Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DNTN TM TRƯỜNG HẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.91 KB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI DNTN TM TRƯỜNG HẰNG

GIẢNG VIÊN HD: TH.S LÊ THỊ HỒNG SƠN
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ KIM
MSSV: 11012013
LỚP: DHKT7ATH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên khoa kinh tế - Trường Đại Học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Sau
khi học gần xong lý thuyết ở trường, em được nhà trường tổ chức, hướng dẫn đi thực
tập tại các doanh nghiệp. Và sau một thời gian thực tập ở DNTN TM Trường Hằng em
đã học được rất nhiều điều bổ ích, tích lũy thêm được một ít kinh nghiệm nhỏ trong
công tác kế toán góp phần phục vụ cho công việc sau này của bản thân. Quá trình thực
tập đã giúp em làm quen dần với công việc kế toán, nắm vững hơn quy trình, nguyên
tắc hạch toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế trong Doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Doanh Nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị tại phòng kế toán đặc biệt là bác Nguyền Thị Hà - kế toán của
doanh nghiệp, chú Lê Đình Trường - Giám đốc doanh nghiệp đã giúp đỡ em trong quá
trình thực tập tìm hiểu, thu thập thông tin về Doanh Nghiệp, các nghiệp vụ, chế độ và
chuẩn mực mà kế toán áp dụng.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể cán bộ công nhân viên của Doanh
Nghiệp, các Thầy Cô trong bộ môn kế toán trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM,
đặc biệt là Th.s Lê Thị Hồng Sơn đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này.
Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với công việc thực tế, thời


gian thực tập có hạn và còn hạn chế về vốn kiến thức nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dạy, đóng góp của quý Thầy, Cô giáo trong
trường.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN






















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015

Giảng viên hướng dẫn

LỜI NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN









Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn













Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Giảng viên phản biện
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Nguyên văn Ký hiệu viết tắt
1 Doanh nghiệp tư nhân thương mại DNTN TM
2 Doanh nghiệp DN
3 Kết quả kinh doanh KQKD
4 Thu nhập doanh nghiệp TNDN
5 Tiêu thụ đặc biệt TTĐB
6 Việt Nam Đồng VNĐ
7 Giá trị gia tăng GTGT
8 Xuất khẩu XK
9 Phương pháp PP
10 Tài khoản TK
11 Doanh thu DT
12 Quản lý doanh nghiệp QLDN
13 Chi phí quản lý doanh nghiệp CPQLDN
14 Sản xuất kinh doanh SXKD
15 Tài sản cố định TSCĐ
16 Cán bộ công nhân viên CB_CNV
17 Lợi nhuận trước thuế LNTT
18 Giá vốn GV
19 Đầu kỳ ĐK
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hạch toán doanh thu bán hàng: 9
Sơ đồ 2.2: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính 9
Sơ đồ 2.3: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 10
Sơ đồ 2.4 : Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng 10
Sơ đồ 2.5: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 11

Sơ đồ 2.6: Hạch toán chi phí hoạt động tài chính: 12
Sơ đồ 2.7: Hạch toán kế toán thu nhập khác 12
Sơ đồ 2.8: Hạch toán chi phí khác 13
Sơ đồ 2.9: Hạch toán kết quả kinh doanh 13
Sơ đồ 2.10: Hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 14
Sơ đồ 2.11: Hạch toán lợi nhuận chưa phân phối 14
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của doanh nghiệp: 20
Sơ đồ 3.2: Bộ máy kế toán trong DN 21
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình ghi sổ 22
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ 6
MỤC LỤC 7
9
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5. Kết cấu của chuyên đề 2
CHƯƠNG 2 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
2.1. Những vấn đề chung về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong DN 3

2.1.1. Các khái niệm liên quan đến xác định xác định kết quả kinh doanh 3
2.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh 6
2.1.2.1. Vai trò của kế toán xác định kết quả kinh doanh 6
2.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả bán hàng 6
2.1.3. Nguyên tắc hạch toán 7
2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh theo quy định và hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam 7
2.3. Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện
hành 8
2.3.1. Chứng từ sử dụng 8
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
2.3.2. Tài khoản sử dụng 8
2.3.3. Phương pháp hạch toán trong kỳ 8
2.4. Sổ sách kế toán 14
Gồm có 5 hình thức ghi sổ đó là: 14
Hình thức kế toán nhật ký chung 14
2.4.1. Hình thức kế toán nhật ký chung 14
2.4.2. Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái 15
2.4.3. Hình thức chứng từ ghi sổ 17
2.4.4. Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ 18
2.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 19
CHƯƠNG 3 20
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
DNTN TM TRƯỜNG HẰNG 20
3.1. Tổng quan về công ty 20
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 20
3.1.2. Tình hình tổ chức của doanh nghiệp 20
3.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại DNTN TM Trường Hằng 21
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và chức năng, nhiệm vụ kế toán 21

3.2.2. Chính sách kế toán, các phương pháp kế toán doanh nghiệp áp dụng
22
* Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp 22
Công ty áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ 22
Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: 23
3.3. Thực trạng công tác kế toán tại công ty 24
3.3.1. Các khoản doanh thu, chi phí tại DNTN TM Trường Hằng 24
3.3.2.Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại DNTN TM
Trường Hằng 24
3.3.2.1. Chứng từ sử dụng 24
3.3.2.2. Tài khoản sử dụng 25
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
3.3.2.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh 25
a. Kế toán doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ 25
Doanh thu bán hàng phát sinh từ hình thức bán buôn 25
Doanh thu bán hàng phát sinh từ hình thức bán đại lý 32
CHƯƠNG 4 95
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 95
TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HẰNG 95
4.1. Đánh giá thực trạng kế toán 95
4.1.1. Ưu điểm 95
4.1.2. Hạn chế 96
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
doanh nghiệp 97
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH

Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay là tối đa hóa lợi nhuận. Để được mục tiêu đó thì các doanh nghiệp phải có chiến
lược và kế hoạch cụ thể để đạt được hiệu quả kinh doanh.
Cũng như các DN khác, DN thương mại khi tiến hành hoạt động KD không
những chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và
qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm của DN được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị
của sản phẩm được thực hiện, lúc này DN sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền
này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất
biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ
DN nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận
thì DN phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các DN sản xuất kinh doanh thì
doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hang hoá, sản phẩm. Do đó việc
thực hiện hệ thống kế toán về xác định KQKD sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc
xác định hiệu quả hoạt động của DN.
Từ những nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại DNTN TM Trường Hằng,
em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh tại DNTN TM
Trường Hằng” làm đề tài chuyên đề cho mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại DNTN TM Trường
Hằng
- Tìm hiểu lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
- Tìm hiểu thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại DNTN TM Trường
Hằng
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán xá định kết quả kinh doanh
trong DNTN TM Trường Hằng

1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài được thực hiện tại DNTN TM Trường Hằng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 1
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
- Thời gian: Số liệu được lấy từ kết quả kinh doanh năm 2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu ở đơn vị thực tập.
- Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của doanh nghiệp: sổ chi tiết, sổ tổng
hợp, báo cáo tài chính.
- Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu để phân tích, so sánh, đối chiếu
đó nêu lên những ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân
giải pháp khắc phục cho doanh nghiệp nói chung và cho kế toán xác định kết quả kinh
doanh nói riêng
1.5. Kết cấu của chuyên đề
Kết cấu chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu kế toán xác định kết quả kinh doanh tại DNTN
TM Trường Hằng
Chương 2. Lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong DN
Chương 3. Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại DNTN TM
Trường Hằng
Chương 4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh
doanh trong DNTN TM Trường Hằng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 2
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề chung về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong DN
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến xác định xác định kết quả kinh doanh
- KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của DN trong một kỳ nhất định,

là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các
hoạt động kinh tế đã dược thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp
có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp sẽ lỗ. KQKD bao gồm kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch các khoản doanh thu
từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, tài chính với các khoản chi phí làm phát sinh
các khoản doanh thu đó.
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
tài chính
-
Chi phí
bán hàng,
chi phí
quản lý
DN
Lợi nhuận gộp về bán

hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
-
Trị giá vốn hàng
bán
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các
khoản chi phí khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác
- Chi phí khác
- KQKD trước thuế TNDN là tổng lợi nhuận từ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế TNDN.
Kết quả kinh doanh
trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
+
Lợi nhuận
khác
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 3
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
- KQKD sau thuế TNDN là lợi nhuận của doanh nghiệp thu được sau khi lấy
KQKD trước thuế TNDN trừ đi chi phí thuế TNDN.
Kết quả kinh doanh
sau thuế
=

Kết quả kinh doanh
trước thuế
× Chi phí thuế TNDN
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu bằng tiền ngay cũng có thể chưa thu được bằng
tiền (do các thỏa thuận về thanh toán hàng bán), sau khi doanh nghiệp đã giao sản
phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp
nhận.
- Doanh thu tiêu thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng
công ty,…
- Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu bao gồm doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chinh khác của
doanh nghiệp.
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ và các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại )
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng Doanh thu
bán hàng và
cung cấp dịch vụ
trong kỳ

-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB, thuế
XK, thuế GTGT
theo pp trực tiếp
phải nộp
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 4
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy
cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
- Các khoản thuế làm giảm doanh thu như :
+ Thuế xuất khẩu.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
+ Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp:
Thuế TTĐB phải nộp = Giá bán hàng × thuế suất
(1+ thuế suất)
- Chi phí hoạt động SXKD phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD thông
thường của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ hoạt động nào thuộc chi
phí QLDN gồm chi phí hành chính, chi phí khác…
- Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm( hoặc gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu
thụ, các khoản khác được tính vào giá gốc để xác định KQKD trong kỳ.
- Chi phí hoạt động SXKD phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD thông
thường của doanh nghiệp như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
- Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 5
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
= Thu nhập chịu thuế ×
thuế suất thuế
TNDN
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
phải trả trong năm và hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận năm
trước.
Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả
=

Chênh lệch tạm thời
chịu thuế
×
thuế suất thuế
TNDN
2.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh.
2.1.2.1. Vai trò của kế toán xác định kết quả kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng,
xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trong từng bước hạn chế được sự thất thoát
hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý
thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán xác định kết
quả bán hàng cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức bán
hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua- khâu dự trữ và
khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng
thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua-dự trữ-bán các mặt
hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc có quan hệ
làm ăn với doanh nghiệp bạn.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả bán hàng
- Ghi chép đấy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 6
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện, kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,

phân phối lợi nhuận và kỷ luật thanh toán, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
Như vậy công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công việc quan trọng
của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hoá bán ra cũng
như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được vai trò
và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán thật
khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức
tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.1.3. Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt
động tài chính. . .). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết
cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần
2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh theo quy định và hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam
Bộ trưởng bộ tài chính đã ban hành, công bố 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006
áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong
cả nước.
Đối với kế toán KQKD có các chuẩn mực kế toán liên quan:
Chuẩn mực 01: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực 02: Hàng tồn kho
Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực số 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 7
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
2.3. Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện
hành
2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT bán hàng
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Phiếu kế toán
- Biên bản trả lại hàng
- Giấy báo có
2.3.2. Tài khoản sử dụng
- 511: Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
- 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- 532: Giảm giá hàng bán
- 531: Hàng bán bị trả lại
- 6421: Chi phí bán hàng
- 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- 632: Giá vốn hàng bán
- 635: Chi phí hoạt động tài chính
- 711: Doanh thu hoạt động khác
- 811: Chi phí hoạt động khác
- 911: xác định kết quả kinh doanh
- 4211: Lợi nhuận phân phối năm trước
- 4212: Lợi nhuận phân phối năm nay
- 821: Chi phí thuế TNDN
2.3.3. Phương pháp hạch toán trong kỳ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 8

Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 2.1: Hạch toán doanh thu bán hàng:
333 511 111, 112, 131
Thuế GTGT( trực tiếp) phải
nộp, TTĐB Doanh thu bán hàn hóa,
sản phẩm, dịch vụ
521, 531, 532 3331
Kết chuyển các khoản giảm Thuế
trừ doanh thu GTGT phải
nộp
911 3387 111
Kết chuyển
Kết chuyển doanh thu doanh thu của kỳ kế doanh thu chưa
thuần toán thực hiện
Sơ đồ 2.2: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
3331 515 111,112,131
Thuế GTGT phải nộp theo Thu bằng tiền
Phương pháp trực tiếp(nếu
Có)
121,221,222
911
Kết quả doanh thu hoạt Thu lãi đầu tư
động tài chính
129,229,413
Hoàn nhập dự phòng xử lý
Chênh lệch nếu tỷ giá
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 9
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 2.3: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
111,112,131 521, 531, 532 511

Chiết khấu thương mại, giảm Kết chuyển chiết khấu
Giá hàng bán, hàng bán bị thương mại
Trả lại
3331
thuế GTGT phải
nộp
Sơ đồ 2.4 : Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
334,338 641 111,112,138
Chi phí lương và các Giá trị thu hồi ghi giảm
Khoản trích theo lương chi phí
152, 153 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ kết chuyển chi phí bán
214 hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ 1422
331,111,112 chờ kết Kết chuyển
133 chuyển
Các chi phí khác
Có liên quan
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 10
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 2.5: Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
334,338 642
Lương và các khoản trích theo
152,153 lương 111,112,138
Chi phí vật liệu, dụng cụ Giá trị thu hồi ghi giảm
214 chi phí
Chi phí khấu hao TSCĐ 911
331,111,112
Thuế, phí, lệ phí kết chuyển chi phí bán hàng
139 1422

Chi phí dự phòng Chờ kết chuyển
Kết chuyển
331,111,112 133
Chi phí khác
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 11
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 2.6: Hạch toán chi phí hoạt động tài chính:
129,229 635 129,229
Dự phòng đầu tư ngắn hạn, dài hạn hoàn nhập dự phòng đầu
Tư ngắn hạn, dài hạn
111,112,131,141 911
Chiết khấu thanh toán cho người mua kết chuyển chi phí tài chính
Chi phí cho hoạt động vay vốn, đầu tư
Chứng khoán, số lỗ tỷ giá do bán ngoại tệ
121,128,221,222
Lỗ về đầu tư thu hồi

228,413*
Kết chuyển lỗ do chênh lệch tỉ giá
Trị giá vốn đầu tư bất động sản
111,112,311,315
Lãi tiền vay đã trả hoặc phải trả
Sơ đồ 2.7: Hạch toán kế toán thu nhập khác
333 711 111,112,131
Thuế GTGT phải nộp theo thu về thanh lý TSCĐ, thu
Phương pháp trực tiếp(nếu có) vi phạm hợp đồng, nợ khó đòi
đã xử lý sau thu được nợ
911 334,338
Kết chuyển
Tiền phạt khách hàng khấu trừ

Vào tiền ký cược, ký quỹ,
khấu trừ lương CB_CNV
334,338
Các khoản nợ khó đòi
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 12
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 2.8: Hạch toán chi phí khác
111,112,141 811 911
Khắc phục tổn thất do gặp rủi do trong
Hoạt động kinh doanh kết chuyển chi phí
211,2113
Giá trị còn lại của TSCĐ mang đi thanh lý
nhượng bán
333,338
Tiền phạt phải nộp về vi phạm hợp đồng kinh
tế, phải nộp về khoản DN bị truy thuế
Sơ đồ 2.9: Hạch toán kết quả kinh doanh

632 911 511
Kết chuyển giá vốn hàng kết chuyển doanh thu bán
Hàng thuần
641 bán
Kết chuyển chi phí bán hàng
642
Kết chuyển chi phí quản lý
Doanh nghiệp
1422
Kết chuyển chi phí bán hàng
Và CPQLDN còn lại của kỳ
Trước vào kết quả kỳ này

421
Kết chuyển lãi
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 13
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 2.10: Hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
3334 821 911
Kết chuyển Chi phí thuế kết chuyển chi phí thuế TNDN
TNDN Phải nộp vào tài khoản 911
Sơ đồ 2.11: Hạch toán lợi nhuận chưa phân phối
3334 421 911
Số thuế TNDN phải nộp lãi về hoạt động kinh doanh
Trong kỳ
111,112,338
Chia lãi cho các bên tham gia liên doanh
414,415,431
Phân phối vào các quỹ DN
4211
Kết chuyển vào cuối năm
2.4. Sổ sách kế toán
Gồm có 5 hình thức ghi sổ đó là:
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
2.4.1. Hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 14
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế

toán) của các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau
đây:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái: các tài khoản: 511, 515, 521, 531, 532, 632, 641, 642, 635, 711, 811,
421, 821, 911
- Sổ nhật ký đặc biệt và các sổ kế toán chi tiết ( sổ phụ)
Trình tự ghi sổ:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp
đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng
làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ
(3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng
sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi
đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc
biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.
2.4.2. Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký – sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế, tài phát
sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế ( theo tài khoản
kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – sổ cái. Căn
cứ để ghi vào Nhật ký – sổ cái là các chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại

Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái gồm các loại sổ sách kế toán sau đây:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 15
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Nhật ký sổ cái: Sổ cái các tài khoản: 511, 515, 521, 531, 532, 632, 641, 642,
635, 711, 811, 421, 821, 911
Các sổ và thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu
của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập
cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để
ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán
tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền "Phát sinh" ở phần Nhật Ký = Tổng số tiền phát sinh Nợ của
tất cả các Tài khoản = Tổng số tiền phát sinh Có của các tài khoản
Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu

khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư
cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái
và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kim – Lớp: DHKT7ATH 16

×