thành viên góp vốn, nhận góp vốn tham
gia liên doanh bằng TSCĐ
* Nhận TSCĐ được biếu, tặng…
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
Sơ đồ 1.2: Kế toán biến động tăng TSCĐ hữu hình
• Kế toán biến động tăng tài sản cố định vô hình
- Các trường hợp tăng TSCĐVH sau đây được hạch toán tương tự như hạch toán
tăng TSCĐHH:
 Mua sắm TSCĐVH.
 Nhận TSCĐVH tài trợ, biếu tặng.
 Nhận góp vốn liên doanh bằng TSCĐVH
- Trường hợp khi mua TSCĐVH là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa vật
kiến trúc trên đất.
c. Kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định
• Nguyên tắc đánh giá giảm tài sản cố định
- Theo quy định hiện hành, trường hợp giảm TSCĐ do nhượng bán, thanh lý DN

phải tiến hành thành lập hội đồng để đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định
giá trị tài tài sản.
- Căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến việc giảm TSCĐ (biên bản bán đấu
giá, hợp đồng nhượng bán TSCĐ, quyết định thanh lý TSCĐ, quyết định điều chuyển
TSCĐ…), doanh nghiệp lập biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01 – TSCĐ), hóa đơn bán
TSCĐ (đối với trường hợp nhượng bán TSCĐ). Từ các chứng từ này, kế toán hoàn tất
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
việc ghi chép trên thẻ TSCĐ (theo các nội dung “ghi giảm TSCĐ ngày…tháng…
năm…; lý do giảm…”) và xóa sổ TSCĐ trên sổ TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ TSCĐ
Báo cáo tăng- giảm TSCĐ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
• Kế toán giảm tài sản cố định hữu hình
* Trường hợp nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Ghi giảm TSCĐ theo chỉ tiêu nguyên giá và giá trị hao mòn (nếu có) của TSCĐ
thanh lý
- Thu nhập do thanh lý TSCĐ (phế liệu, phụ tùng…)
- Thu nhập do nhượng bán TSCĐ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 22
Biên bản giao-
nhận TSCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
- Chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ (tháo dỡ, vận
chuyển, môi giới…)
* Trường hợp chuyển TSCĐ đi góp vốn tham gia liên doanh

- Trường hợp tài sản đem góp vốn bị đánh giá giảm
- Trường hợp tài sản đem góp vốn được đánh giá tăng
- Chi phí liên quan đến TSCĐ góp vốn liên doanh không được tính vào vốn góp
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
* Trường hợp chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ
Sơ đồ 1.3: Kế toán biến động giảm TSCĐ hữu hình
• Kế toán biến động giảm tài sản cố định vô hình
- Giảm do trích đủ khấu hao, nhượng bán và do các trường hợp khác (góp vốn
liên doanh, trả lại vốn góp liên doanh,…), hạch toán tương tự TSCĐ hữu hình.
1.2.4. Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính
* Tài khoản sử dụng: TK 212 – TSCĐ thuê tài chính
- Bên nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng do thuê tài chính tăng.
- Bên có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên
thuê khi hết hợp đồng hoặc mua lại thành TSCD của Doanh nghiệp.
- Số dư bên nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có
* Phương pháp kế toán
• Kế toán nhận tài sản cố định thuê tài chính

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 24
TK138
Thuế GTGT
đầu vào của TS thuê
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:TH.S. Đỗ Thị Hạnh
Sơ đồ 1.4: Kế toán nhận tài sản cố định thuê tài chính
• Kế toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 12003733 Trang 25
TK 212
TK 315
Nguyên giá

( chưa có
VAT)
Số nợ gốc
phải trả

kỳ này
Khi nhận TSCĐ thuê tài
chính
TK
342
Cuối niên độ kế
toán, ghi sổ nợ gốc
thuê tài chính đến hạn
trả trong niên độ kế
toán tiếp theo( căn cứ
Ghi theo giá trị

hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối
thiểu hoặc giá trị hợp lý
của TSCĐ trừ số nợ
TK 142
TK 111,
1112
Chi phí trực tiếp

ban đầu liên uan đến
TSCĐ thuê tài chính
trước khi nhận TSCĐ
Khi nhận TSCĐ


ghi vào nguyên giá các
chi phí trực tiếp liên quan
Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động
thuê
phát sinh khi nhận TSCĐ thuê tài chính
TK 244
TK 111,
112…
Chi tiền kí quỹ đảm
bảo việc thuê tài sản
Số tiền trả khi mua lại
TSCĐ
TK
211
Chuyển TSCĐ thuê tài

chính thành TS thuộc sở hữu DN
TK 627,
641,642…
TK 214

×