Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH DREAM F VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 91 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
SVTH: Lê Thị Hồng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ
của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ths.Lê Thị Hồng Sơn–Giảng viên Khoa Kế toán-Kiểm
toán Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh Cơ sở 3-Thanh Hóa đã tận
tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán-Kiểm toán Trường Đại học Công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh Cơ sở 3-Thanh Hóa cùng với Ban Giám hiệu, Phòng Kế toán tài
chính, Phòng Tổ chức hành chính của Công ty TNHH DREAM F VINA đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này!
Thanh hóa, ngày 01 tháng 06 năm 2015
SVTH: Lê Thị Hồng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………….
SVTH: Lê Thị Hồng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không ngừng, từng
bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Dưới sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách
thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển, có một chỗ đứng vững chắc
trên thị trường thì một yêu cầu quan trọng đặt ra với các nhà quản trị doanh nghiệp là phải
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản,
không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán đối với không chỉ đối với các Doanh
nghiệp mà rộng hơn là đối với cả xã hội.
Với các Doanh nghiệp, thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tồn
tại, phát huy những tiềm năng đảm bảo cho doanh nghiệp luôn đứng vững trong cơ chế
thị trường luôn tồn tại cạnh tranh và nhiều rủi ro như hiện nay.
Với Nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Doanh
nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư và kiểm tra việc chấp hành chế độ,
chính sách tài chính của các Doanh nghiệp.

Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được tại trường cùng
thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH DREAM F VINA Được sự
giúp đỡ nhiệt tìnhcủa các thầy, cô giáo cùng toàn thể các anh chị Phòng Tài chính - Kế
toán của Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH DREAM F VINA ".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH DREAM F VINA
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại của công ty.
- Đi đến hoàn thiện một số giải pháp về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty DREAM F VINA
1.3. Phạm vi nghiên cứu :
- Không gian: Tại công ty TNHH DREAM F VINA, tại thư viện trường đại học công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh cơ sở Thanh Hóa và tại nhà.
- Thời gian: Từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 6 năm 2015
1.4. Phương pháp nghiên cứu :
Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau :
SVTH: Lê Thị Hồng Page 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Phương pháp chứng từ kế toán
- Phương pháp đối ứng tài khoản
- Phương pháp phân tích, thống kê
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
1.5. Bố cục khóa luận
Nội dung của đề tài được chia làm 04chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm Công ty TNHH DREAM F VINA
Chương 4: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH DREAM F VINA
SVTH: Lê Thị Hồng Page 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1 Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong
quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một kỳ nhất định.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả, các khoản
trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung
bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ, Chi phí khấu
hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của tất
cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí có liên quan trực tiếp với quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực

tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…
- Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính
chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập
hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng bằng phương pháp gián
tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Hồng Page 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi
có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí
và biến phí.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối lượng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và
số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định

trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): Là loại giá thành mà
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm
biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần
định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm
toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý doanh nghiệp)
tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí
ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
SVTH: Lê Thị Hồng Page 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
2.1.2 Đặc điểm của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Hạch toán chi phí nhất thiết được phân theo từng khoản mục chi phí, từng loại sản
phẩm cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra thực hiện dự toán chi phí, xem xét
nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Việc lập dự toán chi phí và tính giá thành phải theo từng khoản mục hay giai đoạn
của sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp sản xuất bỏ ra có
liên quan đến sản xuất sản phẩm.
2.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.1.3.1. Vai trò
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm đầu tiên của công

tác kế toán trong doanh nghiệp. Do vậy có tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá
thành, có nghĩa là thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá thành thì mới đảm bảo
phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với sản xuất - kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, đối với ngành xây dựng cơ bản, việc
hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn đối với
doanh nghiệp bởi sự tác động của những đặc điểm như giá cả biến động trong những thời
điểm khác nhau của xây dựng, nhu cầu nhân công khác nhau,nhu cầu xây dựng khác
nhau do đó khuyến khích thúc đẩy sự sáng tạo tìm tòi phương án giải quyết có hiệu quả.
Thông qua chỉ tiêu giá thành công tác xây lắp có thể xác định được kết quả của quá trình
sản xuất, ngoài ra còn phản ánh mặt chất lượng xây dựng của doanh nghiệp xây dựng như
trình độ kỹ thuật thi công, tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử dụng lao động, vật tư,
tiền vốn, kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách của Nhà nước tại doanh nghiệp. Từ
đó có thể đổi mới chế độ chính sách cho phù hợp. Chính vì ý nghĩa thiết thực của công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp mới thấy được vai trò to lớn
của công tác này trong hoạt động của doanh nghiệp.
Nhờ có hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp nắm
chắc việc thực hiện các định mức lao động, vật tư, tiền vốn, sử dụng máy các chi phí khác
cho từng hạng mục công trình, từng bộ phận thi công và từng giai đoạn nhằm hạch toán
kinh tế, không ngừng nâng cao chất lượng kinh doanh.
2.1.3.2 Nhiệm vụ
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của doanh nghiệp, kế toán
chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thường xuyên đi sâu giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, việc để thúc
đẩy doanh nghiệp quản lý, cải tiến, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phấn đấu
hạ giá thành tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Thông qua thực tế và số liệu tổng hợp
được, sẽ giúp người quản lý thấy được mặt mạnh, mặt yếu, trong hoạt động sản xuất kinh
SVTH: Lê Thị Hồng Page 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
doanh từ đó khai thác tối đa khả năng của doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao

hiệu qủa sử dụng vốn.
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp
đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ
CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục
giá thành. Xác định đối tượng đúng sẽ tạo ra các tài liệu tài chính kịp thời, chính xác, qua
đó người quản lý nắm rõ tình hình thực tế giúp ngăn chặn các chi phí vượt quá mức, các
hành vi gian lận trong quá trình quản lý và sử dụng tư liệu lao động, tình trạng lãng phí
thất thoát vật, tiền vốn của công ty đồng thời với việc bảo đảm chất lượng sản phẩm.Mà
một trong những khâu quan trọng của chức năng giám sát tài chính đó là tổ chức hạch
toán kế toán bởi vì nó của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và tính giá thành phù
hợp với phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn đồng thời tuân thủ quy định
Tài chính của nhà nước. Hàng kỳ, tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp, nhằm kịp thời phát hiện sai sót, bất thường hoặc chưa hợp lý của hoạt động và
phương pháp hạch toán để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý xác
định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ,
chính xác.
2.1.4 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuôi kỳ và tính giá thành sản
phẩm
2.1.4.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công,
chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình
chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm hoàn thành.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính
(hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, thực tế phát

sinh sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp
chiếm tỷ trọng lớn trong Z
sp,
thông thường là >70%.
Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL chính hoặc NVL trực tiếp, các chi phí
khác được tính hết cho sảm phẩm hoàn thành. NVL chính được xuất dùng toàn bộ ngay từ
đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về NVL chính tính cho sản phẩm hoàn thành và
sản phẩm dở dang là như nhau.

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
SVTH: Lê Thị Hồng Page 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
D
ck
=
D
đk
+ C
v
x Q
dck
Q
ht
+ Q
dck
Trong đó:
D
đk,
D
ck

: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C
v
:

Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
trong kỳ.
Q
ht
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Q
dck
: Khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.
 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Theo phương pháp này chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính
đầy đủ các khoản mục chi phí. Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành
khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở
dang.
Trường hợp 1: Trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí,
từng khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi, sản phẩm dở dang thành sản phẩm
hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế.
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Q
ht
)
Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Q
dck
x m
c
)

(m
c
: Tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ)
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
D
ck
=
D
đk
+ C
v
x (Q
dck
x m
c
)
Q
ht
+ Q
dck
x m
c
Trường hợp 2: Trong chi phí sản xuất dở dang chỉ có nguyên vật liệu trực tiếp/chính là
đầy đủ, do nguyên vât liệu trực tiếp/chính được đưa vào sử dụng ngay trong giai đoạn đầu
của quá trình sản xuất và được xác định có mức tiêu hao cho đơn vị sản phẩm dở dang và
sản phẩm hoàn thành là như nhau, thì được tính theo phương pháp tính dở dang theo NVL
trực tiếp/chính. Các khoản mục chi phí khác ( chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung, ) được xác định trên cơ sở quy đổi sản phẩm dở dang thành
sản phẩm hoàn thành tương đương.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với:

SVTH: Lê Thị Hồng Page 10
D
cknvl
=
D
đknvl
+ C
v1
x Q
dck

Q
ht
+ Q
dck

D
cknctt
= D
đknctt
+ C
v2
x (Q
dck
x m
c
)
Q
ht
+ Q

dck
x m
c
D
cksxc
=
D
đksxc
+ C
v3
x (Q
dck
x m
c
)
Q
ht
+ Q
dck
x m
c
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
D
ck
= D
cknvl
+ D
cknvl
+ D
cksxc

Trong đó:
D
cknvl
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí NVL trực tiếp/chính.
D
cknctt
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí nhân công trực tiếp
D
cksxc
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đối với chi phí sản xuất chung
 Phương pháp đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo phương pháp 50% chi phí chế
biến
Phương pháp này tương tự phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương, nhưng để đơn giản người ta không tính ước lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương với chi phí nguyên liệu trực tiếp/chính, mà chỉ ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương đối với chi phí chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung) theo tỷ lệ 50%.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đối với:

 Phương pháp đánh giá sản xuất dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí
kế hoạch
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức,
sau đó tổng hợp lại để xác định chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ của cả
quy trình công nghệ.
D
ckn
= Q
dcki

x m
c
x Đ
mi
2.1.4.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp, bộ phận kế toán giá thành tiến hành
tính giá thành thực tế của sản phẩm. Việc tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho
xác định và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà
quản trị các doanh nghiệp có những quyết định phù hợp, kịp thời về việc mở rộng hay thu
hẹp sản xuất, tăng đầu tư vào một mặt hàng nào đó. Do đó kế toán phải vận dụng phương
pháp tính giá hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm tính chất của
sản phẩm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và những quy định thống nhất chung của
nhà nước.
Các phương pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành giản đơn, phương
pháp tính giá thành phân bước, tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ (%) định mức, tính
giá thành theo phương pháp hệ số tương đương.
SVTH: Lê Thị Hồng Page 11
D
cknvl
=
D
đknvl
+ C
v1
x Q
dck

Q
ht
+ Q

dck

D
ckcb
=
(D
đknctt
+ D
đknctt
) + (C
v2
+ C
v3
) x (Q
dck
x 50%)
Q
ht
+ (Q
dck
x 50%)
Chi phí NVL chính
(bỏ vào 1 lần từ đầu)
Giá thành NTP gđ 1 chuyển sang
Chi phí SX khác ở giai đoạn I Chi phí SX khác ở giai đoạn II
Tổng Z và z đơn vị NTP giai đoạn I
Tổng Z và z đơn vị NTP giai đoạn II
Giá thành NTP gđ thứ (n-1) chuyển sang
Chi phí SX khác ở giai đoạn thứ n
Tổng Z và z đơn vị NTP giai đoạn thứ n

+ + +
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản
đơn, sản xuất liên tục, khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào chế biến cho đến khi hoàn
thành sản phẩm, không có gián đoạn về kỹ thuật. Thường các doanh nghiệp này sản xuất
với khối lượng lớn, ổn định, liên tục và ít chủng loại sản phẩm.
Công thức tính:
Giá thành tổng
sản phẩm
=
Chi phí dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát
sinh tăng trong kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối kỳ
Giá thành 1 đơn vị sản phẩm
=
Giá thành tổng sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
 Phương pháp tính giá thành phân bước
- Áp dụng thích hợp với các DN có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức
tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau. Nửa thành
phẩm (NTP) giai đoạn trước lại là đối tượng chế biến tiếp tục ở giai đoạn sau.
Đối với các DN này thì đối tượng tính giá thành thành phẩm ở bước cuối cùng
hoặc là NTP của từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Chính vì sự khác
nhau như vậy nên phương pháp tính giá thành phân bước được chia thành hai loại:

Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP và phương pháp tính giá
thành phân bước không tính giá thành NTP.
+ Nội dung phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP
Theo phương pháp hạch toán phải căn cứ vào CPSX đã tập hợp được theo từng
giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị NTP ở giai đoạn sản
xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sản xuất sau một cách tuần tự để tính tiếp tổng
giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng:
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n

SVTH: Lê Thị Hồng Page 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP
Theo sơ đồ trên thì trình tự tính giá thành của NTP tự chế ở các giai đoạn và thành
phẩm ở giai đoạn cuối cùng được thực hiện như sau:
- Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính ra giá
thành của NTP tự chế ở giai đoạn 1 theo công thức sau:
Z
1
= D
đk
+ C
1
– D
ck
=> z
1
= Z
1
/S
1

Trong đó: Z
1
:Tổng giá thành NTP ở giai đoạn chế biến số 1
C
1
: Tổng chi phí đã tập hợp được ở giai đoạn chế biến 1
D
đk
v à D
ck
: là SPDD đầu kỳ và cuối kỳ giai đoạn chế biến 1
S
1
: Sản lượng NTP ở giai đoạn 1
Nửa thành phẩm ở giai đoạn 1 sau khi chế biến xong có thể nhập kho NTP, xuất
bán ngay hoặc chuyển sang chế biến tiếp theo ở giai đoạn 2
-Nếu nhập kho NTP, kế toán ghi: Nợ TK 155 (chi tiết cho NTP)
Có TK 154 (chi tiết giai đoạn chế biến 1)
- Nếu xuất bán thẳng ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154 (chi tiết giai đoạn chế biến 2)
-Nếu chuyển sang chế biến ở giai đoạn 2 thì kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết giai đoạn chế biến 2)
Có TK 154 (chi tiết giai đoạn chế biến 1)
Căn cứ vào giá thành thực tế NTP tự chế ở giai đoạn 1 chuyển sang và các chi phí
khác tập hợp ở giai đoạn 2 để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của NTP tự chế ở
giai đoạn 2 theo công thức sau:
Z
2
= Z

1
+ D
đk2
+ C
2
- D
ck2
z
2
=Z
2
/ S
2

Tương tự như thế ta tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở
giai đoạn công nghệ chế biến cuối cùng (giai đoạn thứ n) theo công thức:
Z
tp
= Z
n-1
+ D
đkn
+ C
n
- D
ckn
z
tp
= Z
tp

/ S
tp

Phương pháp này chỉ thích hợp áp dụng ở những DN có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình chế biến sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến
SVTH: Lê Thị Hồng Page 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng giai đoạn công nghệ, đối
tượng tính giá thành là NTP và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, kỳ tính giá
thành là hàng tháng, hàng quý phù hợp với các kỳ báo cáo.
- Ưu điểm: giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp biết được hiệu quả dinh doanh
qua từng giai đoạn chế biến sản phẩm.
- Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều, nên chỉ thích hợp với các DN có đội ngũ
kế toán đồng đều, điều kiện trang bị các phương tiện tính toán tốt.
+ Nội dung phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành
NTP
Theo phương pháp này, việc tính giá thành được thực hiện tuần tự theo các bước
sau:
-Trước hết kế toán căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng
giai đoạn công nghệ sản xuất, tính toán phẩn chi phí của từng giai đoạn công nghệ đó nằm
trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí.
-Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ nằm trong giá thành của thành phẩm đã tính.
Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ
Điều kiện áp dụng: thích hợp với những DN mà trong một quy trình công nghệ
SX, kế quả SX thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ và phẩm cấp
khác nhau.
Đối tượng tập hợp CPSX là từng nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng
quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là

giá thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế, sau
đó tính ra tỷ lệ giá thành của từng nhóm sản phẩm
Tỷ lệ giá thành
(theo khoản mục)
=
D
đk
+ C - D
ck
Tiêu thức phân bổ
Trong đó: - C: là chi phí sản xuất chi ra trong kỳ
- D
đk
và D
ck
: lần lượt là trị giá SPDD đầu kỳ và cuối kỳ
Sau đó lấy giá thành kế hoạch (hay giá thành định mức) tính theo sản lượng thực tế
nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành từng loại quy cách, kích cỡ.
Tổng giá thành
từng quy cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ
từng quy cách
x
Tỷ lệ tính
giá thành
 Tính giá thành theo phương pháp hệ số tương đương
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ sản
xuất, cùng sử dụng một loại nguyên liệu đầu vào nhưng cho ra nhiều sản phẩm khác nhau,
SVTH: Lê Thị Hồng Page 14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
chẳng hạn như công nghiệp hóa dầu, hóa chất, trong nông nghiệp như chăn nuôi bò sữa,
nuôi ong…cho nhiều sản phẩm cùng một thời gian.
Theo phương pháp này, ta lấy một loại sản phẩm nào đó làm sản phẩm tiêu chuẩn
và cho hệ số bằng 1, các sản phẩm khác được quy đổi ứng với hệ số tương đương theo sản
phẩm tiêu chuẩn.
- Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn:
Giá thành đơn vị sản phẩm
tiêu chuẩn
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc
- Quy đổi sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ số quy
định:
Số sản phẩm tiêu
chuẩn
= Số sản phẩm từng loại x Hệ số quy đổi từng loại
- Xác định giá thành của từng loại sản phẩm:

Tổng giá thành sản xuất sản phẩm =
Số lượng sản phẩm
tiêu chuẩn của từng
loại
x
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn

2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của chuẩn
mực kế toán Việt Nam
+ Chuẩn mực kế toán số 02-“Hàng tồn kho” được ban hành theo quyết định số

149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính về việc quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc về phương pháp hạch toán hàng tồn kho và tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở
kế toán và lập các báo cáo tài chính.
+ Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định.
+ Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy
định: Tỷ lệ trích các khoản trích theo lương cụ thể như sau:
Các khoản trích theo lương
Đối với DN
(Tính vào chi phí)
(%)
Đối với người LĐ
(Trừ vào lương)
(%)
Cộng
(%)
Bảo hiểm xã hội 18,0 8,0 26,0
Bảo hiểm y tế 3,0 1,5 4,5
Bảo hiểm thất nghiệp 1,0 1,0 2,0
Kinh phí công đoàn 2,0 2,0
Cộng (%) 24,0 10,5 34,5
SVTH: Lê Thị Hồng Page 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
2.3 Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán
hiện hành
2.3.1.Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất
Để thực hiện trình tự hạch toán, doanh nghiệp sử dụng các tài khoản kế toán như:
+TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
+TK 627: Chi phí sản xuất chung.

+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
+ TK 631: Giá thành sản xuất (Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
2.3.1.1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a) Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, nửa thành phẩm mua ngoài,… được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Do chi phí này chiếm một tỉ trọng lớn trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên việc quản lý và sử dụng loại chi phí này rất chặt
chẽ theo một định mức qui định cụ thể.
b) Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho
+ Hóa đơn GTGT (Đối với trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất mà không qua kho)

c) Phương pháp hạch toán:
Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà việc hạch toán chi phí nguyên
vật liệu được tiến hành khác nhau:
Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX
TK 151, 152… TK 621 TK 154
Trị giá NVL xuất kho dùng Kết chuyển chi phí
trực tiếp cho sản xuất NVL trực tiếp
TK 111, 112, 331, 141… TK 152
SVTH: Lê Thị Hồng Page 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
Mua VL dùng trực tiếp cho SX VL dùng không hết nhập
kho hay chuyển kỳ sau
TK 133 TK 632
VAT đầu vào K/C CP NVLTT vượt trên

mức bình thường
Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKĐK
TK 331, 111… TK 611 TK 621 TK 631
Giá trị VL nhập kho Giá trị VL xuất kho K/c CP NVLTT
trong kỳ dùng cho SX tính giá thành
TK 151, 152
K/c giá trị VL tồn
kho, đi đường CK
K/c giá trị vật liệu tồn kho, đi đường đầu kỳ
2.3.1.2.Chi phí nhân công trực tiếp
a) Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền
lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tỉ lệ theo số tiền
lương của người lao động.
Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức tiền lương sản phẩm
hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản
xuất cũng như cho các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính và thanh toán
lương, được tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng
phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó, các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công
trực tiếp được tính toán căn cứ vào tổng số tiền lương phải trích và tỷ lệ trích theo qui
định tài chính hiện hành.
b) Chứng từ sử dụng:
SVTH: Lê Thị Hồng Page 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
+ Bảng thanh tiền toán lương
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH , bảng thanh toán BHXH.
+Bảng thanh toán tiền thưởng.
+Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao
khoán.

c) Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Lương phải trả cho công Kết chuyển CP NCTT
nhân sản xuất (Phương pháp KKTX)
TK 338 (2,3,4) TK 631
Các khoản phải trích theo Kết chuyển CP NCTT
Lương( BHXH,BHYT,KPCĐ) (Phương pháp KKĐK)
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho CNSX
2.3.1.3.Chi phí sản xuất chung
a) Nội dung:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC,
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho thì chi phí sản xuất chung bao gồm có 2 loại:
- Chi phí sản xuất chung cố định
- Chi phí sản xuất chung biến đổi
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số
lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
SVTH: Lê Thị Hồng Page 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Công thức phân bổ CP sản xuất chung cố định như sau:

Mức CP SXC cố
định phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng CPSXC cố định cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng
thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách tách
biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và
nhất quán giữa các kỳ kế toán.
- Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung cho
sản phẩm chính.
Công thức phân bổ CPSXC biến đổi như sau:
Biến phí SXC
phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng CPSXC biến đổi cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho các đối tượng
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng

b) Chứng từ sử dụng:
-Phiếu xuất kho vật liệu
-Bảng thanh toán lương của nhân viên phân xưởng.
-Hợp đồng mua hàng.
-Hoá đơn mua hàng.
-Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ.
-Thẻ chi tiết khấu hao tài sản cố định.
c) Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 2.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên PX Kết chuyển CP SXC
(Phương pháp KKTX)
SVTH: Lê Thị Hồng Page 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
TK 152, 153 TK 632
CP vật liệu, dụng cụ Kết chuyển CP SXC
cố định vào giá vốn
TK 142, 335 TK 631
CP trả trước, phải trả Kết chuyển CP SXC
(Phương pháp KKĐK)
TK 214
CP khấu hao TSCĐ

TK 331, 111, 112
CP mua ngoài, bằng tiền

2.3.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho phạm vi toàn doanh nghiệp. Phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào phương pháp hàng tồn kho mình doanh
nghiệp sử dụng.

 Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên như sau:
Sơ đồ 2.5: Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất (Phương pháp KKTX)
TK 621 TK 154 TK 111, 112, 152
K/c hoặc phân bổ CP NVLTT Chi phí ghi giảm( nếu có)
TK 138 (1)
TK 622 Giá trị sản phẩm hỏng
K/c hoặc phân bổ CP NCTT không thể sửa chữa được
SVTH: Lê Thị Hồng Page 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
TK 632
TK 627 Giá thành thực tế của
K/c hoặc phân bổ CP SXC SP bán trực tiếp ở PX
TK 157
Giá thành thực tế của SP
gửi bán tại phân xưởng
TK 155
Giá thành thực tế của thành
phẩm nhập kho
 Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ như sau:
Sơ đồ 2.6: Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất ( Phương pháp KKĐK )
TK 154 TK 631 TK 154
K/c giá trị sản phẩm dở K/c giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ dang cuối kỳ
TK 621 TK 138,811,111
K/c hoặc phân bổ chi phí Các khoản làm giảm giá
SVTH: Lê Thị Hồng Page 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
nguyên vật liệu trực tiếp

TK 622 TK 632
K/c hoặc phân bổ chi phí K/c giá thành thực tế SP
nhân công trực tiếp sản xuất hoàn thành trong kỳ
TK 627
K/c hoặc phân bổ chi phí
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH DREAM F VINA
3.1. Tổng quan về công ty TNHH DREAM F VINA
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty : Công ty TNHH Dream F Vina.
- Trụ sở công ty: Lô 01 Khu Giữa Đồng,Thôn Quần Nham 1,xã Đồng Lợi,huyện Triệu
Sơn,tỉnh Thanh Hóa.
- Điện thoại: (037)3941041/ (037)3961881
- Số tài khoản: 102010000375843
- Mã số thuế: 2800486946
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng.
SVTH: Lê Thị Hồng Page 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
- Công ty Drea F Vina được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 2800486946
đăng ký lần đầu ngày 30/5/2007, đăng ký thay đổi lần 3, ngày 18/12/2012 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thanh Hoá.
- Ngành nghề kinh doanh :Công ty chuyên sản xuất các loại sản phẩm may mặc tiêu thụ
trong nước như : quần áo bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác
các loại, quần áo trẻ em các loại….
3.1.2 Quy trính công nghệ sản xuất của công ty TNHH DREAM F VINA
*Triển khai sản xuất:
SVTH: Lê Thị Hồng Page 23
Phòng kế toán tiếp
nhận tài liệu kỹ thuật

gốc và xem xét khả
năng thực hiện đơn
hàng
Phòng kế toán dịch
tài liệu kỹ thuật sang
tiếng việt
Phòng kinh doanh
chào giá với khách
hàng
Nghiên cứu- thiết
kế- may mẫu
Khách hàng duyệt Phòng kế hoạch lên kế
hoạch sản xuất đơn
hàng
Phòng kế toán lên
quy trình may và
thiết kế chuyền sản
xuất
Phòng kế hoạch
phối hợp với bộ
phận kiểm tra, đo
đếm nguyên phụ
liệu
Phòng kế toán làm các
tài liệu định mức và
đặt mua các nguyên
phụ liệu
Nhập kho bán thành
phẩm cho phân
xưởng may

Phân xưởng cắt nhận tài
liệu của phòng kế hoạch
và phòng kế toán để lên
sơ đồ cắt
Bộ phận đánh số,
phối kiện
Kiểm tra sản phẩm
cuối chuyền
Thực hiện quy trình
sản xuất đơn hàng
+kiểm tra các công
đoạn may
Phân xưởng may nhận
tài liệu của phòng kế
toán và phòng kế hoạch
bố trí dây chuyền sản
xuất
Hoàn thành sản phẩm Đóng thùng và chuẩn
bị xuất hàng
Kiểm tra và đóng rồi
Giám đốc
P. giám đốc
Phòng tài chính Phòng KH-TCSX Phòng kỹ thuật
Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ cắt + hoàn thiện
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
3.1.3. Tình hình tổ chức cơ cấu của công ty :
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, mục tiêu của Công ty TNHH
Dream F Vina là thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, vì thế tổ chức bộ máy quản lý rất
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phù hợp
với đặc điểm về cơ bản, về vật chất kỹ thuật và các loại hình sản xuất kinh doanh Công ty

đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiếu “Trực tuyến chức năng”.
Theo kiểu cơ cấu tổ chức này thì toàn bộ hoạt đổng sản xuất kinh doanh của công ty
đều do sự quản lý thống nhất của Giám đốc.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức của công ty
Phòng giám đốc:
Gồm 1 Giám đốc phụ trách chung, 1 Phó giám đốc chịu trách nhiệm trong từng phần việc
cụ thể như lĩnh vực kỹ thuật, lĩnh vực kinh doanh, lĩnh vực chính trị.
Phòng tài chính:
SVTH: Lê Thị Hồng Page 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
Gồm 1 kế toán trưởng và các kế toán viên.Do đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty gọn
nhẹ, không phấn cấp nên bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dream F Vina cũng được bố
trí tập theo cơ chế một cấp. Tức là toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu nhận xử lý, luân
chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh đều
được tập trung thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp.
Phòng kế toán : được lập ra dưới sự lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Đội
ngũ kế toán có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong
phạm vi toàn Công ty, đồng thời tổ chức ghi chép, tổng hợp phân tích báo cáo giúp Giám
đốc trong quá trình ra quyết định kinh doanh.
Có nhiệm vụ làm tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh quản lý hoạt
động trực tiếp của toàn bộ bộ máy kế toán, thực hiện ký duyệt các chứng từ, phân tích
hoạt động kinh tế, lập dự án đầu tư.
Phòng kế hoạch - tổ chức sản xuất:
Chịu trách nhiệm tổng hợp cân đối vật tư, điều hành sản xuất cho các phân xưởng, vận
chuyển hàng hóa, tìm kiếm thị trương tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch kinh doanh ngắn
hạn cũng như dài hạn, hướng dẫn thực hiện chế độ lao động, theo dõi sức khỏe cho
CBCNV…
Phòng kỹ thuật:
Đảm nhận việc nhận mẫu từ bên gia công hoặc tạo mẫu thiết kế(nếu có). Trách nhiệm của
phòng kỹ thuật là giám sát về mặt kỹ thuật từ khâu tạo mẫu đến khâu đóng gói sản phẩm.

Tức là các cán bộ của phòng kỹ thuật sẽ trực tiếp xuống tổ cắt, tổ may, tổ thêu, in…hướng
dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát thật chặt ché. Lập định mức tiêu chuẩn kỹ thuật, đào
tạo nghề cho CNV.
3.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH DREAM F VINA
3.2.1 Cơ cấu tổ chức kế toán, chức năng và nhiệm vụ kế toán
Tổ chức công tác kế toán để phát huy được vai trò, nhiệm vụ cung cấp thông tin,
đồng thời kết quả mà hệ thống kế toán DN tổ chức ra phải đem lại phải nhiều hơn so với
chi phí phục vụ cho bản thân nó. Nội dung mọi khâu công việc đều do bộ phận kế toán
DN đảm nhận.
Phòng kế toán của đơn vị gồm 5 người:
Kế toán truởng : 1 người
Kế toán thanh toán , công nợ : 1 người
Kế toán vtư , giá thành , tiêu thụ : 1 người
KT theo dõi TSCĐ-CCDC : 1 người
Kế toán theo dõi SX cắt BTP : 1 người
Mối quan hệ của các phần hành kế toán được thể hiên qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dream F Vina
SVTH: Lê Thị Hồng Page 25

×