Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ VÀ XÂY LẮP THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.21 KB, 60 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VẬT TƯ
THIẾT BỊ ĐIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ VÀ
XÂY LẮP THANH HOÁ
GIẢNG VIÊN HD : TH.S. LÊ ĐỨC LÂM
SINH VIÊN TH : NGÔ QUANG VINH
MSSV :11027493
LỚP : DHQT7TH
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên năm cuối của trường, và được sự quan tâm dạy dỗ tận tình
của thầy cô trong trường cho em được gửi tới các thầy cô lời cảm ơn chân thành
nhất đã giúp đỡ em hoàn thành khoá học này.
Đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình chu đáo và đầy nhiệt huyết của giảng
viên: Lê Đức Lâm đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này. Em xin chân
thành cảm ơn thầy.
Em xin gửi lời cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần điện cơ và xây lắp
Thanh Hoá đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đơn vị, em xin cảm ơn các
cô chú, anh chị trong công ty đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Một lần nửa cho em được cảm ơn tới tất cả các thầy cô trong Trường Đại
học Công nghiệp T.P Hồ Chí Minh, trong khoa nói chung và các thầy cô trong
tổ quản trị nói riêng cùng Toàn thể các cô, chú, anh, chị trong Công ty Cổ phần
điện cơ và xây lắp Thanh Hoá.
Thanh Hóa, ngày 11 tháng 06 năm 2015


Sinh viên thực hiện
Ngô Quang Vinh
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 i
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















Ngày … tháng … năm 2015
Giáo viên
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 ii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Danh sách các thành viên góp vốn 14
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động 19

Bảng 2.3: Chuyên đề kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 23
(2014-2014) 23
Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 3 năm qua (2014-2014) 26
Bảng 2.5 : Bảng danh mục sản phẩm: 27
Bảng 2.6 : Bảng bán hàng theo phương thức kênh phân phối 32
Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng 34
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 17
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kênh phân phối 28
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách các thành viên góp vốn 14
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động 19
Bảng 2.3: Chuyên đề kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 23
(2014-2014) 23
Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 3 năm qua (2014-2014) 26
Bảng 2.5 : Bảng danh mục sản phẩm: 27
Bảng 2.6 : Bảng bán hàng theo phương thức kênh phân phối 32
Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng 34
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 iii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- UBND: Uỷ ban nhân
- VAT: Giá trị gia tăng
- CNBCNV: Cán bộ công nhân viên
- TP: Thành phố
- CP: Cổ phần
- KCS: Kiểm tra chất lượng
- TNHH: Tránh nhiệm hữu hạn
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 iv
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
MỤC LỤC v
MỤC LỤC v
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 1
3. Đối tượng nghiên cứu: 1
4. Phạm vi nghiên cứu: 2
5. Phương pháp nghiên cứu: 2
6. Nội dung của chuyên đề được kết cấu thành ba chương: 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3
1.1. KHÁI NIỆM TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3
1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ 3
1.1.2. Vai trò của tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung 3
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ 5
1.2. TIÊU THỤ SẢN PHẨM 6
1.2.1. Quá trình tiêu thụ sản phẩm 6
1.2.2. Nguyên tắc trong tiêu thụ sản phẩm của công ty 6
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY 6
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô: 7

1.3.1.1. Quy mô dân số: 7
1.3.1.2. Môi trường kinh tế 7
1.3.1.3. Môi trường công nghệ kỹ thuật 8
1.3.1.4. Môi trường văn hoá xã hội 8
1.3.2. Các nhân tố vi mô 9
1.3.2.1. Khách hàng 9
1.3.2.2. Nhà cung ứng: 9
1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh: 10
1.4. VAI TRÒ CỦA TIÊU THỤ SẢN PHẨM 11
1.5. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm: 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ VÀ XÂY LẮP THANH HOÁ 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ VÀ XÂY LẮP THANH HOÁ 14
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 14
2.1.1. Tên và địa chỉ Công ty 14
Bảng 2.1: Danh sách các thành viên góp vốn 14
Bảng 2.1: Danh sách các thành viên góp vốn 14
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 14
2.1.3. Những thành tựu đạt được và các hoạt động từ thiện của công ty: 15
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần điện cơ và xây lắp Thanh Hoá 16
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty 16
2.1.5.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty 16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 17
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 17
2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý: 17
2.1.5.3. Đặc điểm về nhân sự của công ty: 18
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động 19

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động 19
2.1.6. Chức năng,nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của công ty 20
2.1.6.1. Chức năng của công ty 20
2.1.6.2. Nhiệm vụ của công ty 20
2.1.7. Định hướng phát triển của công ty 21
2.1.8. Phương hướng giải quyết lao động của công ty 21
2.1.8.1. Bố trí, sử dụng lao động và quan tâm tới lao động, cán bộ công nhân viên 21
2.1.8.2. Vấn đề an toàn lao động và sức khoẻ lao động của công ty ngày càng được chú
trọng 22
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY (2014-2014) 22
2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm: 22
2.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây 22
Bảng 2.3: Chuyên đề kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 23
Bảng 2.3: Chuyên đề kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 23
(2014-2014) 23
(2014-2014) 23
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VẬT TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ VÀ XÂY LẮP THANH HOÁ 25
2.3.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm vật tư thiết bị điện của Công ty trong 3 năm qua (2014 –
2014) 25
Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 3 năm qua (2014-2014) 26
Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 3 năm qua (2014-2014) 26
2.3.2. Thực trạng chính sách sản phẩm 27
Bảng 2.5 : Bảng danh mục sản phẩm: 27
Bảng 2.5 : Bảng danh mục sản phẩm: 27
2.3.2. Thực trạng về kênh phân phối, mạng lưới tiêu thụ và phương thúc thanh toán 28
2.3.2.1. Về kênh phân phối 28
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kênh phân phối 28
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kênh phân phối 28

2.3.2.2. Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ thông qua các kênh phân phối 29
2.3.2.3. Phương thức thanh toán 30
2.3.2.4. Chính sách sản phẩm : 30
2.3.2.5. Đánh giá hoạt động tiêu thụ thông qua các hệ thống kênh phân phối 31
Bảng 2.6 : Bảng bán hàng theo phương thức kênh phân phối 32
Bảng 2.6 : Bảng bán hàng theo phương thức kênh phân phối 32
2.3.2.5. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực trong địa bàn tỉnh Thanh Hóa 33
Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng 34
Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khách hàng 34
2.3.3. Thực trạng về công tác ký kết, thực hiện hợp đồng và công tác tổ chức bán hàng 35
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 vi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
2.3.3.1. Thực trạng về công tác ký kết và thực hiện hợp đồng 35
2.3.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức bán hàng: 36
2.3.4. Thực trạng công tác xúc tiến hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ: 37
2.3.4.1. Quảng cáo: 37
2.3.4.2. Khuyến mại: 38
2.3.4.3. Hội chợ triển lãm: 38
2.3.5. Đánh giá chung về Công ty cổ phần điện cơ và xây lắp Thanh Hoá 39
2.3.5.1. Thuận lợi: 39
2.3.5.2. Hạn chế 40
2.3.5.3. Nguyên nhân tồn tại : 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VẬT
TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ VÀ XÂY LẮP THANH
HOÁ 42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VẬT
TƯ THIẾT BỊ ĐIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ VÀ XÂY LẮP THANH
HOÁ 42
3.1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CÔNG TY 42
3.1.1. Mục tiêu chiến lược năm 2014 42

3.1.2. Chiến lược kinh doanh 42
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM 43
3.2.1. Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu: 43
3.2.2. Tăng cường công tác quảng cáo quảng bá thương hiệu sản phẩm 43
3.2.3. Giải pháp về kênh phân phối 44
3.2.4. Giải pháp chính sách giá cả 45
3.2.5. Giải pháp về xúc tiến bán hàng 46
3.2.6.Thực hiện phân tích hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48
1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 48
1.1.Kiến nghị với UBND Tp .Thanh Hóa : 48
1.2.Kiến nghị với công ty 48
2.KẾT LUẬN 49
MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO: 52
MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO: 52
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 vii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới và phát triển, nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải thỏa mãn nhu cầu
của thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận: Kinh doanh trong cơ chế thị trường
đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất năng động và nhạy bén, điều này quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì thế vấn đề
đặt ra cấp bách đối với các doanh nghiệp là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với
chất lượng cao, mẫu mã đẹp và tìm thị trường tiêu thụ.
Vậy trước hết các doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của
khâu tiêu thụ sản phẩm, là khâu quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn để
tổ chức thực hiện việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, nhằm bù
đắp những chi phí đã bỏ ra và tích lũy.
Xuất phát từ những điều trên, em chọn đề tài “Giải pháp dẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm vật tư thiết bị điện tại Công ty Cổ phần điện cơ và xây lắp
Thanh Hoá”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng hoạt động tiêu thụ của Công ty trên địa bàn TP.Thanh
Hóa trong những năm gần đây.
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt
động tiêu thụ sản phẩm bảo hộ lao đông của Công ty cổ phần điện cơ và xây lắp
Thanh Hoá Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tiêu thụ tại Công ty cổ phần điện cơ
và xây lắp Thanh Hoá.
- Về không gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm Vật tư
thiết bị điện tại Công ty Cổ phần điện cơ và xây lắp Thanh Hoá, từ đó đưa ra
giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
- Về thời gian: Nghiên cứu và tìm hiểu trong thời gian hoạt động của Công
ty 3 năm gần (2014 – 2014)
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu hoạt dộng tiêu thụ của Công ty tại địa bàn Thanh Hóa
trong những năm gần đây.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập, tính toán
Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê để điều tra thu thập
số liệu tính toán và đưa ra nhận xét.
Phương pháp chuyển giao:Căn cứ vào những thông tin và những phân tích

đã được xử lý để đưa ra những dự báo thích hợp.
6. Nội dung của chuyên đề được kết cấu thành ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Chương 2. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ phần điện cơ và
xây lắp Thanh Hoá
Chương 3. Một số giải pháp để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm vật tư thiết
bị điện tại Công ty Cổ phần điện cơ và xây lắp Thanh Hoá
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này,
nhưng với trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của thầy, cô, quý Công ty và bạn
bè để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện.
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM
1.1. KHÁI NIỆM TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ
sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi
sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian
giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản
lý bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình. Các vấn đề của sản xuất như: Sản xuất cái gì? Bằng
cách nào? Cho ai? Đều do nhà nước quy định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ
chức bán hàng hoá sản xuất ra theo kế hoach và giá cả được ấn định từ trước.

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba
vấn đề quan trọng của sản xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm được hiểu theo cả
nghĩa rộng và cả nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều
khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ
chức sản xuất đến việc tổ chức nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm
mục đích dạt hiệu quả cao nhất.
Theo nghĩa hẹp,tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển dịch
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng
đồng thời thu được tiền hàng hóa hoặc được quyền thu tiền bán hàng.
1.1.2. Vai trò của tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó
đã được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể
hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích
ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch
vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ điểm mạnh điểm yếu của
doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để lập ra kế hoạch sản xuất cái gì, sản xuất với
khối lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào. Nếu không căn cứ vào sức tiêu
thụ trên thị trường mà sản xuất ồ ạt, không tính đến khả năng tiêu thụ sẽ dẫn đến
tình trạng ế thừa, tồn đọng sản phẩm, gây ra sự đình trệ trong sản xuất kinh
doanh, dẫn đến nguy cơ phá sản. Ngoài ra tiêu thụ sản phẩm quyết định khâu
cung ứng đầu vào thông qua sản xuất.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với các hoạt động
nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như: Nghiên cứu thị trường, đầu tư mua sắm
trang thiết bị, tài sản, tổ chức sản xuất, tổ chức lưu thông, dịch vụ… Nếu không
tiêu thụ được sản phẩm thì không thể thực hiện được quá trình tái sản xuất, bởi

vì doanh nghiệp sẽ không có vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh kể trên.
Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí và
có lãi. Nó giúp cho doanh nghiệp có các nguồn lực cần thiết để thực hiện quá
trình tái sản xuất tiếp theo, công tác tiêu thụ được tổ chức tốt sẽ là động lực thúc
đẩy sản xuất và là yếu tố tăng nhanh vòng quay của vốn. Bởi vậy tiêu thụ sản
phẩm càng được tiến hành tốt bao nhiêu thì chu kỳ sản xuất kình doanh càng
ngắn bấy nhiêu, vòng quay vốn càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn bổ xung các quỹ của doanh nghiệp trên cơ sở đó
các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư máy móc, thiết bị, xây dựng mới từng
bước mở rộng và phát triển quy mô của doanh nghiệp. Lợi nhuận còn để kích
thích vật chất khuyến khích người lao động, điều hoà lợi ích chung và lợi ích
riêng, khai thác sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp một cách triệt để.
Như vậy để có lời nhuận cao ngoài các biện pháp giảm chi phí sản xuất
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
doanh nghiệp còn phải đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng
hàng hoá luân chuyển, tăng doanh thu bán hàng. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm càng
cao thì thời gian sản phẩm nằm trong khâu lưu thông càng giảm điều đó có
nghĩa là sẽ giảm được chi phí lưu thông, giảm chi phí luân chuyển, tồn kho, bảo
quản, hao hụt, mất mát vv… Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản
phẩm và giá bán, tăng sức cạnh tranh và đảm bảo mức lợi nhuận dự kiến.
1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ
”Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất -
thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng
nhằm thực hiện giá trị hàng hoá của một doanh nghiệp” (tr 87-88, Thương mại
doanh nghiệp, Đặng Đình Đào, NXB Thống kê năm 2002)
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm cung ứng ra thị trường nhằm thực hiện
các mục tiêu hiệu quả mà doanh nghiệp đã định trước, đó là:
Mục tiêu lợi nhuận

Mọi doanh nghiệp khi hạch toán kinh doanh luôn đặt mục tiêu lợi nhuận là
mục đích của hoạt động kinh doanh. Chi tiêu này phản ánh hiệu quả của hoạt
động kinh doanh
Σ Lợi nhuận = Σ Doanh thu - Σ Chi phí
Việc tiêu thụ tốt sẽ thu dược nhiêu lợi nhuận còn ngược lại nếu tiêu thụ sản
phẩm chậm thì lợi nhuận sẽ thấp hoặc có thể hoà vốn hoặc lỗ vốn.Tóm lại tiêu
thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong mục tiêu lợi nhuận của doanh
nghiêp
Mục tiêu vị thế
Đó là biển hiện về số lượng hàng bán mà doanh nghiệp bán ra trên thị
trường so với toàn bộ thị trường. Tiêu thụ sản phẩm mạnh làm tăng vị thế của
doanh nghiêp trên thị trường.
Mục tiêu an toàn
Với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá trình từ việc sản xuất ra sản
phẩm đến khi doanh nghiệp thu hòi vốn là cả một quá trình liên tục. Quá trình
này có hiệu quả sẽ tạo ra sự an toàn cho doanh nghiệp
Đảm bảo tái sản xuất liên tục
Sản xuất- phân phối – trao đổi – tiêu dùng là 4 khâu của quá trình tái sản
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
xuất sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối và trao đổi vì vậy
tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận hưu cơ của quá trình tái sản xuất sản phẩm, nó
có ý nghĩa quan trọng để quá trình tái sản xuất sản phẩm diễn ra trôi chảy và liên
tục
1.2. TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.2.1. Quá trình tiêu thụ sản phẩm
Nghiên cứu thị trường là việc phân tích về lượng và chất của cung và cầu
hàng hoá. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là để có những thông tin cần thiết
phục vụ cho các quá trình xây dựng kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu
thị trường có ý nghĩa quan trọng, vì đây là cơ sở để xác định khối lượng bàn, giá

bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ và các quyết định khác trong
tiêu thụ sản phẩm.
Lập kế hoạch tiêu thụ là việc lập các kế hoạch nhằm triển khai các hoạt
động tiêu thụ sản phẩm. Các kế hoạch này được lập trên cơ sở kết quả nghiên
cứu thị trường. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để phối hợp và tổ chức thực
hiện các hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Phối hợp và tổ chức thực hiện các kế hoạch trên thị trường bao gồm việc
quản lý hệ thống kênh phân phối, quản lý dự trữ và hoàn thiện sản phẩm, quản
lý hệ thống bán hàng, tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Quảng cáo và khuyến khích bán hàng. Mục đích của quảng cáo là tạo điều
kiện để các cá nhân và tập thể người tiêu dùng thuận tiện mua sản phẩm của
doanh nghiệp. Vì thế những thông tin trong quảng cáo là nhằm bán được hàng.
Chất lượng và mẫu mã sản phẩm, quyết định giá, tổ chức bán hàng.
1.2.2. Nguyên tắc trong tiêu thụ sản phẩm của công ty
Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm là đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của khách hàng về các sản phẩm, bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ
thương mại.
1.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô:
1.3.1.1. Quy mô dân số:
Hiện nay nước ta được xem là nước có dân số lớn với số lượng hơn
80.000.000 người, tỷ lệ gia tăng tự nhiên khá cao, hàng năm tiêu dùng một khối
lượng lớn sản phẩm xã hội. Đây là một thị trường rộng lớn hứa hẹn nhiều tiềm
năng cho hoạt động sản xuất kinh nói chung.
Người tiêu dùng ngày càng lựa chọn và mua hàng hoá rất kỹ càng, họ có
kiến thức, hiểu biết thực tế cao, ít bị đánh lừa bởi các thông điệp quảng cáo, mẫu

mã, kiểu dáng chất lượng sản phẩm vv Họ yêu cầu các sản phẩm cung ứng
phải có chất lượng tốt , mẫu mã đa dạng, thường xuyên đổi mới và giá cả có thể
chấp nhận được. Vì vậy các nhà hoạt động thị trường cần phải đưa ra các biện
pháp quản lý phù hựp hơn nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế
Sức mua trong nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lượng
tiền tiết kiệm và khả năng có thể vay tiền. Để tiêu thụ được sản phẩm thì thị
trường cần có nhu cầu về sản phẩm đó, nhưng nhu cầu thì chưa đủ mà phải đi
đôi với khả năng thanh toán tức là sức mua của khách hàng. Sức mua lại phụ
thuộc lớn vào môi trường kinh tế của mỗi nước.
Ở Việt nam, môi trường kinh tế ngày càng ổn định và phát triển có điều
kiện thuận lợi hơn nhiều nước trong khu vực.
Tỷ lệ lạm phát ở mức độ có thể kiểm soát được, giá trị đồng tiền ổn định, ít
bị ảnh hưởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp sản xuất trong nước làm ăn có hiệu quả, yên tâm sản xuất nhằm đưa ra
thị trường nhiều mặt hàng phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng.
Thu nhập của người dân ngày càng cao, nhất là tại các vùng đô thị và thành
phố lớn. Họ không chỉ đơn giản cần “ăn no, mặc ấm”mà thay bằng “ăn ngon,
mặc đẹp “, họ cần nhiều loại sản phẩm tiêu dùng cho phép tiết kiệm thời gian.
Hình thức, bao bì, mẫu mã trở thành yếu tố quan trọng đẻ thu hút người mua.Vì
vậy nhiều năm qua công ty Cổ phần điện cơ và xây lắp Thanh Hoá luôn luôn có
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
những chính sách nhằm thay đổi phương thức tiêu thụ sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu
tiêu dùng của khách hàng.
1.3.1.3. Môi trường công nghệ kỹ thuật.
Công ty đã đầu tư trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu xây lắp hoàn
chỉnh các công trình, đường đây tải điện và các trạm biến áp 110kV: Cần cẩu tự

hành, máy xúc, xe tải chuyên dùng, xe ô tô, các loại dụng cụ chuyên dùng cho
việc xây lắp (dụng cụ dựng cột, dụng cụ kéo dây…) các loại thiết bị chuyên
dụng khác trong thi công xây dựng( thiết bị thử cách điện cao áp, máy phát
xung, máy đo điện trở suất, máy trộn bê tông các loại, máy dầm dùi,….).
Trong Công ty nhờ có hệ thông tin ngày càng hiện đại, sự liên lạc, trao đổi
giữa công ty với khách hàng, đại lý, các trung gian bán hàng khác của công ty
được thuận lợi hơn. Công ty thường xuyên gọi điện thoại cho các đại lý, các
khách hàng truyền thống của mình để hỏi thăm tình hình bán hàng và mức tiêu
thụ sản phẩm cũng như những khách hàng mà họ gặp phải để có những biện
pháp giải quyết hỗ trợ đúng mức, tạo điều kiện cho họ tiêu thụ sản phẩm của
Công ty. Hệ thống máy vi tính, điện thoại, máy Fax vv Đưa vào sử dụng giúp
cho việc sử lý thông tin nhanh chóng giải quyết các đơn đặt hàng, các hình thức
thanh toán linh động vv Đưa sản phẩm đến nơi tiêu thụ đáp ứng kịp thới nhu
cầu của khách hàng.
1.3.1.4. Môi trường văn hoá xã hội.
Các tầng lớp xã hội khác nhau sẽ có những sở thích về sản phẩm, nhãn hiệu
khác nhau. Vì vậy khi thiết kế sản phẩm các nhà làm quản lý đều nghiên cứu rất
kỹ đối tượng mình sẽ phục vụ thuộc tầng lớp xã hội nào. Nếu việc lựa chọn
khách hàng mục tiêu sai lầm sẽ làm cho sản phẩm của công ty không tiêu thụ
được và dẫn đến việc thua lỗ kéo dài.
Yếu tố văn hoá xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và có
ảnh hưởng đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nghiên cứa
các yếu tố này từ các giác độ khác nhau tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu.
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
Tiêu thức thường được nghiên cứu khi phân tích môi trường văn hoá xã
hội và ảnh hưởng của nó đến kinh doanh bao gồm :
Dân số
Xu hướng vận động của dân số
Hộ gia đình và xu hướng vận động

Sự dịch chuyển của dân cư và xu hướng vận động
Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ
Nghề nhgiệp và tầng lớp xã hội
Công ty cổ phần điện cơ và xây lắp Thanh Hoá đã tìm cho mình đối tượng
để phục vụ đó là mọi người có thu nhập từ thấp đến cao vì sản phẩm vật tư thiết
bị điện là rất cần thiết cho mọi gia đình. Giá cả phù hợp cho từng đối tượng
tương xứng với từng loại sản phẩm. Và thực tế đã chứng minh cho sự lựa chọn
của công ty là đúng đắn, phù hợp với tình hình hiện nay thông qua các chỉ tiêu
doanh thu của công ty tăng đều qua các năm và số lượng tiêu thụ nhiều, sản
phẩm của công ty đã có mặt hầu hết ở các tỉnh phía bắc và một số tỉnh phía
Nam.
1.3.2. Các nhân tố vi mô
1.3.2.1. Khách hàng
Là những cá nhân, nhân tố thường xuyên hoặc không thường xuyên mua
hàng của Doanh nghiệp nền kinh tế thị trường thì sự phụ thuộc của Doanh
nghiệp với khách hàng là tương đối lớn. Do vậy các Doanh nghiệp cần phải xây
dựng cho mình một chính sách khách hàng phù hợp. Khách hàng hiện nay của
Công ty là một số nhà thầu của các công trình xây dựng tại các khu Công nghiệp
ở Công ty có những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng lâu năm. Với
Công ty những chính sách chiết khấu đặc biệt giảm giá, hỗ trợ nhiều hơn về kỹ
thuật.
1.3.2.2. Nhà cung ứng:
Mối quan hệ giữa Công ty với nhà cung ứng vật tư và các đối tác được thiết
lập trên cơ sở hợp tác – sòng phẳng – cùng có lợi – tôn trọng lẫn nhau.
Nguồn mặt hàng chính mà Công ty dịch vụ là: Các trang thiết bị, vật tư
ngành điện.
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
Nguồn nguyên, nhiên liệu chính phủ phục vụ xây lắp công trình điện là.
Nguyên liệu: Sắt thét các loại, xi măng, cát, đá, các loại cấu kiện thép, cấu

kiện bê tông, vật tư thiết bị điện ….
Nhiên liệu: Dầu Diezen,
Việc mua bán đều qua hợp đồng kinh tế thông qua đấu thầu cạnh tranh, có
cam kết về xuất xứ, chất lượng, tiến độ cung cấp. Trong quá trình thực hiện luôn
có sự theo dõi, đánh giá khả năng cung ứng, tính ổn định, chất lượng hàng hóa
của các nhà cung cấp để chọn đối tác cung cấp đảm bảo chất lượng, giá thành
hợp lý.
Do Công ty có lấy chữ tín làm đầu, nên qua thực tế rất nhiều nhà cung ứng
đã trở thành bạn hàng truyền thống, có độ tiên cậy cao, hai bên đều tạo thuận lợi
cho nhau, hợp tác chặt chẽ cùng nhau tháo gỡ khi gặp khó khăn như: Công ty cổ
phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, Công ty cổ phần dây và cáp điện các công
ty Cadivi, Công ty cổ phần cáp điện Lam Sơn Vina, Công ty TNHH một thành
viên chiếu sáng và thiết bị đô thị Hapulicô, …
1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh:
Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khắp trên cả nước. Sản
phẩm là các công trình xây dựng, công trình điện, đầu vào phải qua các cuộc đấu
thầu quốc gia, quốc tế (đối với công trình chủ đầu tư liên doanh nước ngoài ).
Đối tác cạnh tranh khá nhiều, khá phức tạp, phải nói đến hàng nghìn đối tác
trong cả nước (các Công ty xây dựng, xây lắp đường dây và trạm biến áp của
các bộ, ngành, Công ty cổ phần, Công ty TNHH v.v,v). Do vậy thị trường cạnh
tranh vô cùng gay gắt. Tuy nhiên Công ty đã có nhiều biện pháp giữ vững và mở
rộng thị trường nhằm ổn định và phát triển, ngày càng vững chắc hơn.
Đối với lĩnh vực dịch vụ Thương mại vật tư thiết bị điện, tại địa bàn miền
trung Công ty là một đối thủ cạnh tranh lớn của các Doanh nhiệp khác.
Về năng lực Công ty có bộ máy quản lý nhiều năm có kinh nghiệm trong
công tác quản lý hoạt động sản phẩm kinh doanh, bên cạnh đó đội ngũ CBCNV
không ngừng đổi mới nâng cao tay nghề, ngoài ra các công trình Công ty thi
công trong nhiều năm qua đã được chủ đầu tư đánh giá đảm bảo chất lượng và
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm

tạo đượ uy tín với các chủ đầu tư bên cạnh đó Công ty còn là Đại lý phân phối
độc quyền các sản phẩm của Công ty lớn sản xuất trong nước có uy tín và đảm
bảo tiêu chuẩn. Công ty được các nhà sản xuất hổ trợ về giá, về tiến độ cung cấp
đây cũng là một yếu tố quan trọng giúp đơn vị có thể trúng được những gói thầu
lớn và thi công đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Lĩnh vực dịch vụ thương mại với phương châm đa dạng sản phẩm, giá cả
hợp lý hậu mãi sau bán hàng Công ty có mạng lưới các nhà Đại lý, nhà phân
phối cấp 2, cấp 3 trên toàn tỉnh và các tỉnh lân cận trên 130 nhà phân phối và
Đại lý từ các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Hà Giang, và đến Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Trị…
Ngoài ra Công ty còn là địa chỉ tin cậy cho các nhà thầu khi có yêu cầu
tham gia, Công ty cung ứng tất cả các loại sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu.
1.4. VAI TRÒ CỦA TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Thị trường sản phẩm là một khâu vô cùng quan trọng đối với bất cứ một
doanh nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp thương mại nào.Hoạt động tiêu
thụ sản phẩm đóng vai trò thực hiện giá trị sản phẩm khi sản xuất, doanh nghiệp
phải bỏ vốn đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị, nhiên liệu để
sản xuất ra sản phẩm. Như vậy là vốn tiền tệ của doanh nghiệp được tồn tại dưới
dạng hàng hóa. Khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp được thu hồi vốn đầu
tư để tái sản xuất cho chu kỳ sau và có thể mở rộng sản xuất nhờ phần lợi nhuận
thu được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, thế lực doanh nghiệp, nâng cao
uy tín của doanh nghiệp với khách hàng thông qua sản phẩm có chất lượng tốt,
giá cả phải chăng, phương thức giao dịch mua bán thuận tiện, dịch vụ bán hàng
tốt Thực hiện tốt các khâu của quá trình tiêu thụ giúp cho các doanh nghiệp có
thể tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn và lôi cuốn thêm khách hàng, không
ngừng mở rộng thị trường.
Công tác tiêu thụ sản phẩm trong cơ chế thị trường không đơn thuần là việc
đem sản phẩm bán ra thị trường mà là trước khi sản phẩm được người tiêu dùng
chấp nhận thì cần phải có sự nỗ lực cả về mặt trí tuệ lẫn sức lao động của người

Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
cán bộ và công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm từ việc điều tra nhu cầu thị
hiếu người tiêu dùng, trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ
tiên tiến đáp ứng được năng xuất và chất lượng sản phẩm, đào tạo người công
nhân có tay nghề cao rồi đến việc quảng cáo chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
vận chuyển, tổ chức kênh phân phối, tổ chức đội ngũ nhân viên phục vụ khách
hàng tận tình, có trình độ hiểu biết cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là
thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng đối với người sản xuất. Qua
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, người tiêu dùng và người sản xuất gần gũi nhau
hơn, tìm ra được cách đi đáp ứng nhu cầu tốt hơn và người sản xuất có lợi nhuận
cao hơn.
Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm có một vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thực
hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở
vững chắc để củng cố, mở rộng và phát triển thị trường cả trong nước và ngoài
nước. Nó tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế
hàng nhập khẩu, nâng cao uy tín hàng nội địa.
1.5. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm:
Thứ nhất: Mục tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh
nghiệp hạch toán kinh doanh. nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Σ lợi nhuận = Σ doanh thu - Σ chi phí
Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Tiêu
thụ sản phẩm tốt thì thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại sản phẩm mà không
tiêu thụ được hoặc tiêu thụ được ít thì lợi nhuận sẽ thấp, hoặc có thể hòa vốn
hoặc lỗ.
Thứ hai: Mục tiêu vị thế của doanh nghiệp:
Vị thế doanh nghiệp biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc số lượng hàng

hóa được bán ra so với toàn bộ thị trường. Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết
định đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ mạnh làm tăng vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường.
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
Thứ ba: Mục tiêu an toàn:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Sản phẩm được sản xuất ra
để bán trên thị trường và thu hồi vốn để tái sản xuất, quá trình này phải được
diễn ra liên tục, có hiệu quả nhằm đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Do
vậy, thị trường bảo đảm sự an toàn trong sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Đảm bảo tái sản xuất liên tục:
Quá trình tái sản xuất bao gồm 4 khâu: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu
dùng , nó diễn ra trôi chảy. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân phối và trao
đổi. Nó là một bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản xuất. Do đó, thị trường có ý
nghĩa quan trọng đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, trôi chảy.
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN CƠ VÀ XÂY LẮP
THANH HOÁ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1. Tên và địa chỉ Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần điện cơ và xây lắp Thanh Hoá Thanh
Hóa.
Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn, Phường Quảng Hưng, Thành phố
Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá, Việt Nam
Giấy phép kinh doanh: 2800517672 - ngày cấp: 13/12/2005
Ngày hoạt động: 13/12/2005
Giám đốc: ĐINH VĂN NHÂN
Điện thoại: 0373910467, 0373910466/910274,

Vốn điều lệ của công ty được ấn định là :7.000.000.000 (Bằng chữ: Bảy tỷ
đồng )
Số vốn này được chia làm 70.000 cổ phần.
Mệnh giá mỗi cổ phần: 100.000 đồng.
Trong đó: Tổng số cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua: 70.000 cổ phần,
mệnh giá: 100.000 đồng/1 cổ phần thành tiền: 7.000.000.000.
Các thành viên góp vốn cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Danh sách các thành viên góp vốn
S
TT
Tên cổ đông
Vốn góp
Tổng số CP Phổ thông Ưu đãi
Số
lượng
Giá trị Số lượng Giá trị
Số
lượng
Giá
trị
1 Lê Sỹ Liêm 38.500 3.850.000.000 38.500 3.850.000.000
2 Lê Sỹ Cảnh 18.900 1.890.000.000 18.900 1.890.000.000
3 Nguyễn Hữu Trường 12.600 1.260.000.000 12.600 1.260.000.000
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty được thành lập theo quyết định 149UB/TH ngày 13/12/2005 của
UBNN tỉnh Thanh Hóa.
- Trải qua 14 năm xây dựng và trưởng thành, công ty luôn nổ lực khắc phục
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
khó khăn, tạo bước phát triển vượt bậc trong kinh doanh, với mức tăng trưởng

bình quân hàng năm từ 20 – 30%.
- Năm 2014 mặc dù hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn,
song với truyền thống vượt khó vươn lên công ty đã hoàn thành vượt mức các
chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đạt. Giá trị đạt 90tỷ đồng, tăng 12% so với năm
2014. Doanh thu đạt 73 tỷ đồng tăng gần 20% so với năm 2014 và hoàn thành
tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Công ty đã và đang thi công nhiều công
trình trên phạm vi toàn quốc, với doanh thu gần 100 tỷ đồng/1 năm. Giải quyêt
việc làm và thu nhập ổn định cho hàng trăm lao động. Công tác tuyên truyền,
vận động cán bộ.
- Công nhân viên triển khai thực hiện đồng bộ một số giải pháp về kinh tế kế
hoạch, tiến độ công trình, đầu tư tài chính, tín dụng và đời sống…để phấn đấu
trở thành trung tâm phân phối thiết bị điện cho khu vực Bắc miền Trung.
- Trong 5 năm (2014 – 2013) hàng chục công trình xây lắp đường dây và trạm
biến áp trong và ngoài tỉnh do Công ty thi công luôn hoàn thành đúng tiến độ,
đạt chất lượng tốt, kịp bàn giao đưa vào sử dụng như:
- Công trình trạm biến áp số 2, 3, 4 đường vành đai Đông Tây TP.Thanh Hóa,
đường dây 35kv phục vụ cho nhà máy thủy điện Hố Hô (Hà Tĩnh) giai đoạn 1,
2: Đường dây 35kv thủy điện bản Chát (Lai Châu).
- Nhằm đa dạng hóa nghành nghề kinh doanh, Công ty đã mạnh dạn mua cổ
phần của 2 công ty là Công ty cổ phần Nam Phát và công ty cổ phần cơ điện
Lam Sơn.
- Xác định chất lượng sản phẩm là sự sống còn của Công ty, mỗi cán bộ
- Công nhân viên trong công ty cổ phần điện cơ và xây lắp Thanh Hoá luôn
lấy tiêu chí phấn đấu “uy tín, chất lượng, hiệu quả làm đầu”
2.1.3. Những thành tựu đạt được và các hoạt động từ thiện của công ty:
- Năm 2014 được nhận huy chương lao động hạng 3
- Năm 2014 được nhận cờ thi đua của chính phủ và cúp “Doanh nghiệp xuất
sắc toàn quốc lần I”.
- Năm 2013 công ty đã được UBND tỉnh tặng bằng khen
- Lãnh đạo công ty được chủ tịch phòng thương mại và công nghiệp Việt

Nam tặng bằng khen nhân ngày doanh nhân Việt Nam (13/10).
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
- Năm 2014 công ty đã trích nguồn quỹ phúc lợi xây nhà tình nghĩa cho 14 hộ
nghèo trong tỉnh.
- Ủng hộ 35 suất học bổng cho các hoc sinh nghèo vượt khó.
- Tổ chức thăm hỏi các gia đình có công, đối tượng chính sách và tặng 150
- Suất quà cho đông bào nghèo nhân dịp tết cổ truyền…Với tổng giá trị hơn
400 triệu….
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần điện cơ và xây lắp
Thanh Hoá.
Công ty Cổ phần điện cơ và xây lắp Thanh Hoá là một đơn vị kinh tế hoạt
động hoàn toàn độc lập theo pháp luật Việt Nam, Công ty chuyên sửa chữa, thay
thế và sản xuất một số vật tư thiết bị điện. Tiến tới, Công ty mở rộng lĩnh vực
kinh doanh thêm các mặt hàng linh kiện điện tử điện lạnh và lĩnh vực xây dựng.
Công ty Cổ phần điện cơ và xây lắp Thanh Hoá góp một phần thúc đẩy nền
kinh tế trong Tỉnh Thanh Hóa nói chung và nước Việt Nam nói riêng, Công ty
chuyên cung cấp các vật tư thiết bị điện trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa và các địa
bàn lân cận như Nghệ An, Hà Tỉnh, Ninh Bình
2.1.5. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.5.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Đức Lâm
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty



Nguồn: Phòng kinh doanh
2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
a. Giám đốc:

Là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu mọi trách nhiệm trước nhà
nước và pháp luật, tình hình kinh doanh của công ty. Điều hành mọi hoạt động
của công ty, đề ra các mục tiêu chiến lược, chỉ đạo và quản lý các phòng chức
năng. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
b. Phó giám đốc
Là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trong công tác kinh
doanh,trong việc quản lý hệ thống chất lượng sản phẩm. Chịu trách nhiệm về kết
quả công việc của mình trước pháp luật và trước Giám đốc Công ty.
Nghiên cứu chính sách tiếp thị, phát huy tối đa ưu thế cạnh tranh, thường
xuyên chuyên đề Giám đốc về tình hình hoạt động của công ty.
Ký kết các hợp đồng đại lý, hợp đồng tiêu thụ theo ủy quyền của Giám đốc.
c. Văn phòng:
Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về công tác quản lý nhân sự và quản lý
Sinh viên: Ngô Quang Vinh – MSSV: 11027493 17
Văn
phòng
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
toán
Đội xây lắp
số 1,2,3
Đội vận tải Tổ cơ khí
P.Giám đốc
Giám đốc




Hội đồng quản trị
Ban
Kiểm soát

×