Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

BÀI THÚY HOÀN THIỆN ĐẠI HỌC NHẬT KÝ CHUNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.65 KB, 139 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ THANH HÓA
GIÁO VIÊN HD : Th.s Đỗ Thị Hạnh
SINH VIÊN TH : Lê Thanh Thúy
MSSV : 11011523
LỚP : ĐHKT7ATH
THANH HÓA - NĂM 2015
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm tháng học tập dưới giảng đường Đại học, cùng với thời gian
thực tập tại công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Rau quả Thanh Hóa, em đã tích lũy được
nhiều kiến thức cho mình. Khóa luận nghiên cứu khoa học này được hoàn thành nhờ
vận dụng khung lý thuyết kết hợp với thực tế thời gian thực tập.
Để có kiến thức hoàn thành bài Khóa luận này, em xin bày tỏ lòng tri ân đến
quý Thầy, Cô trường Đại Học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng
dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Em xin cảm ơn Cán bộ khoa Kế toán – Kiểm toán đã quan tâm, có những
hướng dẫn kịp thời em trong thời gian học tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Th.s Đỗ Thị Hạnh đã quan
tâm, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Rau quả Thanh Hóa đã tạo điều kiện cho em được thực tập trong môi trường làm
việc năng động và hiện đại. Em xin gửi lời cảm ơn các Cô, Chú phòng kế toán đã quan
tâm hướng dẫn, cung cấp những số liệu cần thiết hỗ trợ em trong khi viết khóa luận.


Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lê Thanh Thúy – Lớp: DHKT7ATH i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………Ngày tháng năm 2015
GIẢNG VIÊN
SVTH: Lê Thanh Thúy – Lớp: DHKT7ATH Trang:ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………Ngày tháng năm 2015
GIẢNG VIÊN
SVTH: Lê Thanh Thúy – Lớp: DHKT7ATH Trang:iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
CK Chiết khấu
CP Cổ phần
GBC Giấy báo có
HĐTM Hóa đơn thương mại
KH Khách hàng
NHNN&PTNN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TGNH Tiền gửi ngân hàng

TK ĐƯ Tài khoản đối ứng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
UT Ủy thác
UTXK Ủy thác xuất khẩu
XK Xuất khẩu
SVTH: Lê Thanh Thúy – Lớp: DHKT7ATH Trang:iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.5 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Sổ cái 23
trong 3 năm 2012, 2013, 2014 86
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1 – Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty Error: Reference
source not found
trong 3 năm 2012, 2013, 2014 Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2 – Kim ngạch xuất khẩu theo sản phẩm của công ty Error: Reference
source not found
trong 3 năm 2012; 2013; 2014 Error: Reference source not found
SVTH: Lê Thanh Thúy – Lớp: DHKT7ATH Trang:v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ v
MỤC LỤC iii
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
CHƯƠNG 2 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU 3
2.2.4.1. Kế toán xuất khẩu hàng hoá trực tiếp 17
2.2.4.2. Kế toán xuất khẩu uỷ thác 19
CHƯƠNG 3 29
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU RAU QUẢ THANH HÓA 29
3.1.1.1. Tên doanh nghiệp 29
3.1.1.2. Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng 29
3.1.1.3. Thành lập doanh nghiệp 29
3.1.2.1. Phạm vi, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh: 29
3.1.2.2. Ngành hàng sản xuất kinh doanh 30
3.1.3.1. Đặc điểm chung 31
3.1.3.2. Loại hình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp 31
3.1.4.1. Cơ cấu chung 31
3.1.4.2 Cơ cấu phòng kế toán 34
3.1.5.1. Hình thức kế toán Công ty 36
3.1.5.2. Các chính sách khác 38
3.2.1.2. Đặc điểm hàng hóa xuất khẩu 42
3.2.1.4. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty 44
3.2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp 44
3.2.2.2. Xuất khẩu uỷ thác 44
SVTH: Lê Thanh Thúy – Lớp: DHKT7ATH iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
3.2.3.1. Các phương thức thanh toán trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của
Công ty 45
3.2.3.2 Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ tại Công ty 46
3.2.4.1. Phương thức thu mua hàng xuất khẩu tại công ty 48
3.2.4.2. Hạch toán xuất khẩu trực tiếp tại công ty 60
3.2.4.3. Hạch toán xuất khẩu ủy thác tại công ty 74

3.2.4.4. Hạch toán thuế GTGT và thuế xuất khẩu 81
… 89
CHƯƠNG 4 90
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 90
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU RAU QUẢ THANH HÓA 90
4.1.1.1.Vai trò của kế toán trong bộ máy quản lý kinh doanh 90
4.1.1.2. Về bộ máy kế toán 91
4.1.1.3.Về sổ sách kế toán: 91
4.1.1.4. Về hệ thống tài khoản kế toán: 92
4.1.1.5.Về hệ thống chứng từ kế toán: 92
4.1.1.6.Về các phần hành kế toán: 92
4.1.1.7.Về phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến xuất khẩu hàng
hoá 93
4.1.2.1. Về hệ thống tài khoản sử dụng 93
4.1.2.2. Về phương pháp tính giá vốn 94
4.1.2.3. Về áp dụng kế toán máy 94
4.1.2.4. Về việc mở sổ theo dõi hàng nhận ủy thác xuất khẩu 95
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 83
SVTH: Lê Thanh Thúy – Lớp: DHKT7ATH iv
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại quốc tế phát triển, Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa và đã
gia nhập WTO. Đây là một cơ hội và cũng là một thách thức to lớn đối với nền kinh tế
Việt Nam. Đứng trước những yêu cầu phát triển kinh tế như vậy, các doanh nghiệp sẽ
phát sinh nhu cầu trao đổi , mua bán hàng hóa thương mại quốc tế với nhau.

Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thông
qua xuất nhập khẩu chúng ta mới có cơ hội tiếp cận với máy móc công nghệ hiện đại,
giải quyết được nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo việc làm ổn định cho người lao
động.
Để có thể thực hiện tốt quá trình xuất khẩu thì kế toán – công cụ quan trọng để
quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng, cung cấp những
thông tin một cách chính xác, đầy đủ về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tào
chính cho các nhà quản lý. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất nhập
khẩu, thông qua công tác kế toán, Ban lãnh đạo sẽ đưa ra được quyết định nên chọn
mặt hàng nào, thị trường nào sẽ đem lại lợi nhuận nhiều nhất. Điều này không những
giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường đầy biến động và khó khăn mà còn
đạt những mục tiêu do mình đặt ra.
Nhận thấy được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của công tác kế toán
trong quá trình xuất khẩu hàng hóa, cùng với sự chấp thuận của nhà trường và ban
lãnh đạo công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Rau Quả Thanh Hóa – là công ty hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, em quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện kế
toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả Thanh Hóa”
làm báo cáo khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa và hoàn thiện các lý luận về kế toán xuất
khẩu hàng hóa.
- Thực tiễn tại doanh nghiệp: Tìm hiểu về quá trình xuất khẩu hàng hóa tại công
ty, từ đó đi sâu nghiêm cứu tìm hiểu về công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công
ty. Qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 1
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Rau quả Thanh Hóa.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

+ Về không gian: Tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả Thanh Hóa
+ Về thời gian: Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu: thu thập số liệu qua các hóa đơn,
chứng từ và tài liệu của cơ quan thực tập. Điều tra thu thập số liệu thứ cấp và các loại
sổ sách của công ty.
- Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê và một số phương pháp khác.
1.5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
- Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
- Chương 2 : Lý luận chung về đề tài kế toán xuất khẩu hàng hóa trong các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Chương 3: Thực tế công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu rau quả Thanh Hóa.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công
ty Cổ phần xuất nhập khẩu rau quả Thanh Hóa.

SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 2
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
2.1.1. Khái niệm.
- Xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trong lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật
- Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động xuất khẩu mà theo đó bên bán và bên mua
quan hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện
giao nhận khác

- Xuất khẩu ủy thác: là hoạt động xuất khẩu mà theo đó bên bán và bên mua
không quan hệ trực tiếp với nhau mà phải nhờ qua một đơn vị trung gian hoạt động
chuyên nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu để xuất khẩu hộ
2.1.2. Đặc điểm
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá phải được thực hiện thông qua hợp đồng ngoại
thương được ký kết giữa các chủ thể thuộc các nước khác nhau và trụ sở của các bên
nhất thiết phải nằm ở các nước khác nhau trừ trường hợp một bên trong hợp đồng có
trụ sở thuộc khu chế xuất 100% vốn nước ngoài. Do vậy, hàng hoá khi xuất khẩu
không nhất thiết phải rời khỏi biên giới Việt Nam mà có thể chuyển vào khu chế xuất
100% vốn nước ngoài hoặc được chuyển sang một đơn vị kinh doanh khác theo một
hợp đồng ngoại thương khác. Ngược lại, không phải mọi hành vi đưa hàng hoá ra khỏi
biên giới Việt Nam đều là hoạt động xuất khẩu hàng hoá, đó là những hàng hoá được
đưa đi hội chợ, triển lãm ở nước ngoài. Đồng tiền dùng trong quan hệ thanh toán có
thể là ngoại tệ với một trong hai nước hoặc là ngoại tệ với cả hai. Thông thường người
ta dùng ngoại tệ mạnh để thanh toán như: USD, DEM, FRF, EURO, JPY vv
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không chỉ chịu sự điều chỉnh của các quy định
pháp lý trong nước mà còn phụ thuộc vào các quy tắc và thông lệ quốc tế như các quy
trình của một phương thức giao dịch, trị giá hàng hoá xuất khẩu thường được căn cứ
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 3
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
vào giá của mặt hàng đó ở sở giao dịch, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được xác định
rõ trong từng điều kiện cơ sở giao hàng được quy định cụ thể trong Incoterms 2000.
Trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm
thanh toán thường cách nhau khá dài, việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý
nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu giải quyết các tranh
chấp khiếu nại, thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương và thanh toán. Mỗi đối
tượng hàng hoá xuất khẩu khác nhau sẽ mang những đặc điểm khác nhau do đó ta phải
tìm hiểu những đối tượng của hoạt động xuất khẩu.
- Đối tượng của hoạt động xuất khẩu.
Ngày nay hoạt động xuất khẩu được thực hiện với hầu hết các mặt hàng. Tuy

nhiên, đối với mỗi quốc gia khác nhau thì đối tượng này là khác nhau tuỳ thuộc vào lợi
thế so sánh của mỗi nước, những hàng hoá nào mà giá trị thực hiện trên thị trường thế
giới lớn hơn giá trị thực hiện trên thị trường nội địa thì đó là đối tượng của hoạt động
xuất khẩu. Đối tượng xuất khẩu là các loại hàng hoá phù hợp với ngành nghề ghi trong
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hàng hoá xuất khẩu là những mặt hàng thuộc
thế mạnh trong nước
Việt Nam với nền nông nghiệp lâu đời đã tạo cho chúng ta có thế mạnh về các
mặt hàng nông sản, lâm sản, hải sản và một số loại cây công nghiệp khác. Bên cạnh
đó, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ với các làng nghề truyền thống như gốm sứ, mây
tre đan vv là một trong những thế mạnh và tiềm năng của nước ta. Tuy nhiên, do sự
chậm phát triển về khoa hoạ kỹ thuật, các sản phẩm sản xuất ra thường có chất lượng
không cao và giá thành sản phẩm lớn. Do vậy, Nhà nước ta đã đề ra chủ trương “xuất
khẩu để nhập khẩu” với nội dung xuất khẩu các mặt hàng nông sản, lâm sản, thủ công
mỹ nghệ và nhập khẩu các máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật - công nghệ.
2.1.3. Nguyên tắc hạch toán xuất khẩu
- Giá nhập kho của hàng xuất khẩu được ghi nhận theo giá gốc là giá thực tế
mua vào hoặc giá thành sản xuất, chế biến thực tế của hàng hóa nhập kho
- Giá xuất kho của hàng hóa xuất khẩu được đánh giá theo một trong các
phương pháp:
+ Phương pháp LIFO: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 4
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc sản xuất sau và thực hiện tuần tự cho đến khi
chúng được xuất ra hết
+ Phương pháp FIFO: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến
khi chúng được xuất ra hết
+ Phương pháp bình quân gia quyền:

• Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn
cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình
quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
• Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
+ Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư,
hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để
tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của nó
- Giá bán hàng xuất khẩu là giá thực tế ghi trên hóa đơn (giá CIF, FOB…)
2.1.4 Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế .
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 5
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
hoá, dịch vụ của quốc gia này được bán cho quốc gia khác.Thực chất là việc bán hàng
sản xuất, gia công trong nước hoặc hàng hoá nhập khẩu của thương nhân Việt Nam
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc giữa chính phủ Việt nam với chính phủ nước
ngoài thông qua hợp đồng ngoại thương bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm

xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá .
Xuất khẩu hàng hoá là cách thức tạo ra một nguồn thu ngoại tệ lớn nhất đồng
thời tạo nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu và giúp cho việc ổn định cán cân
thanh toán quốc tế. Việt Nam là một nước nông nghiệp với trang thiết bị kỹ thuật
nghèo nàn thô sơ, một nước công nghiệp chậm phát triển vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu
được xem là một yếu tố quan trọng, kích thích sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng thị
trường cho sản xuất trong nước, tạo điều kiện cho các ngành sản xuất trong nước có cơ
hội phát triển thuận lợi.
Xuất khẩu hàng hoá góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao
chất lượng sản phẩm. Nhờ vào xuất khẩu nhiều ngành nghề trước đây chỉ được sản
xuất với quy mô nhỏ đã được mở rộng thành một ngành sản xuất với quy mô lớn.
Thông qua xuất khẩu, chất lượng sản phẩm cũng được nâng cao phù hợp với yêu cầu
chất lượng, mẫu mã đã ghi trong hợp đồng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
các sản phẩm sản xuất trong nước trên thị trường thế giới.
Xuất khẩu hàng hoá kéo theo sự phát triển của sản xuất, đây là nguồn thu hút
lao động lớn với thu nhập ổn định góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và nâng
cao đời sống dân cư.
Trong xu thế toàn cầu hoá, các quốc gia đều mong muốn tạo được những mối
quan hệ tốt đẹp với các quốc gia khác. Do đó, xuất khẩu hàng hoá làm cơ sở cho việc
xích lại gần nhau giữa các quốc gia. Mỗi nước sẽ tiến hành sản xuất và xuất khẩu
những mặt hàng ưu thế của quốc gia mình và đây là một cơ sở quan trọng để hình
thành phân công lao động quốc tế. Như vậy, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của mỗi quỗc gia.
2.1.5. Đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu .
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm nhiều loại trong đó chủ yếu là những mặt hàng
thuộc thế mạnh trong nước (rau quả tươi, hàng mây tre đan, thủ công mỹ nghệ ).
Hàng hoá xuất khẩu phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã và hợp thị hiếu. Hàng
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 6
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
hoá được coi là xuất khẩu trong những trường hợp :

+ Hàng xuất bán cho các thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết .
+ Hàng gửi đi triển lãm hội chợ nước ngoài sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
+ Hàng bán cho du khách nước ngoài, cho Việt kiều thu bằng ngoại tệ.
+ Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh toán
bằng ngoại tệ.
+ Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do nhà
nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu
+ Nguyên vật liệu, vật tư cung cấp cho các công trình thiết bị toàn bộ theo yêu
cầu nước ngoài bán công trình thiết bị cho nước ta thanh toán bằng ngoại tệ.
2.1.6. Các hình thức xuất khẩu.
- Xuất khẩu theo nghị định thư: doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá theo nghị
định thư ký giữa cơ quan cấp trên với chính phủ một nước khác.
- Xuất khẩu trực tiếp: được sử dụng khi doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu có đủ điều kiện về cơ sở vật chất cũng như có năng lực và trình độ chuyên môn
để tổ chức đàm phán, ký kết, thực hiện các hợp đồng xuất khẩu, am hiểu đối tác, am
hiểu thị trường cũng như mặt hàng xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp trực tiếp thực
hiện các quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng, tổ chức xuất khẩu hàng hoá và thu tiền
hàng.
- Uỷ thác xuất khẩu: là hình thức xuất khẩu áp dụng đối với các doanh nghiệp
có hàng hoá, nhưng chưa thật sự am hiểu thị trường hay bạn hàng, chưa đủ khả năng tổ
chức đàm phán, ký kết hợp đồng hoặc không đủ điều kiện về pháp lý, để trực tiếp thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá mà phải nhờ đến các doanh nghiệp có khả năng
xuất khẩu trực tiếp xuất khẩu hộ. Theo hình thức này, doanh nghiệp có hàng giao uỷ
thác cho doanh nghiệp khác xuất khẩu hộ mình số hàng đó. Doanh nghiệp nhận uỷ
thác sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu lô hàng đó. Khi có đầy đủ giấy tờ
xác nhận hàng đã xuất khẩu do bên nhận uỷ thác giao lại thì doanh nghiệp giao uỷ thác
mới xác định là đã xuất khẩu lô hàng, đồng thời tiến hành thanh toán tiền hoa hồng uỷ
thác và các khoản chi phí khác với bên nhận uỷ thác thông qua một biên bản thanh lý
hợp đồng uỷ thác xuất khẩu được ký giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác
xuất khẩu.

SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 7
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Hiện nay, để tận dụng hết khả năng của mình, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu thường ký kết cả hai hình thức trên. Doanh thu từ hoạt động nhận uỷ
thác xuất khẩu là hoa hồng uỷ thác được hưởng và phải chịu thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp. Cả hai hình thức xuất khẩu trên đều có thể thực hiện theo hiệp định hay
nghị định thư hoặc tự cân đối.
2.1.7. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu trong xuất khẩu .
- Phương thức chuyển tiền: Là phương thức thanh toán trong đó yêu cầu ngân
hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa điểm nhất
định. Ngân hàng chuyển tiền thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để
thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
- Phương thức thanh toán nhờ thu (hay uỷ thác thu) (Collection of Payment): là
phương thức thanh toán mà trong đó người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của
mình thu nợ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. Gồm các
loại:
+ Nhờ thu phiếu trơn (clean colection): là phương thức thanh toán trong đó
người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân
hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) là phương thức thanh toán
trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn
cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện
là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận hàng.
- Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng ( Letter of credit- L/C): là một sự
thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của
khách hàng (người mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác
(người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký

phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định trong thư tín dụng. Với phương thức này
người bán được đảm bảo thu được tiền hàng, còn người mua được đảm bảo chỉ trả tiền
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 8
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
khi người bán xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ khi ngân hàng đã kiểm tra bộ
chứng từ đó.
2.1.8. Điều khoản về giá của hợp đồng xuất khẩu
Giá cả được quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thương sẽ là điều kiện để
xác định địa điểm giao hàng. Điều kiện về địa điểm giao hàng chính là sự phân chia
trách nhiệm giữa người bán và người mua về các khoản chi phí và về rủi ro được quy
định trong luật buôn bán quốc tế (Incoterms - 2000). Tuỳ theo sự thoả thuận của các
bên tham gia mà giá đó bao gồm các yếu tố như giá trị hàng hoá đơn thuần, bao bì,chi
phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm.
- EXW: Giao tại xưởng (ex works)
+ Bên bán phải đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của bên mua trong thời hạn
và tại địa điểm do hợp đồng quy định, để bên mua có thể xếp hàng lên phương tiện vận
tải của mình.
+ Bên mua phải nhận hàng tại địa điểm (xưởng, mỏ, kho ) của bên bán, chịu
mọi rủi ro và phí tổn để lo liệu việc chuyển chở về địa điểm đích
- FCA: giao cho người chuyên chở ( Free Carrier)
Theo điều kiện này, người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng đã
giao cho người mua thông qua người chuyên chở. Nếu địa điểm giao hàng nằm ngoài
cơ sở của người bán thì người bán không phải chịu chi phí bốc hàng lên phương tiện
vận tải, ngược lại người bán chịu chi phí đó. Người bán không phải ký hợp đồng vận
tải và bảo hiểm cho lô hàng XK. Tuy nhiên người bán phải làm thủ tục XK cho lô
hàng.
- FAS: giao dọc mạn tàu (Free Alongside Ship)
Theo điều kiện này, người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng đã
được đặt dọc mạn tàu tại cảng bốc hàng quy định. Người bán không phải ký hợp đồng

vận tải và bảo hiểm cho lô hàng XK. Ðiều kiện này có khác biệt so với phiên bản
Incoterms 1990 là người bán phải làm thủ tục XK cho lô hàng.
- FOB: giao trên tàu (Free On Board)
Theo điều kiện này, người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng đã
được chuyển hẳn qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Người bán không phải
ký hợp đồng vận tải và mua bảo hiểm cho lô hàng XK. Tuy nhiên người bán phải làm
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 9
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
thủ tục XK cho lô hàng. Lưu ý khi lan can tàu không còn có ý nghĩa thực tế (như vận
chuyển bằng các tàu Container) thì hai bên nên thoả thuận áp dụng điều kiện khác.
- CFR: tiền hàng và cước phí (Cost and Freight)
Theo điều kiện này, người bán sẽ hoàn thành trách nhiệm giao hàng khi hàng đã
được chuyển hẳn qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Người bán phải ký hợp
đồng và trả cước phí vận chuyển lô hàng đến cảng đến quy định, người bán không phải
mua bảo hiểm cho lô hàng.
- CIF: tiền hàng, bảo hiểm và cước phí (Cost Insurance and Freight)
Ðiều kiện này về cơ bản giống như CFR. Tuy nhiên theo điều kiện này người
bán phải mua bảo hiểm theo điều kiện tối thiểu cho lô hàng.
- CPT: cước phí trả tới (Carriage Paid To )
Ðây là điều kiện mà theo đó người bán có nghĩa vụ gánh chịu rủi ro, phí tổn và
tiền cước để thuê tàu chở hàng đến tận địa điểm nhận hàng của người mua. Người
chuyên chở trong điều kiện này là do người bán thuê.
- CIP: cước phí và phí bảo hiểm trả tới (Carriageand Insurance Paid to )
Ðiều kiện này về cơ bản chính là điều kiện CPT mở rộng, nhưng khác ở chổ
người bán phải mua bảo hiểm hàng hóa cho người mua theo điều kiện bảo hiểm tối
thiểu.
- DAF: giao tại biên giới ( Delivered at Frontier)
Ðây là điều kiện theo đó người bán được coi là hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
khi hàng được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải của ngưòi
bán tại địa điểm giao hàng tại biên giới do hai bên thoả thuận. Biên giới theo điều kiện

này có thể là bất cứ biên giới nào kể cả nước người bán, người mua hay một nước thứ
ba. Theo điều kiện này, người bán không có nghĩa vụ dỡ hàng khỏi phương tiện vận
chuyển. Ðiều kiện này chỉ áp dụng đối với giao hàng trên bộ, nếu giao ở biên giới trên
biển thì áp dụng điều kiện DES hoặc DEQ.
- DES: giao tại tàu (Delivered ex Ship)
Ðây là điều kiện theo đó người bán phải thuê phương tiện chở hàng đến cảng
dỡ hàng thoả thuận để giao cho người mua ngay trên tàu tại cảng dỡ.
- DEQ: giao tại cầu cảng (Delivered ex Quay)
Ðiều kiện DEQ là sự mở rộng của điều kiện DES, theo đó người bán phải chịu
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 10
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
thêm rủi ro, chi phí cho đến khi hàng được dỡ xuống và đặt dưới sự định đoạt của
người mua trên cầu cảng do hai bên thoả thuận. Theo Incoterms 1990, khi bán hàng
theo điều kiện này, người bán phải chịu rủi ro chi phí để hoàn thành thủ tục nhập khẩu
và các phí tổn liên quan. Nhưng Incoterms 2000 đòi hỏi người mua phải thực hiện thủ
tục này.
- DDU: giao hàng chưa nộp thuế (Delivered Duty Unpaid)
Theo điều kiện này, người bán phải chịu rủi ro, phí tổn để thuê phương tiện chở
hàng tới nơi quy định để giao cho người mua, trừ việc người bán phải làm thủ tục nhập
khẩu nà nộp thuế nhập khẩu.
- DDP: giao hàng đã nộp thuế (Delivered Duty Paid)
Ðây là điều kiện mở rộng của điều kiện DDU, theo đó người bán không những
phải đưa hàng đến tận nơi quy định để giao cho người mua mà còn phải chịu cả rủi ro
và chi phí để hoàn thành thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng như các khoản thuế nếu có.
2.1.9. Các nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
Ngoại tệ là phương tiện thông dụng để các đơn vị xuất, nhập khẩu thực hiện các
thương vụ kinh doanh. Theo nguyên tắc chung, kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc
ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 – VAS
10 ban hành và công bố tại Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư 105/2003/TT-BTC, ngày 04/11/2003.

Những ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái luôn chi phối độ lớn các chỉ tiêu
kinh doanh xuất nhập khẩu. Bởi vậy việc tuân thủ nguyên tắc ghi nhận các chỉ tiêu
kinh doanh có gốc phát sinh bằng ngoại tệ là cần thiết.
Nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ được nêu rõ trong
VAS 10 chủ yếu tại phần “Nội dung chuẩn mực” đoạn 07; 08; 09; 10; 11; 12; 13; 14;
15; 16… Có thể khái quát các nguyên tắc chủ yếu sau:
Trường hợp 1: Doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ - Nguyên tắc
dùng tỉ giá thực tế áp dụng cho các doanh nghiệp ít phát sinh ngoại tệ hoặc không
dùng tỉ giá hạch toán để ghi số. Khi đó nguyên tắc quy đổi ngoại tệ cho các nghiệp vụ
phát sinh được thực hiện theo tỷ giá thực tế liên ngân hàng được công bố tại thời điểm
nghiệp vụ phát sinh. Chênh lệch ngoại tệ được ghi thu, chi hoạt động tài chinh. Cuối
năm điều chỉnh các số dư chỉ tiêu theo gốc ngoại tệ, theo tỷ giá thực tế ngày cuối năm
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 11
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
chênh lệch tăng, giảm tỷ giá ngoại tệ sau khi bù trừ được ghi thu, chi tài chính trước
khi khoá sổ kế toán.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ - Nếu đơn vị
áp dụng tỷ giá hạch toán để ghi phán ánh các nghiệp vụ thu, chi, mua, bán, chuyển đổi
tiền tệ và thanh toán thì cần tuân thủ các quy định:
+ Đối với tiền ngoại tệ, nợ phải thu,nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ khi phát
sinh được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán.
+ Đối với doanh thu xuất khẩu, doanh thu nhập khẩu, chi phí ngoại tệ cho nhập
khẩu, cho xuất khẩu, các phụ phí chi bằng ngoại tệ được quy đổi ra tiền Việt Nam
đồng và ghi sổ theo tỉ giá thực tệ tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỉ giá thực tế
bình quân liên ngân hàng.
+ Chênh lệch giữa tỷ giá cố định ( tỷ giá hạch toán ) với tỷ giá thực tế giao dịch
được ghi thu, chi tài chính tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Cuối năm điều chỉnh theo tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ cho tiền ngoại tệ, nợ phải thu,
nợ phải trả có gốc ngoại tệ còn dư cuối năm; chênh lệch phát sinh giữa các loại tỷ giá
ghi sổ trong kỳ so với tỷ giá thực tế cuối năm được điều chỉnh tăng, giảm các đối

tượng trên, đồng thời ghi riêng khoản chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái trên tài
khoản “ Chênh lệch ngoại tệ”. Sau khi bù trừ chênh lệch tăng, giảm chênh lệch ngoại
tệ, chênh lệch cuối cùng (lãi, lỗ) được ghi thu, chi hoạt động tài chính cho năm tài
chính trước khi khoá sổ kế toán.
Hạch toán chi tiết, tổng hợp những ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái tới
chỉ tiêu kinh doanh được thực hiện theo chế độ hiện hành.
2.2. KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP KINH
DOANH XUẤT KHẨU.
2.2.1. Nhiệm vụ kế toán xuất khẩu hàng hoá
Xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động xuất khẩu mà kế toán nghiệp vụ xuất
khẩu phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Theo dõi ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh xuất
khẩu từ khâu mua hàng, xuất hàng và thanh toán, từ đó giám sát tình hình thực hiện
hợp đồng xuất khẩu.
- Kế toán bán hàng xuất khẩu phải ghi chép, theo dõi phản ánh từng hợp đồng
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 12
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
từ khi đàm phán, ký kết đến khi thực hiện thanh toán hợp đồng.
- Tính toán, xác định chính xác giá mua hàng, thuế và các khoản phí liên quan
đến hợp đồng xuất khẩu để xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu.
- Phản ánh tình hình kế hoạch chi tiêu thu gom hàng xuất khẩu và xuất khẩu:
Đây là nhiệm vụ quan trọng trong kế toán xuất khẩu vì thông qua việc phản ánh của kế
toán, nhà lãnh đạo sẽ nắm bắt được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ đó đưa
ra các chủ trương kế hoạch hoạt động cho doanh nghiệp.
- Kiểm tra đánh giá tình hình công nợ và thanh toán công nợ.
- Kiểm tra tình hình chi phí và sử dụng tiết kiệm các loại vật tư tiền vốn.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động xuất khẩu, kiểm tra
phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ công tác lập kế hoạch kỳ sau.
- Thực hiện nghiêm túc kế toán ngoại tệ của các chỉ tiêu để cung cấp thông tin
chính xác cho hoạt động xuất khẩu.

2.2.2. Nguyên tắc, thủ tục, chứng từ
Sau khi thương lượng, hai bên mua, bán tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế về
việc xuất - nhập khẩu hàng hoá. Nếu thanh toán theo phương thức tính dụng chứng từ
thì sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết, bên bán sẽ yêu cầu bên mua mở L/C. Khi
nhận được giấy báo mở L/C do ngân hàng gửi đến, doanh nghiệp phải kiểm tra kỹ các
điều kiện trên L/C xem có phù hợp với điều kiện ghi trên hợp đồng không Có phù hợp
với khả năng thực hiện của doanh nghiệp không? Nếu thấy không phù hợp bên bán sẽ
thông báo ngay cho người mua yêu cầu ngân hàng mở L/C sửa đổi các điều khoản cho
phù hợp. Việc sửa đổi phải được thực hiện trước lúc giao hàng. Bước tiếp theo và có
tính chất rất quan trọng là xin giấy phép xuất khẩu, đây chính là tiền đề cho việc thực
hiện hợp đồng xuất khẩu. Chỉ khi nào có được giấy phép xuất khẩu, bên bán mới có
thể làm các thủ tục kiểm nghiệm, kiểm dịch, hải quan và các thủ tục khác cần thiết cho
việc xuất khẩu hàng hoá. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết cho việc xuất khẩu
hàng hoá, bên xuất khẩu phải chuẩn bị hàng hoá, giao hàng và lập chứng từ thanh toán.
Để xuất khẩu được một lô hàng thị việc hoàn thành các thủ tục cảng, ga, biên
giới nước xuất khẩu là không thể thiếu, nên kế toán phải sử dụng bộ chứng từ phù hợp
với thông lệ thanh toán quốc tế. Một bộ chứng từ phù hợp với thông lệ thanh toán quốc
tế bao gồm các chứng từ chủ yếu sau:
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 13
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
- Hợp đồng kinh tế và các phụ kiện hợp đồng.
- Giấy báo của ngân hàng về việc mở L/C của người nhập khẩu (nếu có).
- Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): là chứng từ cơ bản của khâu
thanh toán, là yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả số tiền hàng đã ghi trên
hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá, tổng giá trị của hàng hoá, điều
kiện cơ sở giao hàng, phương thức chuyển hàng và phương thức thanh toán.
- Vận đơn đường biển (Bill of lading: B/L), vận đơn đường không (Air way
Bill) : là chứng từ do người chuyên chở cấp cho người gửi hàng nhằm xác nhận việc
hàng hoá đã được tiếp nhận để vận chuyển.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin: C/O): là chứng từ xác nhận

phẩm chất của hàng hoá thực giao và chứng minh phẩm chất hàng hoá phù hợp với
điều kiện hợp đồng.
- Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality): là chứng từ xác nhận
phẩm chất của hàng hoá thực giao và chứng minh phẩm chất hàng hoá phù hợp với
điều kiện hợp đồng.
- Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quanity): là chứng từ xác nhận số
lượng hàng hoá thực giao.
- Chứng từ bảo hiểm: đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Bảng kê đóng gói (Packing list): bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong
một kiện hàng.
- Tờ khai hải quan.
- Hối phiếu
- Ngoài bộ chứng từ trên thì kế toán nghiệp vụ xuất khẩu còn phải sử dụng các
chứng từ khác như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy báo nợ, giấy báo có và các
chứng từ về vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá
2.2.3. Tài khoản sử dụng
Số lượng tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng phụ thuộc vào quy mô của doanh
nghiệp và nhu cầu thông tin mà doanh nghiệp muốn có các chứng từ sổ sách kế toán.
Để phản ánh các thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu, kế toán sử dụng một số tài khoản
chủ yếu sau:
Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 14
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
hoá đã chuyển đến cho khách hàng nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
Bên Nợ:
- Phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được xác định là
tiêu thụ.
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá đã gửi đi bán nhưng được khách hàng
chấp nhận thanh toán (nếu doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)

Bên Có:
- Phản ánh trị giá của hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc đã chấp
nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hoá đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá đã gửi đi bán nhưng chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán cuối kỳ (nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
Dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện
trong một kỳ kế toán hoạt động kinh doanh và các khoản giảm trừ doanh thu.
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng hoá đã cung cấp
cho khách hàng và được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ vào tài khoản
xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiệ trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành tài khoản cấp 2.
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 15
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.

Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán
trong kỳ. Tài khoản 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác
định giá vốn của hàng xuất bán.
- Với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên:
Bên nợ:
+ Trị giá vốn của hàng đã bán trong kỳ (theo từng hoá đơn)
+ Các khoản hao hụt mất mát hàng tồn kho sau khi trừ tiền bồi thường
+ Chi phí xây dựng cơ bản vượt định mức bình thường không được tính vào
nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có:
+ Trị giá vốn của hàng hoá đã bán bị trả lại
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hoá đã bán trong kỳ sang tài khoản xác
định kết quả kinh doanh
- Với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Bên nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có:
+ Trị giá vốn hàng hoá đã bán nhưng bị khách hàng trả lại
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả.
SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 16
Chương 2: Lý luận chung về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.

Ngoài ra còn có một sổ tài khoản liên quan như: 11*, 131, 515, 635, 413,
2.2.4. Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.
2.2.4.1. Kế toán xuất khẩu hàng hoá trực tiếp
Thủ tục xuất khẩu:
- Ký hợp đồng kinh tế và phụ lục hợp đồng
- Yêu cầu bên nhập mở L/C (nếu thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng
từ). Khi nhận được giấy báo mở L/C do ngân hàng gửi đến, doanh nghiệp phải kiểm
tra các điều kiện ghi trên L/C xem có phù hợp xem có phù hợp với điều kiện ghi trên
hợp đồng không? Và có phù hợp với khả năng thực hiện của doanh nghiệp không?
Nếu thấy không phù hợp phải báo ngay cho người mua yêu cầu ngân hàng mở L/C sủa
đổi các điều khoản cho phù hợp.
- Xin giấy phép xuất khẩu lô hàng.
- Thuê phương tiện vận tải (nếu hợp đồng quy định).
- Lập hóa đơn thương mại và bản kê chi tiết đóng gói.
- Xin hóa đơn lãnh sự.
- Xin giấy chứng nhận xuất xứ.
- Giấy chứng nhận phẩm chất và trọng lượng.
- Giấy chứng nhận kiểm dịch vệ sinh
- Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
- Giao nhận hàng hóa với tàu.
- Mua bảo hiểm.
- Lập thủ tục thanh hóa.
Chứng từ xuất khẩu:
- Hối phiếu thương mại.
- Vận đơn đường biển.
- Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Hóa đơn thương mại.
- Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa.
- Giấy chứng nhận trọng/khối lượng.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

SVTH: Lê Thanh Thúy – MSSV: 11011523 Trang: 17

×