Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ANH VIỆT ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.44 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ANH VIỆT ANH
Giảng viên hướng dẫn: Th.s LÊ THỊ HỒNG SƠN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ DIỆU LINH
MSSV: 12003833
Lớp: CDKT14ATH
THANH HÓA – NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học 3 năm tại Trường Đại Học công nghiệp TP. Hồ Chí Minh, em
đã tích lũy được nhiều kiến thức lý thuyết cho mình. Theo chương trình học từ ngày
04/03/2015 – 26/04/2015 em đã đi thực tập tại Công ty CPĐT xây dựng Anh Việt Anh
và đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô bác, anh chị trong công ty.
Dưới sự hướng dẫn của thầy, cô tiếp tục đi sâu nghiên cứu đề tài chuyên đề của
mình. Để hoàn thành được bài chuyên đề tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới quý thầy cô trong trường đặc biệt là cô giáo Lê Thị Hồng
Sơn– người đã trực tiếp hướng dẫn em, và quý cô bác, anh chị trong công ty đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin hứa sẽ tiếp tục cố gắng nghiên cứu và hoàn thiện thêm bài chuyên đề
của mình để đạt kết quả tốt.
Cuối cũng em xin kính chúc quý thầy, cô cùng quý cô bác, anh chị làm việc tại
Công ty CPĐT xây dựng Anh Việt Anh sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – Lớp: CDKT14ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP






















Thanh Hoá, ngày tháng năm 2015
T.M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – Lớp: CDKT14ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Thanh Hoá, ngày tháng năm 2015
Giảng viên
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – Lớp: CDKT14ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN



















Thanh Hoá, ngày tháng năm 2015
Giảng viên
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – Lớp: CDKT14ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và
phát triển nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh hiệu quả và phù hợp. Một
quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, vì thế mà các doanh nghiệp
đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Điều đó buộc các
doanh nghiệp phải biết sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu một cách hợp lý, chặt chẽ từ các khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
Đó cũng là một trong những biện pháp đúng đắn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, sản
phẩm làm ra có chất lượng tốt, giá thành hạ làm tăng lợi thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
Đất nước ta đang trên đà phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, ngành xây dựng là

một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả, chất lượng của
các sản phẩm thuộc ngành xây dựng đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của đất
nước. Công ty CPĐT xây dựng Anh Việt Anh gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhiều
công ty xây dựng lớn trong và ngoài nước. Trong bối cảnh đó, muốn tồn tại và phát triển
cần phải có rất nhiều biện pháp khác nhau và quản lý tốt trong các khâu của quá trình sản
xuất, đặc biệt là tầm quan trọng của khâu tổ chức, quản lý nguyên vật liệu. Đây là vấn đề
rất cần thiết đối với một công ty xây dựng nào và cũng như đối với Công ty CPĐT xây
dựng Anh Việt Anh Vì vậy, trong thời gian đi thực tế tại Công ty CPĐT xây dựng Anh
Việt Anh, em đã quyết định chọn đề tài " Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Việt Anh" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho
mình. Chuyên đề gồm có 3 phần chính :
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu Công ty CPĐT xây
dựng Anh Việt Anh
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty CPĐT xây dựng Anh Việt Anh
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 8
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu là
đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là những
nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và
nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản

phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện khác đều phải
di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng làm cho công
tác quản lý, sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của môi
trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế.
Quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy
nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi mức độ và phương pháp quản lý cũng
khác nhau.
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở thoả mãn
không ngừng nhu cầu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội. Việc sử dụng
vật liệu công cụ dụng cụ một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công
tác quản lý vật liệu công cụ dụng cụ là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả
kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ảnh
hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác
của việc hạch toán giá thành thì trước hết cũng phải hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ
chính xác.
Để làm tốt công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ trên đòi hỏi chúng ta phải
quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
- Ở khâu thu mua: mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng và tỉ
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 9
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
lệ hao hụt khác nhau do đó thu mua phải làm sao cho đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm
chất tốt, giá cả hợp lý, chi cho phép hao hụt trong định mức, đặc biệt quan tâm đến chi
phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí.
- Ở khâu dự trữ: Đối với doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối
đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, không bị ngừng trệ gián
đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng do dự trữ quá nhiều.
- Ở khâu dự trữ: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng
và sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng vật liệu hợp lý tiết kiệm trên
cơ sở định mức và dự đoán chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí

sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Do công tác quản lý vật liệu có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường quản
lý vật liệu là rất cần thiết. Phải luôn cải tiến công tác quản lý vật liệu cho phù hợp với
thực tế sản xuất coi đây là yêu cầu cần thiết đưa công tác quản lý vật liệu vào nề nếp
khoa học.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán vật liệu ở các doanh nghiệp xây lắp
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa
học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ, từ yêu cầu quản lý vật
liệu, công cụ dụng cụ, từ chức năng của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong các
doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu
mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu tư về các mặt:
số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng
chủng loại cho quá trình thi công xây lắp.
+ Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu, hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban
đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng phương pháp quy
định nhằm đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện
ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 10
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
chất. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và
đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
a. Phân loại Nguyên vật liệu.
Trước hết đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong

quá trình thi công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì nguyên vật
liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây
lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật kết cấu và
thiết bị xây dựng. Các loại vây liệu này đều là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên sản
phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình xây dựng nhưng chúng có sự khác
nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong
đơn vị xây dựng để tạo lên sản phẩm như hạng mục công trình, công trình xây dựng như
gạch, ngói, xi măng, sắt, thép… Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng
mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng
của đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng
của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi…
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ cho
công tác quản lý, phục vụ thi công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu, mỡ… phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng trong qúa trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho qúa trình chế tạo sản
phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng,
dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương
tiện máy móc, thiết bị hoạt động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất…
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 11
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây lắp như gỗ, sắt,

thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào yêu
quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu
trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh
điểm vật liệu. Trong đó mỗi loại, nhóm, thứ vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng
bằng hệ thống các chữ số thập phân để thay thế tên gọi, nhãn hiệu, quy cách của vật liệu.
Ký hiệu đó được gọi là sổ danh điểm vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi
doanh nghiệp.
- Đối với công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các loại dụng cụ gá
lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động, lán
trại tạm thời - để phục vụ công tác kế toán toàn bộ công cụ dụng cụ được chia thành:
- Công cụ dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
b. Đánh giá nguyên vật liệu
* Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá thực tế. Tuỳ theo từng nguồn
nhập, từng lần nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định sẽ khác nhau.
Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài
Giá thực tế
của NVL
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
+
Chi phí

thu mua
thực tế
-
Các khoản giảm
trừ (CKTM,
GGHB)
Trong đó:
- Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức
- Các khoản thuế không được hoàn lại: thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp)
Trường hợp nguyên vật liệu tự gia công chế biến
Giá thực tế
của NVL
=
Giá thực tế của
NVL xuất đi GC
+
Chi phí gia
công chế biến
-
Chi phí liên quan
(vận chuyển…)
Trường hợp nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế
của NVL
hoàn lại
=
Giá thực tế
của NVLXK
thuê ngoài

GCCB
+
Chi phí vận
chuyển NVL
đi và về
+
Chi phí
phải trả
cho người
nhận GC
+
Các khoản thuế
không được
hoàn lại
Trường hợp nguyên vật liệu được cấp
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 12
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
Giá thực tế của NVL = Giá theo biên bản giao nhận
Trường hợp nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế Giá trị vốn góp do
của NVL nhận = hội đồng liên doanh
góp vốn liên doanh đánh giá lại
Trường hợp nguyên vật liệu nhận vốn góp đầu tư từ các đơn vị khác
Giá thực tế
của NVL
=
Giá do các bên tham
gia xác đinh
+
Các khoản chi phí có

liên quan
Trường hợp nguyên vật liệu được biếu,tặng,viện trợ không hoàn lại
Giá thực tế Giá thị trường tương đương
của = hoặc giá trị thuần có thể
NVL thực hiện được của chúng
Trường hợp phế liệu thu hồi từ sản xuất
Giá thực tế Giá có thể
của phế liệu = sử dụng lại
thu hồi hoặc có thể bán
 Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị và yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp
vụ của các nhân viên kế toán và tuỳ thuộc vào đặc điểm về chủng loại, quy cách, mức độ
biến động của NVL tại doanh nghiệp mà đơn vị có thể sử dụng một trong các phương
pháp sau theo phương pháp nhất quán trong hạch toán
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì giá nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào sẽ căn
cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó. Vì vậy phương
pháp này chỉ áp dụng phù hợp đối với doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu có giá trị
lớn, chủng loại ít, có điều kiện quản lý và bảo quản riêng từng lô trong kho, mặt hàng ổn
định và nhận diện được. Để áp dụng phương pháp này trước hết phải theo dõi, quản lý
được số lượng và đơn giá nhập kho của từng lô hàng.
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì giá thực tế của từng nguyên vật liệu xuất kho được tính
theo giá trị trung bình của từng nguyên vật liệu tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 13
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
loại nhập kho trong kỳ hay nói cách khác giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được căn
cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, cách tính như sau:
Giá thực tế Số lượng Đơn giá
của NVL = NVL * thực tế

xuất kho xuất kho bình quân
Đơn giá bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:
+ Đơn giá bình quân một lần cuối kỳ
Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Đơn giá xuất kho =
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Đơn giá xuất kho =
Số lượng NVL thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì sẽ xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ.
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất dùng
thuộc số lượng từng lần
nhập kho trước
*
Đơn giá thực tế NVL theo
từng lần nhập kho trước
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì sẽ xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho

được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Giá thực tế của = Số lượng NVL xuất dùng * Đơn giá thực tế NVL theo
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 14
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
NVL xuất kho
thuộc số lượng từng lần
nhập kho sau
từng lần nhập kho sau
1.1.4. Các phương pháp kế toán chi tiết Nguyên vật liệu.
 Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phương pháp trên để hạch
toán chi tiết vật liệu.
Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Ghi chỳ :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối thỏng (cuối quý)
Quan hệ đối chiếu
 Quy trình hạch toán
- Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn nguyên vật
liệu về số lượng mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại
thứ vật liệu (còn gọi là danh điểm). Cuối tháng,thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập -
xuất, tính ra số tồn kho về số lượng theo từng danh điểm của vật liệu.

- Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật
liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho, hằng ngày hoặc định kỳ. Khi nhận được các chứng
từ N-X kho do thủ kho chuyển đến nhân viên kế toán, vật liệu, kiểm tra đối chiếu ghi đơn
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 15
B¶ng tæng hîp
N-X-T VËt
liÖu
ThÎ hoÆc sæ
chi tiÕt
nguyªn vËt
liÖu
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
KÕ to¸n tæng
hîp
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuấtPhiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Bảng luỹ kế N-X-T vật liệu,công cụ
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
giá hạch toán vào và tính ra số tiền, cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ
kho. Kế toán căn cứ vào các thẻ, kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn của
từng loại vật liệu. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn được đối chiếu với số liệu phòng kế toán
tổng hợp.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sư đồ 1.2. Sơ đồ kế toán NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
Quan hệ đối chiếu
 Quy trình hạch toán
- Ở kho: Theo phương pháp này thủ kho sẽ sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu thẻ
song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ vật liệu. Sổ này được ghi
một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ N-X phát sinh trong tháng của
từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ. Mỗi thứ chỉ được ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng
đối chiếu số lượng vật liệu, trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền
với kế toán tổng hợp.
Phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán nhuyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 16
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)

Quan hệ đối chiếu
 Quy trình hạch toán
- Ở kho: Tương tự như các phương pháp trên ngoài ra theo định kỳ sau khi ghi thẻ
kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ N-X kho phát sinh theo từng thứ vật liệu, sau
đó lập phiếu ghi nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ N-X vật liệu.
- Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được các chứng từ
kế toán kiểm tra và đánh giá theo từng chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa tính được của
từng nhóm vật liệu vào bảng lũy kế N-X-T vật liệu. Bảng này được mở cho từng kho dựa
trên cơ sở các phiếu giao nhận từ N-X vật liệu. Tiếp đó tổng cộng số tiền nhập xuất trong
tháng dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng, số dư này được dùng để đối
chiếu với số dư trên sổ số dư
1.2. Nội dung kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.2.1. Chứng từ sử dụng.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý Doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải được thực
hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và được tiến hành đồng thời ở kkho và
phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 08 – VT)
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 17
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 – GTGT – 3LL)
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng Doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng các
chứng từ khác nhau.

Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được tổ chức luân
chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép kế
toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng:
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
TK này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của các loại vật liệu
trong kỳ
TK 151 - Hàng mua đang đi đường
TK này dùng để phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh
toán tiền mặt hoặc chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho.
1.2.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vu chủ yếu.
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, côngcụ dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 18
TK 154
TK 152 "NVL"
TK 111, 112, 141, 311
TK 151
SDĐK: xxx
Chng 1: Nhng vn lý lun GVHD: Th.s Lờ Th Hng Sn
S 1.5. S k toỏn nguyờn vt liu theo phng phỏp kim kờ nh k
TK 151, 152 TK 611 TK 151,152
Nguyn Th Diu Linh MSSV: 12003833 CDKT14ATH Trang 19
Xut dựng trc tip cho sn
xut ch to sn phm
Nhp kho hng ang i ng
k trc

TK 627, 641, 642, 241
Xut dựng cho qun lý, phc
sn xut bỏn h ng, QLDN,
XDCB
Nhp kho VL, CC,
DC do mua
Phn hin thiu khi kim kờ ch
x lý
Xut t ch hoc thuờ ngoi
gia cụng, ch bin
Xut bỏn, gi bỏn
SDCK : xxx
Chờnh lch gim do ỏnh giỏ li
TK 412
TK 38,(1381)
Xut gúp vn liờn doanh
TK 128, 222
TK 154
TK 632 (157)
Phõn b u
v o CPSXKD
trong k
Xut CC, DC
loi phõn b
nhiu ln
TK 142 (1421)
TK 412
TK 338
(3381)
TK 128, 222

TK 154
TK 411
TK
Thu nhp khu
Nhn gúp vn liờn doanh, c
phn, cp phỏt
Nhp kho do t ch hoc thuờ
ngoi gia cụng, ch bin
Nhn gúp vn liờn doanh
Chờnh lch tng do ỏnh giỏ li
Đầu kỳ
Cuối kỳ
Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn
(đang đi đờng) đầu kỳ)
Kết chuyển giá thực tế vật
liệu tồn (đang đi đờng) cuối
kỳ
Chng 1: Nhng vn lý lun GVHD: Th.s Lờ Th Hng Sn
TK 111,112,141 TK 151,152
TK 133
TK154,642
TK 331,311
TK 632
TK 333
TK 154
TK 411
TK 154 TK 138,111
TK 412 TK 412
1.2.4. K toỏn d phũng gim giỏ hng tn kho.
a. Nguyờn tc v iu kin lp d phũng gim giỏ hng tn kho

Nguyờn tc lp d phũng gim giỏ hng tn kho
Theo TT 89/2002/TT - BTC ngy 9/10/2002, cui k k toỏn nm, khi giỏ tr
thun cú th thc hin c ca hng tn kho nh hn giỏ gc thỡ phi lp d phũng
gim giỏ hng tn kho. S d phũng gim giỏ hng tn kho c lp l s chờnh lch
gia giỏ gc ca hng tn kho ln hn giỏ tr thun cú th thc hin c ca chỳng.
Phn chờnh lch gia khon d phũng gim giỏ hng tn kho c lp cui niờn k
toỏn nm nay so vi khon d phũng gim giỏ hng tn kho ó lp cui niờn k toỏn
nm trc c x lý nh sau:
Nguyn Th Diu Linh MSSV: 12003833 CDKT14ATH Trang 20
Mua vật liệu trả tiền ngay
Chiết khấu hàng mua đợc h-
ởng giảm giá
Xuất vật liệu dùng cho sản
xuất kinh doanh, VLXD
Số tiền đã
thanh toán
Mua VL cha trả tiền
hoặc mua bằng tiền
vay
Xuất vật liệu bán
Thuế NK tính vào giá trị
vật liệu nhập khẩu
Vật liệu xuất kho thuê ngoài
gia công chế biến
Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
cấp phát bằng vật liệu
Vật liệu thiếu hụt mất mátVật liệu tự sản xuất, thuê ngoài gia
công chế biến nhập kho
Chênh lệch giảm giá về đánh
giá lại nguyên vật liệu

Chênh lệch tăng về đánh giá lại
nguyên vật liệu
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế
toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
(giá vốn hàng bán) trong kỳ.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế
toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất
kinh doanh (giá vốn hàng bán) trong kỳ.
 Điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Theo Thông tư 13 ngày 27/02/2006 của Bộ Tài Chính, doanh nghiệp phải lập hội
đồng để xác định mức độ giảm giá hàng tồn kho. Hội đồng do Giám đốc doanh nghiệp
thành lập với các thành phần bắt buộc là Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng vật tư
hoặc Phòng kinh doanh. Việc trích lập các khoản dự phòng hàng tồn kho phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc các bằng
chứng khác chứng minh giá gốc của hàng tồn kho.
- Là những loại hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại
thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc
được ghi nhận trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
Trường hợp các loại nguyên vật liệu có giá trị bị giảm so với giá gốc được ghi
nhận trên sổ kế toán nhưng giá bán của các sản phẩm, dịch vụ được sản xuất từ các loại
nguyên vật liệu tồn kho này không bị giảm giá hoặc bị giảm giá nhưng giá bán vẫn bằng
hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm thì không được trích lập dự phòng giảm
giá tồn kho.
b. Phương pháp kế toán
 Chứng từ sử dụng trong hoạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Các chứng từ ở đây là các bằng chứng chứng minh cho sự giảm giá của nguyên

vật liệu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, cũng như các chứng từ khác cho thấy sự
giảm giá của sản phẩm được sản xuất từ các loại nguyên vật liệu đó. Chúng ta có thể thấy
gồm giấy báo giá, bảng niêm yết giá, các hóa đơn … Dựa vào đó, kế toán lập “Sổ chi tiết
dự phòng giảm giá nguyên vật liệu”.
Sổ chi tiết dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 21
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
ST
T

số
Tên vật
liệu
Giá hạch
toán
Giá trị ghi
sổ
Giá trị
thuần có thể
thực hiện
được
Chênh
lệch
1
2
Sổ này là căn cứ để kế toán chi tiết tiến hành các bút toán trích lập dự phòng.
 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 159 " Dự phòng giảm giá hàng tồn kho " để phản ánh
các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm
giá thường xuyên, liên tục của hàng tồn kho của doanh nghiệp.

 Nguyên tắc hạch toán
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán trước khi lập
báo cáo tài chính năm. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo
đúng các quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành.
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho sử dụng để điều chỉnh trị giá hàng tồn kho
thực tế của các tài khoản hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự tính trước để đưa vào giá vốn hàng
bán phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá gốc đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do
hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng để phản
ánh giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho trong doanh nghiệp khi lập báo
cáo tài chính cuối niên độ kế toán.
 Phương pháp kế toán
Vào thời điểm cuối niên độ kế toán, khi khoá sổ để lập báo cáo tài chính doanh
nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá hàng tồn kho ở thời điểm này để xác định khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cho năm nay và so sánh với khoản dự phòng đã lập
ở cuối kỳ kế toán năm trước:
Nếu khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng
đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch được lập bổ sung thêm, kế toán ghi:
1/ Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 159 Trị giá khoản dự phòng được lập
Ngược lại, nếu dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 22
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập, kế toán ghi:
2/ Nợ TK 159 Trị giá khoản dự phòng được hoàn nhập
Có TK 711 Trị giá khoản dự phòng được hoàn nhập
1.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Ngoài các sổ chi tiết dùng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu như thẻ kho, Sổ chi
tiết nguyên vật liệu thì trong phần thực hành kế toán nguyên vật liệu còn liên quan đến

một số sổ chi tiết khác cho dù doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kế toán nào. Và
đây là một số hình thức kế toán mà các doanh nghiệp phải lựa chọn áp dụng một trong
các hình thức sau đây:
- Hình thức kế toán: "Nhật ký chung"
- Hình thức kế toán: "Chứng từ ghi sổ"
- Hình thức kế toán: "Nhật ký chứng từ"
- Hình thức kế toán: "Nhật ký sổ cái"
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
1.3.1. Hình Thức nhật ký chung
+ Đặc điểm: Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu ghi trên nhật ký sổ cái được
dùng để làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
+ sổ sách: Nhật ký chung bao gồm các loại sổ:
- Nhật ký chung
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Trình tự ghi sổ: .Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ
được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu số khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết được dùng để lập Báo cáo Tài Chính.
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 23
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
1.3.2.Hình thức chứng từ ghi sổ
+ Đặc điểm: Đây là hình thức kết hợp ghi sổ theo thời gian trên sổ đăng ký chứng

từ ghi sổ với ghi sổ theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
+ Sổ sách: Chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
+ Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau
đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, Có và số
dư của từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, lập các báo
cáo tài chính.
Hình thức chứng từ ghi sổ thích hợp với mọi loại quy mô của Doanh nghiệp, kết
cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với cả kế toán thường và kế toán máy.
1.3.3. Hình thức nhật ký chứng từ
+ Đặc điểm: Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế đó theo TK đối ứng Nợ.
+ Sổ sách: Hình thức nhật ký chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
+ Trình tự ghi sổ:
Một nhật ký chứng từ có thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho một số tài
khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Khi
mở NKCT dùng chung cho nhiều tài khoản thì trên NKCT có số phát sinh của mỗi tài

Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 24
Chương 1: Những vấn đề lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
khoản được phản ánh riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột dành cho mỗi tài khoản.
Trong mọi trường hợp số phát sinh bên có của mỗi tài khoản chỉ tập trung phản ánh trên
một NKCT khác nhau, ghi Có các tài khoản có liên quan đối ứng Nợ với tài khoản này và
cuối tháng được tập hợp vào sổ cái từ các NKCT đó.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế
tài chính và lập báo cáo tài chính.
Nhật ký chứng từ: Có 10 nhật ký chứng từ, từ số 1 đến số 10.
Bảng kê: Có 10 bảng kê đánh số thứ tự từ 1 dến 11 không có bảng kê số 7.
Bảng phân bổ: Có 4 bảng phân bổ, từ số 1 đến số 4.
Hình thức nhật ký chứng từ được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn,
loại hình kinh doanh phức tạp, có trình độ kế toán cao.
Một trong những đặc trưng của hạch toán kế toán là ghi nhận thông tin phải có căn
cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh. Phương pháp chứng từ kế toán là một công việc chủ yếu của tổ chức
công tác kế toán ở các đơn vị.
1.3.4. Hình thức nhật kí – sổ cái
+ Đặc điểm: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký- sổ cái.
+ Sổ sách: Nhật ký sổ cái bao gồm các loại sổ sau:
- Nhật ký- sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi
vào nhật ký sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ và đối chiếu khớp đúng với số liệu giữa sổ nhật ký sổ cái

và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ, thẻ kế toán chi tiết)
Nhật ký sổ cái là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản, sử dụng ít tài khoản, số
lương phát sinh ít, phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, mô hình quản lý
chung một cấp, cần ít lao động kế toán.
Nguyễn Thị Diệu Linh – MSSV: 12003833 – CDKT14ATH Trang 25

×