Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.17 KB, 42 trang )

z
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của
Công ty DAD ”

1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh nghiệp đó hoạt
động trong nền kinh tế thị trường, nó đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng, là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiên
của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các doanh nghiệp sau mỗi
quá trình sản xuất phải tiến hành việc bán sản phẩm để thu lại những gì đã bỏ ra
và có lãi. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ta thấy rằng không có tiêu dùng thì
không có sản xuất. Quá trình sản xuất trong nền kinh tế thị trường thì phải căn
cứ vào việc tiêu thụ được sản phẩm hay không. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là
quá trình chuyển hoá từ hàng sang tiền, nhằm thực hiện đánh giá giá trị hàng
hoá sản phẩm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ bao gồm

2
nhiều hoạt động khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau: như hoạt động
nghiên cứu và dự báo thị trường, xây dựng mạng lưới tiêu thụ, tổ chức và quản
lý hệ thống kho tàng, xây dựng chương trình bán,... Muốn cho các hoạt động
này có hiệu quả thì phải có những biện pháp & chính sách phù hợp để đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho hàng hoá của doanh nghiệp có thể
tiếp xúc một cách tối đa với các khách hàng mục tiêu của mình, để đứng vững
trên thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh và đưa doanh nghiệp ngày càng
phát triển lớn mạnh.


Trong thực tế hiện nay, công tác tiêu thụ chưa được các doanh nghiệp chú ý một
cách đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh nghiệp nhà
nước vẫn chưa hoàn toàn xoá bỏ được các ý niệm về tiêu thụ trước đây, việc
tiêu thụ hoàn toàn do Nhà nước thực hiện thông qua các doanh nghiệp thương
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không thể dựa vào Nhà
nước giúp đỡ cho việc thực hiện hoạt động tiêu thụ, các doanh nghiệp phải tự
mình xây dựng cho mình chương trình thích hợp nhằm đảm bảo cho tiêu thụ
được tối đa sản phẩm mà mình sản xuất. Một trong các chương trình đó chính là
chương trình về xây dựng các biện pháp & chính sách phù hợp.
Vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của
Thầy giáo - Tiến sỹ : Nguyễn Ngọc Huyền` và sự giúp đỡ của các anh chị các
phòng chức năng trong công ty với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với
sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em mạnh dạn chọn đề tài:
“Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD ” làm khoá luận tốt
nghiệp của mình. Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề rất rộng, vì vậy trong luận
văn này em chỉ đi vào khảo sát thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và kết quả
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty DAD. Từ đó rút ra một số tồn tại,
nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp, để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo và các cán bộ nhân viên văn phòng Công
ty DAD đã nhiệt tình giúp đỡ Em trong thời gian thực tập và thực hiện khóa
luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, tháng 06 năm 2005
Sinh viên : Nguyễn Hải Anh

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DAD
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

3

Công ty DAD là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Cục hàng không
dân dụng Việt Nam có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập.
* Khái quát về Công ty DAD:
- Tên tiếng Anh : Discovery and Development Company
- Tên viết tắt : DAD
- Địa chỉ : 121 Thanh Nhàn- Q. Hai Bà Trưng - TP Hà Nội.
- Điện thoại : 04.678 4288
- Fax : 04. 678 4289
1.1. Sự hình thành
Công ty DAD được thành lập năm 1996 theo luật Công ty (với tiền thân
là Công ty in Hàng không thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam).
Năm 1996, Công ty được chính thức thành lập do Cục trưởng Cục hàng
không dân dụng Việt Nam ký quyết định.
Quyết định số 862/QĐ - CHK, ban hành ngày 23/4/1996 về việc thành
lập doanh nghiệp Nhà nước.
Thành lập doanh nghiệp Nhà nước : Công ty Hàng Không trực thuộc Cục
hàng không dân dụng Việt Nam.
Mã số kỹ thuật: 29
Được phép đặt trụ sở tại: K10 - Sân bay Gia Lâm - TP Hà Nội
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Quốc doanh
Doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh
doanh và hoạt động theo đúng pháp luật.
- Quyết định số 2765/QĐ-CHK ngày 19/10/1998 của Cục hàng không -
Công ty in hàng không đổi tên thành Công ty DAD.
+ Bổ sung các nhiệm vụ sau đây:
Có trách nhiệm in ấn tạp chí hàng không, sách giáo khoa, sách báo tuyên truyền
phục vụ ngành.
+ Tổ chức quản lý hạch toán dưới sự chỉ đạo của Cục hàng không.
1.2. Quá trình phát triển :
Kể từ khi có quyết định số 862/QĐ-CHK ban hành ngày 23/4/1996 đến

nay đã được 9 năm. Khoảng thời gian đó Công ty có những bước phát triển
đáng khích lệ - đạt được kết quả to lớn giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động.
Vì đây là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích nên cũng có những
tồn tại cần được khắc phục.
2. Bộ máy tổ chức của Công ty DAD
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty


4

2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc
Ban giám đốc : bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ
chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Giám đốc: là người quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động và chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Là người đại diện cho Công ty, có
quyền hạn cao nhất trong Công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo,
điều hành phòng ban chuyên môn, phòng kế hoạch, phòng kế hoạch điều độ sản
xuất…
Phó giám đốc: Do giám đốc đề nghị có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong
quá trình điều hành Công ty, chịu sự chỉ đạo của giám đốc và nhiệm vụ theo
chức năng. Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ
quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
* Phòng hành chính tổ chức : Tham mưu cho giám đốc Công ty trong
việc tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ gồm: tuyển dụng lao động, phân
công điều hành công tác, bổ nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật.

5

- Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho
người lao động như: chế độ tiền lương, nâng lương, nâng bậc, chế độ bảo hiểm.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ,
bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành công
tác công văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị văn phòng,
xe ô tô, trụ sở làm việc và công tác lễ tân của Công ty theo đúng qui định của
Công ty và Nhà nước.
- Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài
liệu trước khi lưu trữ.
* Phòng kế toán:
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính, công
tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng điều lệ thống kê kế toán,
quy chế tài chính và pháp luật của Nhà nước.
- Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mức kinh
tế kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị kịp
thời nhằm tạo nền tình hình tài chính tốt nhất cho Công ty.
- Phản ánh trung thực về tính hình tài chính của Công ty và kết hợp các
hoạt động khác của Công ty.
- Định kỳ lập báo cáo theo qui định lập kế hoạch thu chi ngân sách nhằm
đáp ứng tốt nhu cầu của Công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, tổ
chức kế hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình
hình công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách Nhà nước.
* Phòng kế hoạch điều độ sản xuất :

- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc điều độ sản xuất sản phẩm.
- Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, tìm kiếm khách hàng phục vụ cho
việc sản xuất cũng như đảm bảo việc làm cho người lao động.
- Có nghĩa vụ tìm kiếm, khai thác thị trường, lập kế hoạch về nhu cầu thị
trường để trình báo lên ban giám đốc phê duyệt.
* Phòng nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc nhưng phòng này chịu
trách nhiệm riêng mảng đề tài về kỹ thuật cũng như quản lý trang thiết bị nhà
xưởng mua sắm máy móc (chủ yếu là thị trường nước ngoài).
* Các phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất sản phẩm mỗi khi nhận
lệnh sản xuất từ phòng kế hoạch.


6
Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận thấy cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành
của Công ty đ¬ược tổ chức theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nư¬ớc và
Điều lệ Công ty đã đ¬ược Cục hàng không phê duyệt. Theo đó, cơ cấu tổ chức
quản lý của Công ty DAD theo mô hình trực tuyến chức năng - cơ cấu tổ chức
được sử dụng phổ biến hiện nay. Với cơ cấu tổ chức quản lý này, nó đảm bảo
tính thống nhất trong hoạt động quản trị, xoá bỏ việc 1 cấp (một bộ phận) quản
trị phải nhận nhiều mệnh lệnh quản trị khác nhau, nó giúp cho quản lý công ty
không bị chồng chéo, mâu thuẫn mặt khác nó cũng có nhược điểm : đòi Thủ
trưởng các cấp phải có trình độ tổng hợp, ra quyết định thường phức tạp, hao
phí lao động lớn. Người thủ trư¬ởng (Giám đốc) đ¬ược sự tham mưu và giúp
việc của các phòng ban chức năng để ra các quyết định về mọi mặt hoạt động
của toàn Công ty theo hình thức mệnh lệnh và đ¬ược áp dụng từ trên xuống
d¬ưới theo các tuyến đã quy định. Các phòng chức năng của Công ty, không có
quyền ra mệnh lệnh trực tiếp cho các công ty thành viên, mà chỉ có trách nhiệm
tham mư¬u cho ban lãnh đạo Công ty và các Phân xưởng cấp dư¬ới theo đúng
chuyên môn của mình. Công ty thường áp dụng mô hình này trong việc nghiên
cứu, xây dựng chiến l¬ược, ph¬ương h¬ướng, dự án, phư¬ơng án và chương

trình trong từng lĩnh vực cụ thể. Nh¬ư Dư án đầu tư dây truyền công nghệ mới;
Phương án hoạt động khi chuyển công ích,….
Công ty DAD đã đạt được thành công đáng kể các năm qua kể từ ngày thành
lập. Được sự giúp đỡ của Ngành hàng không nói chung và cục hàng không nói
riêng, và các ngành chức năng về mọi mặt từ quan tâm chú trọng giúp đỡ về đầu
tư vốn để mua sắm máy móc thiết bị và điều quan trọng nhất là sự giúp đỡ về
chế độ bảo hộ việc làm, kết hợp với sự nhạy bén trong công tác nắm bắt xu thế
phát triển của khách hàng đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe về chất lượng
sản phẩm do đó Công ty đã tạo được niềm tin nơi khách hàng về những sản
phẩm mà mình làm ra. Nhờ biết vận dụng khai thác những điều kiện thuận lợi
đồng thời khắc phục những khó khăn ban đầu giờ đây Công ty đã khẳng định
được uy tín của mình đối với khách hàng.
Hiện nay, quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát triển theo
hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh kết hợp đầu tư
cho dịch vụ sau này:
- Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng của công ty là 639 m2 . Trong năm
2002 Công ty đã dùng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh để mua thêm gần 60
m2 để cho các cơ sở in hoạt động.
- Số lượng máy móc thiết bị hiện nay của công ty đã tăng lên nhiều so với
trước. Hiện tại công ty đã tăng thêm 01 dây chuyền sản xuất (như vậy hiện nay
công ty có 3 dây truyền) do đó năng suất đã tăng lên 1,5 lần.
- Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty hiện có là 72 người, tăng
gấp đôi so với ngày mới thành lập.

7
Như vậy trong những năm đầu thành lập Công ty đã đạt được một số
thành quả đáng khích lệ:
- Giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động.
- Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách
NN .

- Tạo được uy tín của Công ty trong địa bàn và trong mắt khách hàng.
3. Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
DAD.
3.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường: Sản phẩm của Công ty đa dạng về kích
thước (quy khổ chuẩn 13 x 19), mẫu mã nhưng Mạng lưới tiêu thụ ngắn:
- Đối với sản phẩm kinh doanh: Nhà sản xuất Người tiêu dùng (gồm những 
mặt hàng: Biểu mẫu các loại, các hợp đồng không thuộc nhà nước đặt hàng).
- Đối với sản phẩm công ích: Nhà nước đặt hàng Nhà sản xuất Người  
tiêu dùng (gồm những mặt hàng: Báo, Tạp chí hàng không, tạp trí các loại, Sách
giá khoa, các mặt hàng do nhà nước đặt hàng).
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường có gặp khó
khăn do phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng hợp đồng ký kết được nên Công ty
không có được thị trường ổn định dẫn đến không chủ động trong sản xuất kinh
doanh.

3.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì máy móc thiết bị cũng là một phần rất
quan trọng không thể thiếu với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Chất lượng,
số lượng của máy móc thiết bị phản ánh đúng năng lực hiện có của Công ty,
trình độ khoa học kỹ thuật, mức hiện đại chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất - hạ giá thành sản phẩm.
Biểu số 1
DANH MỤC MÁY MÓC THIẾT BỊ
(Đến hết năm 2004)
số
tt Tên Máy Móc
thiết bị Nước sx Nhập Nguyên giá Luỹ kế
khấu hao Giá trị
còn lại
1 Dây truyền in OPSET Nhật 10/1994 229.966 229.966 -

2 Dây truyền in OPSET Nhật 11/1994 214.377 187.942
26.435
3 Máy xén giấy T.Q 1/2002 91.428 9.143 82.285
4 Máy láng bóng T.Q 5/2000 23.100 5.300 17.800
5 Máy quét ảnh Nhật 5/1997 56.500 47.860 8.640
6 Máy Scaner Nhật 3/1999 9.950 4.670 5.280
7 Máy KOMORI Nhật 4/2000 386.300 106.300 280.000

8
8 Máy vào hồ nóng H.Q 4/2003 265.400 20.000 245.400
(Nguồn: Phòng Kế toán)
(Trong số máy kể trên có một số máy có giá trị lớn như: Máy KOMORI do
Nhật sản xuất, Máy vào hồ nóng do Hàn quốc sản xuất…. có công nghệ phù
hợp với trình độ tay nghề công nhân)
Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lớn máy móc thiết bị của Công ty đã cũ,
tổng mức hao mòn từ 47% - 48% cho nên công suất sản xuất sản phẩm không
cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Nhận thức được điều này nên Công ty đã và đang thực hiện một số dự án nâng
cấp trang thiết bị máy móc nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất. Hiện nay do
khối lượng nguồn hàng trong ngành còn hạn chế do bị chi phối đi nhiều nơi nên
khả năng khai thác công xuất của máy chưa hết nên hiện tại Công ty chỉ đầu tư
những thiết bị công xuất vừa phải, kỹ thuật tương đối hiện đại phù hợp với khả
năng khai thác nguồn hàng và trình độ tay nghề công nhân trong Công ty.
Ví dụ: Hiện nay tốc độ máy in hiện đại nếu khai thác hết năng lực của máy thì
sẽ đạt 24.000 tờ/h. Tại Công ty đang sử dụng loại máy KOMORI 16 trang do
Nhật sản xuất với công xuất 8.000tờ/h. Với loại máy này kỹ năng sử dụng của
nó đơn giản, thuận tiện và phù hợp với trình độ tay nghề công nhân.
* Hoạt động sản xuất, bố trí máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất.
Máy móc thiết bị dây truyền của Công ty được bố trí trên mặt bằng có diện tích
440 m2. Nhà xưởng thuận tiện cho công việc sản xuất sản phẩm in. Đội ngũ

công nhân có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc, đó là
những thuận lợi trong việc bố trí sắp xếp sản xuất của Công ty.
Được sự quan tâm giúp đỡ về đầu tư vốn trong những năm qua Công ty đã
mạnh dạn đầu tư mua sắm thêm trang bị phục vụ sản xuất là một dây truyền
công nghệ tương đối hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố Hà
Nội. Ngành in là một ngành đặc thù muốn hoàn thành sản phẩm phải trải nhiều
công đoạn khác nhau, do đó chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ sản xuất
không chỉ phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật
công nghệ, bên cạnh đó nó còn đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ từ ban Giám đốc đến
công nhân đứng máy. (Sơ đồ)
SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
SẢN PHẨM IN

9
Nhìn chung công nghệ được áp dụng tại Công ty đều trong tình trạng lạc
hậu không đồng bộ, các chỉ tiêu vận hành kém. Các nhân tố trên (Thị trường,
Nhân lực, Công nghệ) đã góp phần không nhỏ trong quá trình thực hiện SXKD.
Những điều đó đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
3.3. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động
Công ty luôn chú trọng với việc đào tạo nhân lực. Công ty đã cho đi đào tạo tại
trường và học tập kinh nghiệm về kỹ thuật in ở các Công ty In trong địa bàn
thành phố nhằm bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm trong kỹ thuật in cho công
nhân. Với mô hình sản xuất theo dây truyền nên ở từng công đoạn mỗi bộ phận
phải tự chịu trách nhiệm về sản phẩm tại công đoạn đó. Trong cơ chế thị trường
nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên, họ có những nhu cầu tiêu dùng hàng hoá
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Vì vậy việc nắm bắt thị trường và khách hàng
được Công ty quan tâm xem đó là một tiêu chí để nâng cao chất lượng sản phẩm
của mình.
Trong quá trình hình thành và phát triển. Công ty đã nhận thức được vai trò
quan trọng của yếu tố lao động cũng như tổ chức lao động để sử dụng lao động

sao cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là nhân tố cực
kỳ quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả hay không. Để phối hợp tối đa giữa các Phòng Ban, Phân xưởng sản
xuất đạt được hiệu quả cao nhất, hiện nay Số lượng cán bộ công nhân viên của
Công ty là 72 người với cơ cấu thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 2
TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN NĂM 2005
Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 72 100
Đại học 4 5,55
Trung cấp 38 52,78
Trung cấp chuyên ngành In 32 (44,44)
Trung cấp chuyên ngành khác 6 (8,33)
Các loại khác 30 41,67
(Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức lao động - Phòng TCHC)
Nhìn chung chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty là không
cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý có độ tuổi trung bình cao lại ít
được cập nhật các thông tin mới, tốc độ trẻ hoá đội ngũ người lao động chậm.
Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên thấp. Tình trạng đội ngũ người lao động
như vậy sẽ khiến cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu công nghệ
sản xuất mới cũng như vận dụng các phương thức kinh doanh mới.

10
Mặc dù số lượng lao động trong Công ty không tăng nhưng so với nhu cầu sản
xuất kinh doanh thực tế, số lượng lao động trên vẫn còn là lớn. Quá trình sản
xuất của Công ty In theo dây truyền tuy không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi
người lao động phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản của công việc. Để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công việc và chất
lượng sản phẩm, Công ty căn cứ vào độ phức tạp của công việc để phân công
cho phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ đại học chiếm

5,55%, trung cấp chiếm 52,78%. Đặc biệt số lao động là những người trẻ khoẻ
chiếm 70%, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy gặp nhiều khó khăn , nhưng Công ty đã thực hiện tốt các
chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ khen thưởng cho các cán bộ
công nhân viên.
4. Một số thành tựu Công ty đạt được trong thời gian qua
4.1. Thu nhập bình quân của CB - CNV
Trong những năm qua, thu nhập trung bình của người lao động trong Công ty đã
không ngừng được nâng cao đều đạt mức trung bình khá so với nhiều doanh
nghiệp Nhà nước khác và cải thiện đời sống ở mức trung bình hiện nay là
570.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên thu nhập của người lao động chưa cao vì
một số nguyên nhân cơ bản sau:
• Số lượng lao động tương đối lớn so với yêu cầu của sản xuất cộng thêm
tình trạng sử dụng người lao động chưa hợp lý dẫn đến năng suất lao động bình
quân không cao.
• Thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, công suất nhỏ dẫn đến các chỉ tiêu
tiêu hao lớn, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm thấp khó cạnh tranh.
Những điều này dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả ở Công ty.
Về nguồn lao động của Công ty chủ yếu là người ở các tỉnh, thành lân cận và
con em cán bộ trong công ty. Tuỳ theo trình độ mà sắp xếp công việc tại các
phân xưởng.
Biểu số 3
SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY DAD TRONG CÁC NĂM QUA
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Số lao động bình quân Người 72 72 72 72
Thu nhập bình quân đ/ng/tháng 501.000 502.000 559.000
565.000
Công ty cũng đã bước đầu quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo đội
ngũ cán bộ và lao động. Công ty cũng đã đưa ra các chương trình khuyến khích

để thu hút những người lao động có trình độ về làm việc. Hiện nay, ngoài những
yếu tố sản xuất truyền thống như : thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật,
nguyên vật liệu, nơi làm việc… nhân tố con người càng được coi trọng đặc biệt.

11
Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng… doanh nghiệp cần phải có những chế
độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân viên.
Cụ thể là doanh nghiệp phải có một hệ thống thu nhập hợp lý sao cho
người lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại
và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Những hoạt
động này nhằm chuẩn bị lực lượng lao động cho phù hợp với sự phát triển của
Doanh nghiệp trong thời gian tới.
4.2. Doanh thu của Công ty
SƠ ĐỒ 3:
BIỂU ĐỒ MINH HỌA DOANH THU QUA CÁC NĂM
4.000 ii
3.800
3.500
3.300
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500
0
2000 2001 2002 2003 2004
(Đơn vị: Triệu đồng)
Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu của công ty tăng chậm nhưng rất đều qua các
năm điều đó làm cho thu nhập của CB-CNV cũng tăng theo từng năm.

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DAD

12
I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DAD
1. Phân tích về số lượng sản phẩm - tiêu thụ sản phẩm của Công ty DAD
Ngành in là bộ phận quan trọng phục vụ cho hoạt động truyền bá các giá
trị văn hoá, phục vụ công tác tuyên truyền đường lối chính sách của đảng và nhà
nước. Cùng với sự tiến bộ của khoa học nay in đã trở thành ngành công nghiệp
nhưng sản phẩm của nó lại phục vụ công tác tư tưởng văn hoá, góp phần nâng
cao dân trí và còn liên quan đến an ninh quốc gia. Vì vậy càng sản xuất được
nhiều sản phẩm in có chất lượng cao để phục vụ cho địa phương là vô cùng cần
thiết nhất là các sản phẩm mang tính thời sự, tuyên truyền.
Sản phẩm của Công ty tương đối đa dạng về kích thước, mẫu mã nhưng
được chia thành các nhóm chính như sau:
Tạp chí: - Tạp chí hàng không
- Tạp chí các loại
Sách giáo khoa
Biểu mẫu các loại.

Biểu số 4
SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ QUA 4 NĂM TỪ NĂM 2001 - 2002 -
2003- 2004
(Đơn vị tính: Triệu trang khổ 13 x 19)
Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
Tổng trang in (13 x 19) 44,8 48 50,6 53,7
Tạp chí hàng không 7,795 7,795 7,795 7,795
Tạp chí các loại 7,603 7,603 7,603 7,603
Báo 0,192 0,192 0,192 0,192
Sách giáo khoa 13,640 14,880 16,120 17,200

Các loại giấy tờ 10,545 10,666 12,381 13,150
Biểu mẫu các loại 12,820 14,659 14,304 15,560
(Nguồn: Báo cáo Phòng Kế hoạch - Phòng Kế toán)
Qua bảng & biểu đồ trên ta thấy rằng: Nhìn chung số lượng sản phẩm tiêu thụ
qua các năm đều tăng bình quân từ 5 - 7% trong đó các sản phẩm công ích
chiếm từ 69 - 70 %/ Tổng sản lượng, đặc biệt sách giáo khoa chiếm từ 42 - 44%
số lượng sản phẩm công ích (năm 2001 chiếm 30,44%; năm 2002 chiếm 31%;
năm 2003 - 2004 chiếm 32% trên tổng sản lượng Như vậy sản lượng sản phẩm
tăng đều hàng năm) . Sản phẩm sách giáo khoa này là do Công ty ký kết hợp
đồng với Nhà xuất bản giáo dục Hà nội điều đó chứng tỏ sự nhạy bén, năng
động trong việc tìm kiếm và khai thác nguồn hàng của Ban Lãnh đạo Công ty.
Tuy nhiên sản phẩm sách giáo khoa có đặc thù là in theo thời vụ nên việc khai
thác nguồn hàng khác như tạp chí các loại, biểu mẫu các loại cũng phải tiến
hành song song, do vậy sản phẩm về tạp chí cũng chiếm từ 22 - 23% trên tổng

13
sản lượng (Năm 2001 chiếm 23,53%; Năm 2002 chiếm 22,22%; Năm 2003
chiếm 24,46%; Năm 2004 chiếm 24,49% trên tổng sản lượng). Bên cạnh đó sản
phẩm từ tạp chí chưa cao qua các năm vẫn không có sự biến động do số lượng
phát hành còn gặp nhiều khó khăn đó cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến
tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty hạn chế.
Đối với các sản phẩm kinh doanh chiếm từ 28 - 30% trên tổng sản lượng (Năm
2001 chiếm 28,61%; Năm 2002 chiếm 30,53%; Năm 2003 chiếm 28,26%; Năm
2004 chiếm 28,98%) các sản phẩm này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng sản
lượng và là sản phẩm kinh doanh nên không theo khung giá quy định của nhà
nước và lại là mặt hàng dễ khai thác. Do đó trong chiến lược kinh doanh Công
ty phải tiếp tục phát triển thế mạnh của loại sản phẩm này đồng thời phải có
chiến lược, chính sách cho các sản phẩm công ích nhất là tạp chí vì sản lượng
của sản phẩm này có tỷ trọng thấp nhất trong tổng sản lượng tiêu thụ của Công
ty. Từ đó đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao

đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty.
2. Phân tích mặt hàng tiêu thụ
Tiêu thụ tốt là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một
cách bình thường: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Điều này khác với nền kinh
tế kế hoạch hóa, các doanh nghiệp chỉ cần tiến hành hoạt động sản xuất còn các
hoạt động khác đã có các cơ quan khác làm cho. Việc mua các yếu tố đầu vào ở
đâu, khối lượng bao nhiêu, sản xuất bao nhiêu và sản phẩm làm ra bán ở đâu
đều được chỉ định rõ bởi các cơ quan hành chính cấp trên. Do vậy, trong cơ chế
này doanh nghiệp không bao giờ phải lo lắng đến việc tiêu thụ và tồn kho. Vậy
có thể nói hoạt động tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất
mở rộng của mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Mặt
khác để hoạt động tiêu thụ được diễn ra trôi chảy, liên tục Công ty phải nhận
định được rõ ràng từng loại sản phẩm nào chiếm ưu thế, chất lượng sản phẩm ra
sao để từ đó có các kế hoạch & chiến lược cho sản xuất kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Biểu số 5
MẶT HÀNG TIÊU THỤ QUA 5 NĂM TỪ NĂM 2001 - 2002 - 2003 VÀ
2004
(đơn vị tính Triệu đồng)
Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
Tổng doanh thu 3.370,097 3.626,077 3.834,077 4.082,5
Tạp chí 409,697 409,697 409,697 409,697
Tạp chí các loại 383,117 383,117 383,117 383,117
Báo 26,580 26,580 26,580 26,580
Sách giáo khoa 1.091,2 1.190,4 1.289,6 1.376
Các loại giấy tờ 843,600 853,280 990,480 1.052

14
Biểu mẫu các loại 1.025,6 1.172,7 1.144,3 1.244,8
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Sản phẩm của Công ty DAD bao gồm nhiều loại:
Báo, tài liệu tuyên truyền, tạp trí các loại, biểu mẫu ấn phẩm khác. Những năm
gần đây do ban lãnh đạo công ty đã quyết định mở rộng và phát triển thêm nhận
in sách giáo khoa cho Nhà Xuất bản giáo dục Hà nội đồng thời có phương án
khai thác những sản phẩm như in nhãn mác, bao bì cho các công ty trong và
ngoài thành phố Hà Nội. Nhìn chung doanh thu các mặt hàng tăng đều hàng
năm từ 8 - 10% trong đó các sản phẩm công ích chiếm từ 67 - 70 %/ Tổng
doanh thu.
* Đối với sản phẩm công ích:
+ Tạp chí hàng không: Doanh thu không tăng do hạn chế phát hành vì vậy cần
có chính sách cho sản phẩm này.
+ Sách giáo khoa: Luôn đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào doanh thu công ích
chiếm từ 45 - 50% doanh thu công ích (năm 2001 chiếm 32,37%; năm 2002
chiếm 32,82%; năm 2003 chiếm 33,63%; Năm 2004 chiếm 33,70% trên tổng
doanh thu).
+ Tạp chí các loại:
- Về mặt lượng: (căn cứ biểu1): cũng như sản phẩm sách giáo khoa lượng tiêu
thụ mặt hàng này cũng tăng đều qua hàng năm. Năm 2001 là 10.545 triệu trang ;
năm 2002 là10.666 triệu trang tăng với con số khiêm tốn 1%. Bước sang năm
2003 và 2004 số lượng trang in đã có bước tiến vượt bậc tăng so với năm 2002
tại năm 2003 là 16% tương ứng với 12.381 triệu trang in và năm 2004 là 23%
ứng với 13.150 triệu trang in.
- Về mặt giá trị: doanh thu mặt hàng này biến động tăng không đồng đều năm
2002 là 853,6 triệu đồng so với năm 2001 tăng được có 1%. Đến năm 2004 lại
đạt được doanh thu là 1.052 triệu đồng.
* Các sản phẩm từ kinh doanh đó là Biểu mẫu các loại:
- Về mặt lượng: (căn cứ biểu1) Lượng tiêu thụ đối với mặt hàng này tương đối
lớn so với các mặt hàng như báo, tạp chí... năm 2001 là 12,82 triệu trang giảm
1,6%; Năm 2002 là 14,659 triệu trang in vượt 14,3% so với năm 2001 và đến
năm 2004 đạt 15,560 triệu trang in vượt 19,4% so với năm 2001, vượt 8,8% so

với 2002.
- Về mặt giá trị: Có doanh thu không cao lắm chỉ chiếm từ 30 - 33% trên tổng
doanh thu (năm 2001 là 1.025,6 triệu đồng; năm 2002 là 1.172,7 triệu đồng;
năm 2003 là 1.144,3 triệu đồng; năm 2004 là 1.244,8 triệu đồng) nhưng lợi
nhuận từ sản phẩm này là khá cao do giá của loại sản phẩm này không chịu sự
quản lý của nhà nước mà theo giá thị trường. Xuất phát từ điều này Công ty cần
chú trọng khai thác triệt để nguồn hàng này và phải có những chính sách giá cả
hợp lý từ đó có chiến lược kinh doanh cho thời gian tới.
3. Phân tích về thị trường tiêu thụ

15
Nhân tố thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
của Doanh nghiệp. Thị trường đầu vào (cung cấp các yếu tố cho quá trình sản
xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…) có tác động trực tiếp đến giá
thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. còn
đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp
nhận hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp; thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc phân tích thị trường là một vấn đề hết sức
quan trọng không thể thiếu được. Phân tích thị trường là để tìm ra những thị
trường mạnh yếu của Công ty: Những thị trường mới, những thị trường tiềm
năng, cần đầu tư vào thị trường nào…
Việc duy trì và mở rộng thị trường có một nhiệm vụ và khả năng tăng
cường doanh số bán. Nếu để mất bất cứ một thị trường nào thì ngoài việc giảm
lợi nhuận thì Công ty sẽ gặp khó khăn lớn trong trường hợp muốn thâm nhập trở
lại thị trường. Do vậy, để mở rộng thị trường Công ty phải chú ý đến nhiều hoạt
động thúc đẩy bán hàng, kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng. Đối với
các sản phẩm kinh doanh đó là biểu mẫu các loại Công ty đã rất chú trọng thông
qua các hoạt động: Hình thức giảm giá cho khách hàng mua số lượng nhiều, lập

kế hoach mở thêm một số cơ sở in nhỏ tại các Huyện vì đây sẽ là thị trường
tiềm năng đối với sản phẩm biểu mẫu các loại. Bên cạnh đó Công ty phải tổ
chức tốt các hoạt động sau bán hàng, nhằm duy trì, củng cố và mở rộng hoạt
động tiêu thụ sản phẩm cũng như thị trường của mình. Tại các quận, huyện,
nguyên tắc chung là đảm bảo chất lượng sản phẩm, không được gây khó khăn
cho khách hàng, xử lý các khiếu nại của khách hàng. Tuy nhiên hoạt động sau
bán hàng của Công ty còn nhiều hạn chế như Công ty chỉ giảm giá cho khách
hàng ký kết những hợp đồng lớn mà chưa có các chương trình khuyến khích
khách hàng có hợp đồng nhỏ lẻ.
Công ty DAD sản xuất nhiều sản phẩm với đa dạng kích thước, mẫu mã. Công
ty DAD xác định thị trường chính của mình là ở thành phố Hà Nội, nơi tập
chung nhiều cơ quan đơn vị có nhu cầu về in, phát hành sách báo, tạp chí, giấy
tờ.

Biểu số 6
KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
(đơn vị tính: triệu đồng)
thị trường Năm Doanh thu Công ích % Kinh doanh %
1 2001 3.370 2.344,4 69,57 1.025,6 30,43
2 2002 3.626 2.453,3 67,65 1.172,7 32,35
3 2003 3.834 2.689,7 70,15 1.144,3 29,85
4 2004 4.082,5 2.859,78 70,05 1.222,72 29,95

16

×