Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đặc điểm địa hóa nguyên tố đất hiếm trong các đá núi lửa – pluton mesozoi muộn rìa lục địa tích cực đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 76 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


Nguyễn Minh Long





ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM
TRONG CÁC ĐÁ NÚI LỬA-PLUTON MESOZOI
MUỘN RÌA LỤC ĐỊA TÍCH CỰC ĐÀ LẠT






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC




HÀ NỘI, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN




Nguyễn Minh Long



ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM
TRONG CÁC ĐÁ NÚI LỬA-PLUTON MESOZOI
MUỘN RÌA LỤC ĐỊA TÍCH CỰC ĐÀ LẠT

Chuyên ngành: Khoáng vật học và địa hóa học
Mã số: 60440205


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. QUÁCH ĐỨC TÍN





HÀ NỘI, 2014
i


LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp trong chương trình đào tạo Thạc sĩ Khoa học Địa chất

của học viên được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện và tích
lũy kiến thức tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên-Đại học Quốc gia Hà Nội,
cùng với sự hướng dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo khoa Địa chất và sự
tham khảo ý kiến của các bạn đồng học.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS.
Quách Đức Tín-người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện, hoàn thành luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo thuộc Khoa Địa
chất-Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, những người đã cung cấp những kiến
thức bổ ích trong suốt quá trình đào tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành khóa đào tạo.
Cuối cùng, tôi cũng cảm ơn gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp những người
đã ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi trong suốt quá trình học tập,
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2014
Học viên


Nguyễn Minh Long

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC ii
DANH MỤC HÌNH iii
DANH MỤC BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG 3
1.1. Vị trí khu vực nghiên cứu 3
1.2. Đặc điểm địa hóa nguyên tố đất hiếm 5
1.3. Lịch sử nghiên cứu địa chất miền rìa lục địa tích cực Đà Lạt 8
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÙNG NGHIÊN CỨU 11
2.1. Đặc điểm cấu trúc địa chất 11
2.2. Magma 12
CHƢƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Cở sở lý luận 20
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 25
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
4.1. Đặc điểm địa hóa nguyên tố đất hiếm trong các tổ hợp núi lửa-pluton
Mesozoi muộn rìa lục địa tích cực Đà Lạt 27
4.2. Đặc điểm phân dị địa hóa nguyên tố đất hiếm trong các tổ hợp núi lửa-pluton
Mesozoi muộn rìa lục địa tích cực Đà Lạt 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ diện tích vùng nghiên cứu 4
Hình 2: Hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm đã chuẩn hóa theo chondrit của các
dung thể đƣợc tạo ra bằng quá trình nóng chảy cân bằng của peridotit và peridotit
granat (Theo Paul C. Hess, 1989). 21
Hình 3: Hàm lƣợng của các nguyên tố đất hiếm đã chuẩn hóa theo chondrit đối với
basalt sống núi đại dƣơng (MORB), đá basalt chuẩn BCR-1 và đá mới sinh ra
(40PI) đƣợc tính đối với quá trình loại bỏ plagioclase khỏi dung thể có thành phần
BCR-1. Đá mới sinh ra có dị thƣờng âm nhỏ europi. Theo Paul C. Ragland, 1989. 23
Hình 4: Ảnh khảo sát thực địa vùng nghiên cứu 25

Hình 5: Biểu đồ phân bố hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm chuẩn hóa theo
chondrit của các đá hệ tầng Đèo Bảo Lộc 33
Hình 6: Biểu đồ phân bố hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm chuẩn hóa theo
chondrit của các đá hệ tầng Nha Trang 33
Hình 7: Biểu đồ phân bố hàm lƣợng nguyên tố đất hiếm chuẩn hóa theo chondrit
của hệ tầng Đèo Bảo Lộc và hệ tầng Nha Trang 34
Hình 8: Biểu đồ tƣơng quan (Ce/Yb)
cn
~ (Yb)
cn
(a)và (La/Lu)
cn
~ (REE)
cn
(b) (theo
Henderson, 1982) cho các đá phun trào hệ tầng Đèo Bảo Lộc và Nha Trang (cn: đối
sánh với chondrit) 35
Hình 9: Biểu đồ tƣơng quan (La/Sm)
cn
~ (Gd/Lu)
cn
(a) và (La/Ce)
cn
~ (Eu/Eu*)(b)
(theo Henderson, 1982) cho các đá phun trào hệ tầng Đèo Bảo Lộc và Nha Trang. 36
Hình 10: Biểu đồ phân bố hàm lƣợng các nguyên tố không tƣơng hợp đối sánh với
basalt sống núi giữa đại dƣơng (N-MORB) (theo Pearce,1983) của các đá hệ tầng
Đèo Bảo Lộc 37
iv


Hình 11: Biểu đồ phân bố hàm lƣợng các nguyên tố không tƣơng hợp đối sánh với
basalt sống núi giữa đại dƣơng (N-MORB) (theo Pearce, 1983) của các đá hệ tầng
Nha Trang 37
Hình 12: Biểu đồ Rb-(Y+Nb) (a), Nb-Y (b) phân chia các kiểu magma (theo
Pearce, 1984) cho các đá hệ tầng Đèo Bảo Lộc và hệ tầng Nha Trang 38
Hình 13: Biểu đồ phân bố hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm chuẩn hóa theo
chondrit của các đá phức hệ Định Quán 44
Hình 14: Biểu đồ phân bố hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm chuẩn hóa theo
chondrit của các đá phức hệ Đèo Cả 44
Hình 15: Đƣờng phân bố hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm đối sánh với chondrit
của các đá phức hệ Định Quán và Đèo Cả 45
Hình 16: Biểu đồ tƣơng quan (Ce/Yb)
cn
~ (Yb)
cn
(a) và (La/Lu)
cn
~ (REE)
cn
(b)
(theo Henderson, 1982) cho các đá phức hệ Định Quán-Đèo Cả 46
Hình 17: Biểu đồ tƣơng quan (La/Sm)
cn
~ (Gd/Lu)
cn
(a) và (La/Ce)
cn
~ (Eu/Eu*)(b)
(theo Henderson, 1982) cho các đá phức hệ Định Quán-Đèo Cả 47
Hình 18: Đƣờng phân bố hàm lƣợng các nguyên tố không tƣơng hợp đối sánh với

kiểu granit dãy núi đại dƣơng(theo Pearce, 1983)của các đá phức hệ Định Quán 48
Hình 19: Đƣờng phân bố hàm lƣợng các nguyên tố không tƣơng hợp đối sánh với
kiểu granit dãy núi đại dƣơng(theo Pearce, 1983)của các đá phức hệ Đèo Cả 48
Hình 20: Biểu đồ Rb-(Y+Nb) (a), Nb-Y (b) phân chia các kiểu magma (theo
Pearce, 1984) cho các đá phức hệ Định Quán-Đèo Cả 49
Hình 21: Biểu đồ phân bố hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm chuẩn hóa theo
chondrit của các đá hệ tầng Đơn Dƣơng 51
Hình 22: Biểu đồ phân bố các nguyên tố không tƣơng hợp đối sánh với basalt
sống núi giữa đại dƣơng (N-MORB) (theo Pearce, 1983) của các đá hệ tầng Đơn
Dƣơng 51
v

Hình 23: Biểu đồ Rb-(Y+Nb) (a), Nb-Y (b) phân chia các kiểu magma (theo
Pearce, 1984) cho các đá hệ tầng Đơn Dƣơng 53
Hình 24: Biểu đồ phân bố hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm chuẩn hóa theo
chondrit của các đá phức hệ Ankroet 57
Hình 25: Đƣờng phân bố hàm lƣợng các nguyên tố không tƣơng hợp đối sánh với
kiểu granit dãy núi đại dƣơng (ORG) (theo Pearce, 1983) của các đá phức hệ
Ankroet 57
Hình 26: Biểu đồ Rb-(Y+Nb) (a), Nb-Y (b) phân chia các kiểu magma (theo
Pearce, 1984) cho các đá phức hệ Ankroet 58
Hình 27: Biểu đồ phân bố hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm chuẩn hóa theo
chondrit của các đá khu vực nghiên cứu 61

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các nguyên tố đất hiếm và đặc tính cơ bản 6
Bảng 2: Phân nhóm các nguyên tố đất hiếm 7

Bảng 3: Hàm lƣợng nhóm nguyên tố đất hiếm (ppm) của hệ tầng Đèo Bảo Lộc 28
Bảng 4: Hàm lƣợng nhóm nguyên tố đất hiếm (ppm) của hệ tầng Nha Trang 29
Bảng 5: Hàm lƣợng nhóm nguyên tố vết (ppm) của hệ tầng Đèo Bảo Lộc 30
Bảng 6: Hàm lƣợng nhóm nguyên tố vết (ppm) của hệ tầng Nha Trang 31
Bảng 7: Hàm lƣợng nhóm nguyên tố đất hiếm (ppm) của phức hệ Định Quán 40
Bảng 8: Hàm lƣợng nhóm nguyên tố đất hiếm (ppm) của phức hệ Đèo Cả 41
Bảng 9: Hàm lƣợng nhóm nguyên tố vết (ppm) của phức hệ Định Quán 42
Bảng 10: Hàm lƣợng nhóm nguyên tố vết (ppm) của phức hệ Đèo Cả 43
Bảng 11: Hàm lƣợng nhóm nguyên tố đất hiếm (ppm) của hệ tầng Đơn Dƣơng 52
Bảng 12: Hàm lƣợng nhóm nguyên tố vết (ppm) của hệ tầng Đơn Dƣơng 52
Bảng 13: Hàm lƣợng nhóm nguyên tố đất hiếm (ppm) của phức hệ Ankroet 55
Bảng 14: Hàm lƣợng nhóm nguyên tố vết (ppm) của phức hệ Ankroet 56


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nguyên tố đất hiếm là tập hợp của 17 nguyên tố có hàm lƣợng rất nhỏ trong
vỏ trái đất là Scandium, Yttrium và 15 nguyên tố trong nhóm Lanthan bắt đầu từ
Lanthanum đến Lutetium trong bảng hệ thống tuần hoàn. Nguyên tố đầu tiên trong
nhóm đất hiếm đƣợc phát hiện vào năm 1787.
Các nguyên tố đất hiếm đƣợc chú ý vì chúng có nhiều tính chất vật lý và hóa
học rất đặc biệt. Chúng có nhiều công dụng kỳ diệu khi kết hợp với những nguyên
liệu thông thƣờng khác. Chẳng hạn nhƣ nhóm Y, La, Ce, Eu, Gd và Tb đƣợc sử
dụng trong kỹ nghệ huỳnh quang; nhóm Nd, Sm, Gd, Dy và Pr phục vụ cho kỹ thuật
làm nam châm vĩnh cửu trong các thiết bị điện, điện tử, phƣơng tiện nghe nhìn, các
loại máy vi tính và cả hệ thống dẫn đƣờng cho tên lửa; nhóm Gd, Tb, Dy, Ho, Er,
Tm có momen từ cực mạnh khả dĩ phát triển kỹ thuật làm lạnh từ tính thay thế
phƣơng phƣơng pháp làm lạnh truyền thống bằng khí ép nhƣ hiện nay… và dĩ nhiên

trong các ngành chiếu sáng, luyện kim, điện tử, trong các kỹ thuật quân sự từ màn
hình radar đến tia laser, hệ thống điều khiển tên lửa và cả các thiết bị trong vũ trụ.
Theo quan điểm địa hóa hiện đại, hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm trong đá
magma có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá nguồn gốc và lịch sử phát triển
của loại đá magma đó. Trong quá trình hình thành của từng loại đá magma có
những giai đoạn mà hàm lƣợng các nguyên tố đất hiếm đƣợc giàu lên hoặc làm
nghèo kiệt đi và những sự biến đổi này đƣợc phát hiện trong mỗi loại đá cũng có thể
chỉ ra một số vấn đề về nguồn gốc của magma tạo nên loại đá đó.
Luận văn: “Đặc điểm địa hóa nhóm nguyên tố đất hiếm trong các đá núi lửa-
pluton Mesozoi muộn rìa lục địa tích cực Đà Lạt” đƣợc thực hiện với mục tiêu
2

nghiên cứu về sự phân bố, hành vi của các nguyên tố đất hiếm trong các đá lấy đó
làm cơ sở đánh giá quá trình tiến hóa magma thời kì Mesozoi muộn ở Đà Lạt.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm địa hóa nhóm nguyên tố đất hiếm trong các tổ hợp núi
lửa-pluton Mesozoi muộn rìa lúc địa tích cực Đà Lạt.
Đánh giá quá trình tiến hóa magma Mesozoi muộn ở Đà Lạt trên cơ sở đặc
điểm địa hóa các nguyên tố đất hiếm.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu nghiên cứu các thành tạo địa chất tại khu vực.
- Triển khai công tác thực địa, lấy mẫu và phân tích.
- Xử lý kết quả thu thập và phân tích, xây dựng các bảng số liệu, biểu đồ.
- Nghiên cứuđặc điểm địa hóa của các nguyên tố đất hiếm.
- Trên cơ sở đặc điểm địa hóa các nguyên tố đất hiếm đƣa ra những đánh giá
về quá trình tiến hóa magma Mesozoi muộn ở Đà Lạt.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Nhóm nguyên tố đất hiếm trong các tổ hợp núi lửa-pluton Mesozoi muộn
rìa lúc địa tích cực Đà Lạt
- Phạm vi nghiên cứu: rìa lục địa tích cực Đà Lạt thuộc đới Đà Lạt.

3


CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG
1.1. Vị trí khu vực nghiên cứu
Đới Đà Lạt là một bộ phận của miền hoạt động magma-kiến tạo chồng gối
vào Mesozoi muộn-Kainozoi Đông Dƣơng thuộc đai xâm nhập-núi lửa Thái Bình
Dƣơng, phát sinh và phát triển trên miền uốn nếp Tiền Cambri và lớp phủ Paleozoi-
Mesozoi sớm. Phần lớn các nhà nghiên cứu cho rằng, đây là “đai rìa lục địa tích cực
Mesozoi muộn” (Nguyễn Xuân Bao và nnk, 1979; Trần Văn Trị và nnk, 1980) hay
“đai rìa lục địa tích cực kiểu Andes Mesozoi muộn” (Nguyễn Tƣờng Tri và nnk,
1991, 1995; Huỳnh Trung và nnk, 2004),… và gần đây là “đai động Natuna-Nam
Việt Nam” (Yu.G.Gatinski, 2005) với các hoạt động uốn nếp và magma xâm nhập-
núi lửa vào cuối Jura đến Creta. Đồng thời, với các nghiên cứu này, cũng xem đới
Đà Lạt nhƣ là một miền trũng hay vùng đƣợc hình thành vào Jura sớm-giữa. Trong
nghiên cứu kiến tạo-sinh khoáng Nam Việt Nam gần đây (Nguyễn Xuân Bao và
nnk, 2000), đới Đà Lạt đƣợc quan niệm: là bồn chồng gối đƣợc lấp đầy bởi các trầm
tích lục nguyên loạt Bản Đôn tuổi Jura. Sau đó, vào Creta, diện tích này là một phần
của cung magma rìa lục địa kiểu Đông Á cổ.
Theo Nguyễn Kim Hoàng, 2004 đới Đà Lạt là phần đông nam bồn trũng
Trias muộn-Jura sớm-giữa kéo dài trên 400 km theo phƣơng tây bắc-đông nam,
rộng 200 km ở phần tây bắc và phình to đến 350 km ở phần đông nam. Vào giai
đoạn Jura muộn-Creta, đới Đà Lạt là phần trung tâm của miền vỏ lục địa Nam Việt
Nam nằm trong chế độ hoạt động kiến tạo của cung magma rìa lục địa mạnh mẽ
đƣợc xếp vào cung magma rìa lục địa (trƣớc đây gọi là đai hoạt hóa magma-kiến
tạo) kiểu Đông Á cổ (gần giống kiểu Andes theo Nguyễn Tƣờng Tri và nnk, 1995)
rộng 700-800 km và kéo dài trên 2.500 km từ Tri Tôn qua Đà Lạt, Hải Nam đến tận
Thƣợng Hải, chịu chế độ địa động lực rìa lục địa tích cực trên miền vỏ lục địa.
4



Hình 1: Sơ đồ diện tích vùng nghiên cứu
5

Trên lãnh thổ Nam Việt Nam, đới Đà Lạt có hƣớng kéo dài đông bắc-tây
nam trên 350 km từ sông Vàm Cỏ Đông đến sông Hinh, rộng 200 –250 km từ biên
giới Việt Nam-Campuchia đến rìa trong thềm lục địa Đèo Cả-Cà Ná-Vũng Tàu.
Ranh giới đới đƣợc giới hạn: tây nam-đứt gãy Sông Vàm Cỏ Đông; đông nam-đới
đứt gãy Hòn Khoai-Cà Ná; đông-đứt gãy Hải Nam-Natuna; bắc-là đƣờng ziczac của
bề mặt không chỉnh hợp của trầm tích Jura sớm–giữa lên móng cổ hơn. Nhìn chung,
đới Đà Lạt có cấu trúc một nếp lõm lớn, tƣơng đối đẳng thƣớc. Bề mặt nóc móng
kết tinh có hình dạng lõm, đẳng thƣớc với độ sâu cực đại 5 km ở khu vực tây bắc
Đà Lạt (Suối Vàng); cánh đông nam của lõm (khu vực Biên Hòa-Phan Thiết) bị
phức tạp thêm bởi các lồi, lõm cấp 2. Bề mặt Moho của đới sâu dần theo hƣớng
Phan Rí-Đak Mil (sâu đến 39 km).
Rìa tây bắc và bắc của đới, lộ ra móng trƣớc Trias muộn kiểu cửa sổ ở Đak
Lin, Tà Thiết và Châu Thới; phía tây đới ít chịu ảnh hƣởng của hoạt động chồng gối
magma-kiến tạo Mesozoi muộn, nhƣng vào Kainozoi, hoạt động phun trào basalt
mạnh mẽ, tạo nên các lớp phủ rộng lớn ở Xuân Lộc, Đak Nông và Đak Lak; phía
đông, hoạt động magma xâm nhập-núi lửa vào Creta rất mạnh mẽ và chịu ảnh
hƣởng ít nhiều của hoạt động phun trào basalt Kainozoi muộn hoặc vắng mặt hoàn
toàn ở khu vực Đèo Cả-Nha Trang-Tháp Chàm.
Rìa lục địa tích cực Mesozoi muộn Đà Lạt phân bố chủ yếu trong phạm vi
đới Đà Lạt hiện nay. Vào giữa Creta, rìa lục địa với các hoạt động uốn nếp và
magma xâm nhập-núi lửa phát triển chồng gối mạnh mẽ lên đới tạo núi Srepôk và
một phần lên cả đới Kon Tum và cũng là một bộ phận của đai động Đông Á thuộc
Thái Bình Dƣơng.
1.2. Đặc điểm địa hóa nguyên tố đất hiếm
Đất hiếm là nhóm gồm 17 nguyên tố giống nhau về mặt hóa học trong bảng
hệ thống tuần hoàn từ Latan (số thứ tự 57) đến Lutexi (số thứ tự 71). Thông thƣờng

6

Ytri (số thứ tự 39), Scandi (số thứ tự 21) đƣợc xếp vào nhóm đất hiếm vì trong tự
nhiên nó luôn đi cùng các nguyên tố này. Các nguyên tố đất hiếm và đặc tính của
chúng đƣợc thống kê ở bảng 1.
Các nguyên tố đất hiếm đƣợc phân chia thành hai nhóm: nhóm đất hiếm nhẹ
và nhóm đất hiếm nặng hay còn gọi là nhóm Xeri và nhóm Ytri. Trong một số
trƣờng hợp, đặc biệt trong kỹ thuật tách chiết, các nguyên tố đất hiếm đƣợc chia
thành 3 nhóm; nhóm nhẹ, nhóm trung gian và nhóm nặng bảng 2.
Bảng 1: Các nguyên tố đất hiếm và đặc tính cơ bản
S
TT
Nguyên tố
Ký hiệu
hóa học
Thứ tự
nguyên tử
Hóa
trị
Nguyên tử
lƣợng
Hàm lƣợng trung
bình trong vỏ Trái
đất
Các
oxit
1
Lantan
La
57

3
138,92
29,00
La
2
O
3

2
Xeri
Ce
58
3,4
140,13
70,00
CeO
2

3
Prazeodim
Pr
59
3,4
140,92
9,00
Pr
4
O
11


4
Neodim
Nd
60
3
144,27
37,00
Nd
2
O
3

5
Prometi
Pm
61
3
145,00

Không
6
Samari
Sm
62
2.3
150,43
8,00
Sm
2
O

3

7
Europi
Eu
63
2,3
152,00
1,30
Eu
2
O
3

8
Gadoloni
Gd
64
3
156,90
8,00
Gd
2
O
3

9
Tecbi
Tb
65

3,4
159,20
2,50
Tb
4
O
7

10
Dysprosi
Dy
66
3
162,46
5,00
Dy
2
O
3

11
Honmi
Ho
67
3
164,94
1,70
Ho
2
O

3

12
Ecbi
Er
68
3
167,20
3,00
Er
2
O
3

13
Tuli
Tm
69
3
169,40
0,27
Tm
2
O
3

14
Ytecbi
Yb
70

2,3
173,04
0,33
Yb
2
O
3

15
Lutexi
Lu
71
3
174,99
0,80
Lu
2
O
3

16
Scandi
Sc
21
3


Sc
2
O

3

17
Ytri
Y
39
3
88,92
29,90
Y
2
O
3


7

Bảng 2: Phân nhóm các nguyên tố đất hiếm
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68

69
70
71
21
39
La
Ce
Pr
Nd
Pm
Sm
Eu
Gd
Tb
Dy
Ho
Er
Tm
Yb
Lu
Sc
Y
Nhóm đất hiếm nhẹ (nhóm Xeri)
Nhóm đất hiếm nặng (nhóm Ytri)
Nhóm nhẹ
Nhóm trung gian
Nhóm nặng
Trong tự nhiên, các nguyên tố đất hiếm không tồn tại dƣới dạng kim loại (tự
sinh). Do có ái lực với oxy rất mạnh, các nguyên tố đất hiếm để tạo thành oxit,
ngoại trừ Prometi, không có đồng vị bền vững nên không tìm thấy trong tự nhiên.

Các nguyên tố đất hiếm (REE) là một họ đặc biệt các nguyên tố trong tự
nhiên. Trong bất kỳ thể địa chất nào, phát hiện một nguyên tố đất hiếm sẽ chỉ thị sự
tồn tại của tất cả các nguyên tố đất hiếm khác. Tuy nhiên, các loại vật chất tự nhiên
khác nhau có tổng lƣợng các nguyên tố đất hiếm khác nhau, do đó tỷ lệ các nguyên
tố riêng lẻ cũng ít nhiều khác nhau.
Trong tự nhiên, nhóm nguyên tố đất hiếm tập trung chủ yếu trong các
khoáng vật silicat, hiếm hơn trong các khoáng vật kim loại hoặc sulphide, vì vậy
chúng đƣợc xếp vào nhóm nguyên tố ƣa đá. Ngoài ra, do chỉ có mặt trong các
khoáng vật với hàm lƣợng rất nhỏ (< 0.1% trọng lƣợng) dƣới dạng vết, hoặc phân
tán, nên chúng đƣợc xếp vào nhóm nguyên tố vết.
+ Theo đặc trƣng địa hóa học, các nguyên tố đất hiếm thƣờng ƣa pha lỏng-
dung thể hơn là pha khoáng vật trong quá trình nóng chảy từng phần hoặc kết tinh
phân đoạn, chúng là các nguyên tố không tƣơng hợp.
+ Các nguyên tố đất hiếm với điện tích ion lớn và bán kính ion nhỏ, nên có
thế ion lớn (> 2.0), chúng đƣợc xếp vào nhóm nguyên tố có trƣờng bền vững cao,
đồng thời chúng cũng là những nguyên tố không linh động.
Tuy nhiên, có mối quan hệ không đơn giản giữa độ linh động của nhóm
nguyên tố đất hiếm với kiểu đá hoặc mức độ biến chất: các nguyên tố đất hiếm
không linh động trong các quá trình biến chất mức độ thấp, biến đổi nhiệt dịch và
phong hóa; nhƣng trong những đá biến chất cao hoặc bị biến đổi mạnh, đặc biệt với
8

sự có mặt của các dung dịch tạo khoáng giàu cacbonat hoặc halogen, chúng lại trở
nên linh động.
1.3. Lịch sử nghiên cứu địa chất miền rìa lục địa tích cực Đà Lạt
Trên lãnh thổ Việt Nam, đới Đà Lạt đƣợc nghiên cứu địa chất khá sớm.
Trƣớc hết phải kể đến công trình đo vẽ Bản đồ địa chất miền Nam Việt Nam
tỷ lệ 1/500.000 do các nhà địa chất Đoàn 500 (Liên đoàn Bản đồ) thực hiện từ năm
1976 đến 1980 dƣới sự chủ biên của nhà địa chất Nguyễn Xuân Bao. Trong phạm vi
đới Đà Lạt, ý nghĩa to lớn của công trình là ở chỗ đã phát hiện ra diện tích rộng lớn

các trầm tích Jura hạ-trung có chứa phong phú hóa thạch biển mà phần lớn trùng
vào “loạt Đà Lạt” của E. Saurin trên Bản đồ địa chất Đông Dƣơng năm 1935. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trong đới Đà Lạt không có các trầm tích Cambri-Silur,
Devon-Antracolit, còn trầm tích phun trào Trias thƣợng không phân bố rộng rãi nhƣ
E Saurin đã mô tả. Các hóa thạch do ông xác định đã đƣợc thu thập lại và đƣợc đính
chính là thuộc Jura, chỉ ở rìa bắc và nam của đới Đà Lạt là có trầm tích Trias trung.
Chính những phát hiện này đã làm thay đổi quan niệm về cấu trúc đới Đà Lạt.
Trƣớc đây đới Đà Lạt đƣợc coi là một đới nâng với những hoạt động trầm tích cổ và
Paleozoi, thì nay đƣợc nhận thức là một võng Mesozoi đƣợc lấp đầy chủ yếu bởi
các trầm tích tuổi Jura, các đá núi lửa trung tính hệ tầng Đèo Bảo Lộc và các phun
trào trung tính-axit tuổi Creta muộn hệ tầng Đơn Dƣơng. Các kết quả nghiên cứu
magma xâm nhập của công trình này cho thấy trên diện tích đới Đà Lạt hoàn toàn
không có các granit Hercyni nhƣ bản đồ của E. Saurin đã vẽ mà là các xâm nhập
tuổi Jura muộn (phức hệ Định Quán) đến Creta (phức hệ Đèo Cả). Đới Đà Lạt đƣợc
quan niệm là một võng hoạt hóa magma-kiến tạo vào Mesozoi muộn.
Trong công trình “Địa chất Việt Nam. Tập II-Các thành tạo magma” (Đào
Đình Thục và Huỳnh Trung, 1995)-bản thuyết minh chuyên đề về magma cho bản
đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1/500.000 (Trần Đức Lƣơng và Nguyễn Xuân Bao và
nnk, 1981-xuất bản 1988)-các thành tạo magma của đới Đà Lạt đƣợc bao gồm trong
các “nhịp lớn magma”:
9

- Nhịp lớn magma Mesozoi muộn-Kainozoi sớm bao gồm các thành tạo núi
lửa trong hệ tầng Đèo Bảo Lộc đƣợc xếp vào kiểu andesit-dacit cung đảo-đại dƣơng
(đới chuyển tiếp, ít nhiều bị nhiễm bẩn); các thành tạo núi lửa trong hệ tầng Đơn
Dƣơng với các đặc điểm thạch địa hóa đặc trƣng cho nguồn gốc manti trên, phân bố
ở rìa cung đảo và lục địa; các thành tạo xâm nhập phức hệ Ankroet-Định Quán có
nhiều đặc điểm giống với phức hệ (loạt) xâm nhập Batrelaz và Matriotran vùng
Viễn Đông Liên Xô, thuộc giai đoạn magma-kiến tạo Thái Bình Dƣơng; phức hệ
Đèo Cả với các đặc điểm thạch hóa đặc trƣng cho granit kiểu I, thuộc giai đoạn

magma-kiến tạo Mesozoi muộn-Kainozoi sớm.
- Nhịp lớn magma Kainozoi muộn ở đới Đà Lạt bao gồm: các thành tạo
basalt Di Linh-Bảo Lộc, Buôn Ma Thuột, thuộc trƣờng basalt đại dƣơng liền kề với
basalt lục địa; và thành tạo magma xâm nhập Kainozoi muộn phức hệ Phƣớc Thiện
với đặc điểm thạch hóa gần tƣơng đồng với dolerit trung bình của Deli (1933).
Một công trình khoa học gần đây nhất mang tính tổng hợp trong nghiên cứu
địa chất và khoáng sản phần phía nam lãnh thổ Việt Nam theo hƣớng kiến tạo
mảng, đó là Báo cáo “Kiến tạo và sinh khoáng miền Nam Việt Nam” (chủ biên
Nguyễn Xuân Bao, 2000). Trong công trình nghiên cứu này các thành tạo magma
Mesozoi-Kainozoi của đới Đà Lạt đƣợc phân chia trong các tổ hợp thạch kiến tạo
nhƣ sau:
1- Cung magma rìa lục địa tích cực kiểu Đông Á Định Quán-Ankroet mang
tính chất khá đặc thù, đó là sự tồn tại đồng thời của hoạt động hút chìm và căng dãn
trên cùng một miền thuộc một cung magma bao gồm các đá núi lửa kiềm-vôi trung
tính kiểu Đèo Bảo Lộc và kiểu Long Bình, các đá núi lửa á kiềm trung tính-felsic
kiểu Nha Trang, các đá núi lửa á kiềm felsic-trung tính kiểu Sơn Giang, các đá xâm
nhập granitoid kiềm-vôi kiểu Định Quán-Đèo Cả, monzonit-monzodiorit kiểu Bà
Rá, gabro-pyroxenit cao Ti kiểu Tây Ninh, granit cao Al, giàu Li, F kiểu Ankroet
(Cà Ná).
10

2- Bồn trũng giữa cung hoặc sau cung magma rìa lụa địa kiểu Đông Á cổ
Đơn Dƣơng một mặt mang tính chất thạch hóa của rìa lục địa tích cực, mặt khác lại
có yếu tố nội lục (căng dãn) phát triển ngay trên hệ cung nói trên. Các thành tạo núi
lửa của hệ tầng Đơn Dƣơng có thành phần gần gũi (cùng nguồn) với các xâm nhập
granit cao nhôm kiểu Ankroet đƣợc sinh thành trong một kiểu bồn trũng nằm giữa
hệ thống cung núi lửa của rìa lục địa tích cực Mesozoi muộn Nam Việt Nam.
3- Chùm đai cơ liên quan đến rift kiểu Cù Mông và kiểu Phan Rang xuất sinh
từ miền nguồn manti đã đƣợc làm giàu nguyên tố vết thuộc phần trên của manti, có
tƣơng tác với vỏ trong quá trình magma di chuyển lên trên và tạo thành các đá đai

cơ tƣơng phản kiểu Cù Mông-Phan Rang, có liên quan với hoạt động căng dãn xảy
ra sau chế độ bình ổn kiến tạo vào đầu Paleogen trong lục địa Nam Việt Nam.
4- Đới nâng vòm khối tảng có kèm theo các thành tạo basalt cao nguyên hay
basalt lũ với hai kiểu đặc trƣng: basalt tholeit và basalt kiềm. Chính dòng manti
ngƣợc làm cho manti nông ở Đông Dƣơng trở nên nóng hơn tạo nên các vùng căng
dãn, gây nóng chảy giảm áp ồ ạt hình thành basalt tholeit. Sau khi tạo nên các vùng
basalt tholeit, chế độ giảm áp giảm, thạch quyển manti trở nên cân bằng trọng lực,
do điều kiện áp suất cao hơn và nóng chảy xảy ra ở độ sâu lớn hơn nên sản phẩm
chủ yếu là basalt kiềm với quy mô phân bố hẹp hơn.

11


CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm cấu trúc địa chất
Theo các tài liệu nghiên cứu của Nguyễn Kim Hoàng, 1998 và Nguyễn
Tƣờng Tri, 1991 cấu tạo địa chất vùng rìa lục địa tích cực Mesozoi muộn Đà Lạt
chủ yếu gồm các đá trầm tích, phun trào, trầm tích-phun trào và xâm nhập thuộc các
tổ hợp thạch kiến tạo chính với các đặc điểm nhƣ sau:
a. Căng giãn tạo rift và rìa lục địa thụ động Jura sớm-giữa: Gồm các tổ hợp
đá thuộc loạt Bản Đôn: trầm tích lục nguyên-cacbonat (hệ tầng Draylinh), lục
nguyên (hệ tầng La Ngà) và trầm tích lục địa màu đỏ (hệ tầng Ea Sup) phân bố khá
rộng rãi trên toàn đới Đà Lạt: về phía đông, bị hoạt động magma xâm nhập Creta
xuyên cắt và bóc mòn khá mạnh mẽ; về phía tây: bình ổn hơn và còn diện lộ rộng
rãi và liên tục hơn nhƣng phần lớn bị phủ bởi basalt Kainozoi muộn.
b. Nén ép sau cung rìa lục địa tích cực kiểu Andes Jura muộn-Creta sớm:
Gồm các trầm tích lục địa, chủ yếu là cát kết (hệ tầng Dầu Tiếng) lộ ở dải Núi Ông-
Núi Cậu ở vùng Dầu Tiếng.
c. Cung magma rìa lục địa tích cực kiểu Đông Á cổ Creta: Vào Creta, Nam
Việt Nam nóichung và đới Đà Lạt nói riêng, phát triển mạnh mẽ đai xâm nhập-núi

lửa chủ yếu vôi-kiềm trên đới hút chìm. Trên cung magma, gồm các tổ hợp đá: trầm
tích-nguồn núi lửa vôi-kiềm thành phần chủ yếu trung tính (hệ tầng Đèo Bảo Lộc,
Long Bình), granitoid vôi-kiềm thành phần chủ yếu trung tính (phức hệ Định
Quán), trầm tích-nguồn núi lửa vôi-kiềm thành phần chủ yếu felsic (hệ tầng Nha
Trang) và granitoid vôi-kiềm thành phần chủ yếu felsic (phức hệ Đèo Cả) lộ khá
phổ biến trong đới.
d. Bồn giữa cung magma rìa lục địa kiểu Đông Á Creta muộn: Bối cảnh bồn
trũng trên cung này với các tổ hợp đá: trầm tích lục địa màu đỏ (hệ tầng Đak Rium)-
phân bố hạn chế ở vùng Lâm Đồng; trầm tích-nguồn núi lửa vôi-kiềm thành phần
trung tính-felsic cao nhôm (hệ tầng Đơn Dƣơng) và granit sáng màu cao silic, cao
12

nhôm (phức hệ Ankroet) lộ chủ yếu ở trung tâm đới: Lâm Đồng, Ninh Thuận và tây
Bình Thuận. Ngoài ra, với sự có mặt rải rác một số khối nhỏ gabbro-pyroxenit ở:
Tây Ninh, Krông Nô, Cà Nà, Ga Lăng, của tổ hợp đá xâm nhập mafic (phức hệ
Tây Ninh).
e. Chùm thể tƣờng liên quan đến rift Paleogen : Hai tổ hợp đáxâm nhập
nông: sáng màu –thànhphần felsic á kiềm (phức hệ Phan Rang) và sẫm màu-thành
phần mafic (phức hệ Cù Mông) thƣờng phát triển cùng nhau và cùng xuyên cắt qua
các thành tạo trƣớc Kainozoi này đƣợc xem là có thành phần tƣơng phản, có lẽ liên
quan đến sự mở rift Biển Đông vào Paleogen.
2.2. Magma
Theo Bùi Minh Tâm, 2008 trong phạm vi rìa lục địa tích cực Đà Lạt phổ biến
rộng rãi các sản phẩm của hoạt động magma kiềm-vôi Mesozoi muộn. Dựa vào các
đặc điểm thành phần, có thể xác lập đƣợc hai loạt núi lửa-pluton khác nhau:
+) Đèo Bảo Lộc-Nha Trang(andesit-dacit-ryodacit) và Định Quán-Đèo Cả
(diorit-granodiorit-granit).
+) Đơn Dƣơng (dacit-ryolit) và Ankroet (granit biotit-leucogranit).
Về cơ bản, chúng đều là sản phẩm của hoạt động magma liên quan đến sự
kiện hút chìm mảng Thái Bình Dƣơng vào lục địa Châu Á trong Mesozoi muộn.

a. Tổ hợp andesit-dacit-ryodacit Đèo Bảo Lộc-Nha Trang
Trong các nghiên cứu trƣớc đây các đá núi lửa trung tính-axit kiểu Đèo Bảo
Lộc-Nha Trang đƣợc mô tả trong các hệ tầng riêng biệt: Đèo Bảo Lộc (Nguyễn
Xuân Bao, 1977) và Nha Trang (Belouxov và nnk,1984) hoặc hệ tầng Long Bình
(Bùi Phú Mỹ, Dƣơng Văn Cầu, 1991). Tuy nhiên, theo các tài liệu nghiên cứu chi
tiết về khoáng vật học địa hóa-đồng vị, các đá núi lửa thuộc các hệ tầng này đều
thuộc về một kiểu tổ hợp andesit-dacit-ryodacit, mặc dù có một số khác biệt về độ
kiềm giữa các đá núi lửa của kiểu mặt cắt Đèo Bảo Lộc và Nha Trang. Vì thế trong
phần magma chúng đƣợc mô tả chung trong tổ hợp Đèo Bảo Lộc-Nha Trang.
13

Tổ hợp andesit-dacit-ryodacit kiểu Đèo Bảo Lộc-Nha Trang phát triển chủ
yếu ở rìa đông và đông nam của đai núi lửa-pluton Đà Lạt (đèo Bảo Lộc, sông Bi Ô,
Nha Trang, bán đảo Hòn Gốm, Long Bình, Vũng Tàu,…).Chúng còn gặp ở vùng
thềm lục địa của rìa nam biển Đông.
Tại mặt cắt ở đèo Bảo Lộc có thể xác định đƣợc các tập đá núi lửa từ dƣới lên
trên nhƣ sau:
1- Andesit,andesitobasalt, andesitodacit (dày khoảng 300m);
2- Dacit, ryodacit, một ít ryolit và tuf của chúng (dày khoảng 200m). Mặt cắt
Sông Bi Ô đặc trƣng bởi sự có mặt rộng rãi các đá nguồn tuf xen lục nguyên, còn
dọc theo mặt cắt Nha Trang lộ các tập hợp đá tƣơng tự ở Đèo Bảo Lộc, dacit và
ryolit chiếm ƣu thế hơn andesit; cũng gặp phổ biến cuội kết tuf với cuội đa khoáng,
đa kích thƣớc, mài tròn tốt.
Tại vùng Vũng Tàu lộ chủ yếu ryodacit,ryodacit porphyr,ryolit. Ở vùng này đã
gặp một số đai mạch có thành phần trachyandesit và gabrodiabas xuyên cắt với ranh
giới rõ ràng. Các á núi lửa và đai mạch thành phần tƣơng phản (trachyandesit
porphyr, diabas và cá biệt có lamporphyr kiềm) còn gặp phổ biến ở vùng đèo Cậu
(Phan Rang). Tà Năng thuộc đới Đà Lạt và Kon Chro ở đông nam khối Kon Tum.
Hầu hết các đá núi lửa trung tính-axit có kiến trúc porphyr khá rõ rệt với ban
tinh là plagioclas và pyroxen (trong andesitobasalt và andesit) hoặc plagioclas,

orthoclas và amphibol (trong trachyandesit và trachydacit). Pyroxen có thành phần
tƣơng ứng với augit và hypersthen, còn amphibol-hornblend có độ kiềm cao, đặc
trƣng cho các vùng Vũng Tàu và Đèo Cậu (Trần Trọng Hòa, 2005).
+ Plagioclas là khoáng vật phổ biến nhất, thƣờng có mặt trong các ban tinh,
trong các mảnh vụn tinh thể và cả ở trong nền cơ sở.Ở dạng ban tinh plagioclas
thƣờng có dạng tấm lăng trụ khá tự hình, kích thƣớc từ 1  4mm, có cấu tạo song
tinh đa hợp thanh nét hay thô nét theo luật albit, thƣờng có cấu tạo đới trạng.
Plagioclas trong nền là những vi tinh, có kích thƣớc 0,01  0,05mm, dạng kim que
kéo dài hoặc dạng vi lăng trụ nhỏ. Nhìn chung plagioclas thƣờng bị biến đổi sericit
14

hóa, clorit hóa, epidot hóa, zoizit hóa, cacbonat hóa ở ven rìa hạt hay dọc theo các
khe nứt, mặt cắt khai.
+ Amphibol gặp khá phổ biến trong đá, thƣờng có dạng tấm lăng trụ ngắn,
tƣơng đối đẳng thƣớc, tha hình. Amphibol trong nền ít gặp hơn, là những hạt nhỏ
tha hình, kích thƣớc 0,05  0,4mm. Chúng thƣờng bị biến đổi clorit hóa, epidot hóa.
+ Pyroxen ít gặp và thƣờng là loại pyroxen xiên đơn (augit), hiếm khi gặp
pyroxen thoi (hypersten) trong các đá andesitobasalt và andesit. Ở các ban tinh
chúng có dạng tấm lâng trụ ngắn, đôi khi khá tự hình, thƣờng là tha hình, kích thƣớc
0,6  2,5mm, có màu phớt lục, đôi khi có rìa bị nền gặm mòn. Phần lớn pyroxen đã
bị biến đổi clorit hóa, epidot hóa, cacbonat hóa. Trong nền, pyroxen thƣờng gặp
dƣới dạng các hạt nhỏ khá đẳng thƣớc, tự hình, và bị biến đổi mạnh.
+ Biotit ít gặp, phần lớm nằm trong đá felsic (dacit, ryodacit, ryolit) dƣới
dạng các vảy, vi vảy nhỏ kéo dài, kích thƣớc 0,1  1,2mm. Biotit thƣờng bị biến đổi
clorit hóa, epidot hóa,
+ Felspat kali ít gặp, chỉ thấy trong các đá dacit, ryodacit, ryolit, là cáctấm
lăng trụ ngắn tha hình, kích thƣớc 0,2  2,0mm, dƣới dạng các vụn tinh thể và ở nền
vi hạt. Thƣờng bị sét hóa, perlit hóa, đôi khi bị perthis hóa, albit hóa. Thành phần
felspat kali thƣờng là orthoclas, hiếm khi là microclin.
+ Thạch anh gặp phổ biến trong các đá dacit, ryodacit và ryolit dƣới dạng

các ban tinh, vụn tinh thể và ở nền. Kích thƣớc các hạt 0,02  2,3mm, tƣơng đối
đẳng thƣớc trong các ban tinh, sắc cạnh trong các đá tuf. Tắt làn sóng mờ. Thạch
anh thƣờng bị gặm mòn tạo rìa lồi lõm, vũng vịnh, đôi khi có chứa bao thể apatit,
zircon và thủy tinh núi lửa.
+ Các khoáng vật phụ trong các đá gồm: sphen, orthid, apatit, zircon và
magnetit, pyrit.
b. Phức hệ granitoid Định Quán-Đèo Cả
Các phức hệ Định Quán và Đèo Cả (Huỳnh Trung và nnk, 1979; 1980) đƣợc
xác lập trong quá trình Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 phần miền Nam. Về sau, khi
15

tổng hợp để thành lập Bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1: 500.000, phức hệ Định
Quán đƣợc ghép chung vào phức hệ Ankroet thành phức hệ Ankroet-Định Quán
(Trần Đức Lƣơng, Nguyễn Xuân Bao và nnk, 1988). Gần đây, (Nguyễn Xuân Bao
và nnk, 2000) lại ghép phức hệ Định Quán với phức hệ Đèo Cả dƣới tên gọi “loạt
magma Định Quán-Đèo Cả”.
Granitiod Định Quán-Đèo Cả phân bố rộng rãi ở Trung Trung Bộ và Nam Bộ,
chủ yếu trong cấu trúc Đà Lạt, bao gồm các thể xâm nhập nhiều pha với thành phần
biến thiên từ á mafic qua trung tính ở felsic. Các khối granitoid Krong Pha và Đèo
Cả đƣợc nghiên cứu chi tết hơn cả.
Khối Krong Pha có hình dạng gần đẳng thƣớc, hơi kéo dài theo phƣơng đông
bắc-tây nam (từ Ka Đơ đến Hòn Bà, dài gần 30 km), với diện lộ khoảng 30 km
2
.
Khối gồm chủ yếu các đá gabbrodiorit, diorit, diorit thạch anh (pha I) dƣới dạng thể
tù nhỏ, Phân bố rải rác trong granitoid pha II và pha III; tonalit, granodiorit
hornblend-biotit, adamelit (pha II) chiếm khối lƣợng lớn nhất; granit hornblend-
biotit, granit biotit (pha III) dƣới dạng các thể xâm nhập nhỏ xuyên qua granodiorit
pha II và chứa các thể tù pha I. Pha đá mạch gồm diorit porphyrit, granodiorit
porphyr, spessartit, kersantit dƣới dạng các đai mạch rộng từ vài centimet đến vài

mét, kéo dài đến vài chục mét.
Granitoid khối Krong Pha xuyên cắt và gây biến chất tiếp xúc rõ rệt các trầm
tích hệ tầng La Ngà tạo đới đá sừng đặc trƣng, đồng thời bị phun trào felsic hệ tầng
Đơn Dƣơng phủ lên; trong cuội kết tuf Đơn Dƣơng có cuội granodiorit kiểu Định
Quán.
Khối Đèo Cả nằm cách thành phố Nha Trang ≈ 100 km về phía bắc, có dạng
kéo dài theo phƣơng đông bắc-tây nam với diện lộ hàng trăm km
2
. Khối này gồm
granodiorit, granit hornblend-biotit (pha I), granit biotit-hornbend, granosyenit và
syenit biotit (pha II), granit porphyr, granit aplit và pegmatoid (pha đá mạch). Các
đá của khối xuyên cắt trầm tích hệ tầng La Ngà tạo đá sừng-đá đốm vết, đồng thời
bị grantoid phức hệ Ankroet xuyên cắt và bị các đá núi lửa hệ tầng Đơn Dƣơng phủ
lên.
16

Gabbro-diorit, diorit có màu sẫm với trên 25% khoáng vật màu, phân bố không
đều trên đá. Kiến trúc hạt vừa đến nhỏ, cấu tạo khối, có chứa nhiều thể tù các trầm
tích Jura bị biến chất. Thành phần khoáng vật chủ yếu (%): plagioclas (50-65),
pyroxen xiên (5-30), hornblend (5-20), biotit (0-15).
Granodiorit hornblend-biotit là thành phần chủ yếu của phức hệ. Đá có màu
xám vừa, xám nhạt, chứa 10-15% khoáng vật màu, hạt vừa, cấu tạo khối, kiến trúc
dạng porphyr với hàm lƣợng ban tinh (khoảng 5%) chủ yếu là felspat. Thành phần
khoáng vật (%): plagioclas (30-40), thạch anh (15-25), felspat kali (10-30), biotit (5-
10), hornblend (10-15) và ít khoáng vật phụ.
Granit biotit hornblend hạy vừa đến nhỏ, màu xám sáng, lƣợng khoáng vật
màu 5-10%, kiến trúc lửa tự hình. Thành phần khoáng vật (%): plagioclas (20-25),
felspat kali (30-45), thạch anh (25-30), biotit (5-10), hornblend (3-5).
Granosyenit biotit chiếm khối lƣợng nhỏ, thành phần khoáng vật (%): felspat
kali (50-60), plagioclas (20-25), thạch anh (15-20), biotit (5-10), hornblend (0-5).

c. Ryodacit và ryolit hệ tầng Đơn Dương
Trong phạm vi rìa cấu trúc Đà Lạt, hệ tầng Đơn Dƣơng phân bố chủ yếu ở các
vùng Đơn Dƣơng-Đa Chay (Đà Lạt), Tà Năng, thƣợng nguồn sông Lũy, sông Lòng
Sông (Bình Thuận) và một số nơi khác. Chúng nằm trên các trầm tích màu đỏ hệ
tầng Đăk Rium với quan hệ chỉnh hợp và bị các xâm nhập granitoid kiểu Ankroet
tuổi Creta muộn xuyên cắt.
Thành phần thạch học trong các mặt cắt quan sát đƣợc tƣơng đối ổn định và
gần gũi với mặt cắt Đơn Dƣơng: andesit, dacit, ryodacit, ryolit, felsit và tuf của
chúng. Ngoài ra còn gặp ít trầm tích nguồn núi lửa và lớp mỏng hoặc thấu kính tuf
andesit.
Mặt cắt kiểu Đơn Dƣơng đặc trƣng bởi các cấu trúc núi lửa đa nguồn với
nhiều trung tâm núi lửa ở nam thành phố Đà Lạt. Các mặt cắt phía tây (vùng đèo
Pren-suối Đa Pren) và các mặt cắt ở phía đông (Lạc Lâm, Đơn Dƣơng) có trật tự
mặt cắt giống nhau, nhƣ bề dày khác nhau, thể hiện sự chuyển hƣớng rõ rệt. mặt cắt
17

Đơn Dƣơng đã đƣợc trình bày trong phần địa tầng. Trong các trƣờng đá núi lửa kiểu
Đơn Dƣơng ở Nha Trang còn gặp ít ignimbrit.
Trên cơ sở phân tích thạch học cấu trúc, các đá núi lửa felsic hệ tầng Đơn
Dƣơng đƣợc chia thành 4 tƣớng: phun nổ (tuf thành phần andesito-dacit, dacit,
ryolit) phun trào thực thụ (dacit, ryodacit, ryolit, felsit) tƣớng họng núi lửa (dăm kết
tuf đa thành phần) và tƣớng á núi lửa (granit porphyr). Thành phần khoáng vật chủ
yếu của dacit và ryolit là plagiolas, felspat kali, thạch anh; khá phổ biến amphibol
và biotit, đôi khi gặp pyroxen (trong andesitodacit). Kiến trúc porphyr với ban tinh
là plagioclas, felspat kali và amphibol hoặc biotit; nền có kiến trúc hyalopilit, felsit
hay vi khảm. cấu tạo khối hay có dòng chảy.
+ Plagioclas: là khoáng vật phổ biến nhất, thƣờng có mặt trong các ban tinh,
trong các mảnh vụn tinh thể và cả ở trong nền cơ sở. Ở dạng ban tinh plagioclas
thƣờng có dạng tấm lăng trụ khá tự hình, kích thƣớc 1  2,6mm, có cấu tạo song
tinh đa hợp thanh nét hay thô nét theo luật albit-carbat và thƣờng có cấu tạo đới

trạng. Ở trong nền plagioclas là những vi tinh có kích thƣớc 0,01  0,05mm, dạng
kim que kéo dài hay dạng vi lăng trụ nhỏ, đôi khi có cấu tạo định hƣớng yếu.
Plagioclas thƣờng bị biến đổi sericit hóa, clorit hóa, epidot hóa, zoizit hóa, cacbonat
hóa ở ven rìa hạt hay dọc theo các khe nứt, mặt cắt khai.
+ Felspat kali: là những tấm lăng trụ ngắn, tha hình, kích thƣớc 0,1 
1,9mm, nằm dƣới dạng ban tinh, vụn tinh thể hoặc trong phần nền vi hạt, và chúng
thƣờng bị sét hóa, đôi khi bị pertit hóa, albit hóa. Thành phần của felspat kali
thƣờng là orthoclas, hiếm gặp hơn là microclin.
+ Thạch anh: thƣờng gặp dƣới dạng ban tinh, vụn tinh thể và ở nền. Kích
thƣớc các hạt 0,02  2,2mm. Hình dạng khá đẳng thƣớc trong các ban tinh, sắc cạnh
trong các đá tuf. Tắt làn sóng yếu. Thạch anh thƣờng bị gặm mòn tạo rìa lồi lỗm,
vũng vịnh, đôi khi có chứa các bao thể apatit, zircon và thủy tinh núi lửa.
+ Amphibol: là các hạt tƣơng đối đẳng thƣớc, có dạng tấm lăng trụ ngắn,

×