Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRICH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ HOẰNG HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.22 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRICH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ HOẰNG HÓA

Giảng viên HD: TH.S LÊ THỊ HỒNG SƠN
Sinh viên TH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
MSSV 11027993
Lớp DHKT7ATH
THANH HÓA, NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này em xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trường ĐH Công nghiệp TP.HCM, Quý thầy
cô khoa kinh tế đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm học
tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Lê Thị Hồng Sơn- giáo viên
hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn em thực hiện tốt chuyên đề này
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty cổ phần
Thương mại – Dịch vụ Hoằng Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại
công ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về công
việc kế toán trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên em không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình
của quý thầy cô và anh chị trong công ty cổ phần Thương mại – Dịch vụ Hoằng Hóa
Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa ngày…tháng…năm
SV thực tập


Nguyễn Thị Hương
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: ĐHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: ĐHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN





















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – Lớp: ĐHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : bảo hiểm xã hội.
BHYT : bảo hiển y tế.
BHTN : bảo hiểm thất nghiệp.
KPCĐ : kinh phí công đoàn.
SDĐK : số dư đầu kỳ.
SDCK : số dư cuối kỳ.
TKĐƯ : tài khoản đối ứng.

CBCNV : cán bộ công nhân viên.
BTC : bộ tài chính.
TSCĐ : tài sản cố định.
GTGT : giá trị gia tăng.
VNĐ : việt nam đồng.
TK : tài khoản.
QĐ : quyết định.
TT : thông tư.
NH&PTNT : ngân hàng và phát triển nông thôn.
BH : Bán hàng.
CCDV : Cung cấp dịch vụ.
DT : Doanh thu.
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Mỗi một doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đó
là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các lao vụ, dịch
vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng của toàn xã hội.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tài chính,
có vai trò tích cực trong việc quản lí, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong quá trình xác định chi phí thì tiền lương là một trong các yếu tố cấu
thành giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lí lao động trong quá trình kinh doanh vừa là

tiết kiệm chi phí, hạ thấp chi phí, tăng doanh lợi ,tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương
xứng với số lượng, chất lượng và kết quả mà người lao động bỏ ra.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ
BHXH, BHYT, BHTN trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, khám
chữa bệnh .
Như vậy, tiền lương và các khoản trích theo lương là thu nhập chủ yếu của
cán bộ, công nhân viên chức và người lao động để họ yên tâm ổn định cuộc sống, tích
cực hăng hái làm việc. Do vậy cùng với sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tiền lương của công nhân viên chức và người lao động cũng không ngừng
được nâng cao.Vì thế có thể nói tiền lương và các khoản trích theo lương luôn là một
vấn đề thời sự cần quan tâm trong mỗi thời kì phát triển của xã hội, tiền lương và các
khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với các cách thức phân
chia, với lợi ích của con người, của tổ chức kinh tế. Động lực của việc phân chia tiền
lương và các khoản trích theo lương còn là cơ sở để tái sản xuất giản đơn cũng như tái
sản xuất mở rộng.
Ngày nay, vấn đế tổ chức phân phối tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động trở nên rất cần thiết trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là các
phương pháp tính toán, thanh toán về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Vì vậy sau một thời gian nghiên cứu và đi sâu vào tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 8
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Thương mại – Dịch vụ Hoằng Hóa em thấy sự quan trọng trong công việc kế toán tiền
lương tại Doanh nghiệp là cần thiết và không thể thiếu trong công việc hạch toán
chung của Doanh nghiệp nên em quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trich theo lương tại công ty cổ phần Thương mại – Dịch vụ
Hoằng Hóa” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu.

Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần Thương mại - Dịch vụ Hoằng Hoá .
Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương mại - Dịch vụ Hoằng Hoá.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian nghiên cứu : Tại công ty cổ phần Thương mại – Dịch vụ Hoằng
Hoá
Thời gian nghiên cứu : Đề tài khảo sát dữ liệu tại Công ty trong thời gian từ
01/01/2014 tới 31/12/2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài đã dùng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp so sánh
1.5. Kết cấu của chuyên đề.
Kết cấu của chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần Thương mại – Dịch vụ Hoằng Hóa.
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty cổ phần Thương mại – Dịch vụ Hoằng Hóa.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 9
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 2:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương trong doanh nghiệp.
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương tại
doanh nghiệp
- Quỹ tiền lương là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho người lao
động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động trong phạm vi doanh nghiệp. Quỹ
tiền lương được chia thành 2 bộ phận: Bộ phận cơ bản và bộ phận biến đổi.
+ Bộ phận cơ bản gồm: tiền lương cấp bậc hay tiền lương do các thang bảng
lương của từng ngành, từng doanh nghiệp quy định. Hệ thống thang bảng lương này
do nhà nước quy định hoặc doanh nghiệp tham khảo thang bảng lương của nhà nước
để thiết lập các mức lương và chế độ tiền lương .
+Bộ phân biến đổi bao gồm: Các loại phụ cấp, các loại tiền thưởng bên cạnh tiền
lương cơ bản. Bộ phận tiền lương cơ bản thường từ 70-75% còn từ 25 – 30% là bộ
phận tiền lương biến đổi.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của
toàn xã hội đối với người lao động.
- Quỹ BHXH
- Quỹ BHXH đựơc hình thành từ đóng góp của người lao động và người sửa
dụng lao động tham gia BHXH và hỗ trợ của nhà nước.
- Quỹ BHXH được dùng để chi trả các chế độ BHXH ( ốm đau, thai sản )
BHXH: tỉ lệ trích BHXH là 26 % trên tổng quỹ lương cơ bản của doanh nghiệp.
Trong đó 18 % tính vào chi phí kinh doanh còn 8% trừ vào lương của người lao động.
Công ty sử dụng quỹ BHXH để cấp cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động. Số tiền BHXH trích được trong tháng gửi lên cơ quan BHXH
thành phố Thanh Hoá quản lý. Việc chi trợ cấp BHXH của nhân viên tại công ty được
thanh toán với cơ quan BHXH sau khi chi phí thực tế phát sinh.
- Quỹ BHYT.
- BHYT: tỉ lệ trích là 4.5 % tổng quỹ lương cơ bản của doanh nghiệp. Trong
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 10
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn

đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1.5 % trừ vào lương của người lao
động. BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách dưới hình thức mua BHYT để phục
vụ cho công tác khám chữa bệnh của cán bộ công nhân viên trong công
- Quỹ Công Đoàn
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động
của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn
trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn
được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi cho người lao động
- Quỹ BHTN
- BHTN : Quỹ BHTN được tập trung vào 3 đối tượng: người sử dụng lao động,
người lao động và Nhà nước. Sự đóng góp này tạo ra sự rằng buộc giữa nghĩa vụ, trách
nhiệmvà quyền lợi của các bên tham gia BHTN.Quỹ được hạch toán trên nguyên tắc
hạch toán độc lập tự chủ, được bảo toàn về giá trị và tránh những rủi ro về tài chính, có
như vậy mới đáp ứng được nhu cầu chi trả trợ cấp cho người lao động thất nghiệp.
Luật BHXH quy định người lao động đóng bằng 1% quỹ lương, người sử dụng lao
động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công và Nhà nước hỗ trợ bằng 1% quỹ tiền
lương. Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo từng tháng.
2.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.2.1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động.
Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm
cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống
tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người

lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một
nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 11
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
người lao động không hợp lý sẽ làm cho ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và
kỉ luật lao động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt
được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp
tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động
cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích
người lao động tự giác và hăng say lao động.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt
một trong những điều kiện để quản ly tốt quỹ lương và quỹ bảo hiểm xã hội, đảm bảo
cho công việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có tác dụng
khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động đồng thời, tạo điều kiện
tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành sản
phẩm được chính xác. Chính vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán
lao động, tiền lương theo đúng chế độ.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương các khoản
trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao
động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh,

thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe,
trang thiết bị ký thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đền tiền lương cao hay thấp.
-Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví dụ: Một ngày công phải đủ 8 giờ. Nếu làm không đủ thì có ảnh hưởng rất lớn
đến sản phẩm sản xuất, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đền tiền lương của
người lao động.
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 12
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
-Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động,
ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay đổi tăng
hoặc giảm số ngày làm việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
-Cấp bậc, chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của cấp bậc, chức vụ, chức
danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định của nhà
nước. Do vậy, lương của CBCNV cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.
-Số lượng, chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Nếu
làmđược nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản phẩm
được giao thì tiền lương sẽ cao.Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm ít thi tiền lương
sẽ ít.
-Độ tuổi và sức khỏe cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu cùng một
công việc thì người lao động ở độ tuổi 30-40 có sức khỏe tốt hơn những người ở độ
tuổi 50-60.
-Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Với
một trang thiết bị cũ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất lượng
cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị tiên tiến hiện
đại. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó
ảnh hưởng tới tiền lương.
2.1.4 Các hình thức tiền lương:
2.1.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian lao động.
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị,
tổ chức lao động, tài vụ kế toán, áp dụng chủ yếu cho lao động gián tiếp, còn với lao

động trực tiếp chỉ áp dụng đối với bộ phận không định mức được sản phẩm. Trả lương
theo thời gian là hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề
và theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Điều kiện trả lương theo thời gian là phải xác định chính xác thời gian làm việc
thực tế của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề
cụ thể có một thang lương riêng: Thang lương công nhân cơ khí, công nhân lái xe,
nhân viên văn phòng…Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo nghiệp vụ chuyên môn mà
chia ra nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định. Tiền lương
thời gian được chia ra:
+ Tiền lương tháng:
Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Thông thường
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 13
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong thang lương.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản
lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có
tính chất xã hội.
Công thức:
Số tiền lương phải
trả trong tháng
=
Mức lương tháng
theo bảng lương
+
Các khoản
phụ cấp
Các khoản phụ cấp theo lương:
-Phụ cấp ngành nghề
-Phụ cấp độc hại
-Phụ cấp nguy hiểm

-Phụ cấp khu vực
+ Tiền lương tuần:
Là tiền lương trả cho một tuần làm việc trên cơ sở tiền lương tháng.
Công thức:
Tiền lương tuần =
Tiền lương tháng
4 tuần
+ Tiền lương ngày:
Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy
tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng (theo chế độ)
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng
lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp, làm việc
khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
X
Số ngày làm việc
trong tháng
Số ngày làm việc
theo chế độ
+ Tiền lương giờ:
Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền
lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá
8h/ngày).
Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm, thường là những công việc mang lại
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 14
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
kết quả trong thời gian ngắn và đòi hỏi chất lượng cao.
Ngoài ra còn có lương công nhật: Là mức lương do sự thoả thuận giữa người sử

dụng lao động và người lao động, thường áp dụng cho những lao động theo thời vụ và
không thường xuyên.
Như vậy, ta thấy rằng tiền lương thời gian giản đơn căn cứ vào số lượng thời
gian làm việc thực tế nhân (x) với mức tiền lương của một đơn vị thời gian. Tiền
lương thời gian giản đơn không phát huy đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động
vì nó còn mang tính bình quân chưa chú ý đến kết quả và chất lượng, công tác thực tế
của người lao động, nên nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của họ.
Để khắc phục phần nào hạn chế đó nên kết hợp với chế độ tiền thưởng để khuyến
khích người làm việc.
Công thức:
Số tiền lương phải trả
cho người lao động
=
Tiền lương
theo thời gian
+ Tiền thưởng
2.1.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và
chất lượng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên
tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng với chất lượng lao động, động viên
khuyến khích người lao động hăng say lao động sáng tạo, tạo ra nhiều sản phẩm.
Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng
loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Điều kiện để thực hiện tính lương theo
sản phẩm:
- Xây dựng được các định mức kinh tế – kỹ thuật
- Xây dựng được đơn giá tiền lương
- Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định được kết quả của từng người
hoặc từng nhóm lao động.
- Doanh nghiệp phải cố gắng bố trí đầy đủ việc làm cho người lao động.

- Doanh nghiệp phải có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ
Tuỳ theo tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp để vận dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm, cụ thể :
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Tiền lương phải
trả cho người
lao động
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành đúng
quy cách
x
Đơn giá tiền
lương sản phẩm
đã quy định
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 15
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Hình thức này được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả
cho lao động trực tiếp, sản xuất hàng loạt và đánh giá đúng kết quả lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động
làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thực phẩm, bảo dưỡng máy móc…Tuy lao động
của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất
lao động trực tiếp nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động
gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp. Tiền lương của lao
động gián tiếp phụ thuộc vào thái độ và trình độ của lao động trực tiếp. Vì vậy không
khuyến khích họ nâng cao chất lượng công việc mà chỉ khuyến khích lao động gián
tiếp quan tâm đến việc phục vụ lao động trực tiếp.
+ Cách tính:
Tiền lương

(P)
=
Tiền lương lao
động trực tiếp SX
x
Hệ số
tỷ lệ
Hay
Tiền lương = Mức sản lượng x Đơn giá
+Trả lương theo sản phẩm có thưởng, phạt:
Theo hình thức này ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động
còn được thưởng tiền về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động,
tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật
tư hoặc không đảm bảo ngày công quy định thì có thể bị phạt.
Cách tính:
Tiền lương =
Tiền lương theo
sản phẩm
+ Tiền thưởng - Tiền phạt
+ Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ xây dựng các đơn giá tiền lương tương
ứng với các mức sản lượng khác nhau theo nguyên tắc: Đơn giá tiền lương ở mức sản
lượng cao lớn hơn (>) đơn giá tiền lương ở mức sản lượng thấp.
Như vậy, theo hình thức này tiền lương bao gồm 2 phần:
- Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính tiền lương trả theo sản
phẩm trong định mức.
- Căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt mức lao động để tính thêm tiền lương
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 16
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
vượt định mức cho người lao động theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt định mức

càng cao thì luỹ tiến càng nhiều.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng
nhanh năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy
nhanh tốc độ sản xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc áp dụng trong
trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn hàng nào đó.
Tuy nhiên, sử dụng hình thức trả lương này làm tăng khoản mục chi phí nhân
công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Dễ xẩy ra khả năng tốc độ tăng tiền
lương bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Vì vậy, khi không cần
thiết thì chuyển sang các chế độ trả lương bình thường. Khi áp dụng hình thức này cần
chú ý: Phải xác định chính xác mức khởi điểm và phải đảm bảo mối quan hệ hợp lý
giữa tỷ lệ tăng lên của đơn giá trên biểu luỹ tiến, hình thức này sử dụng phần lớn trong
doanh nghiệp trực tiếp tạo ra sản phẩm có phân cấp mức độ hoàn thành của sản phẩm .
• Hình thức trả lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho từng người lao động theo khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những
công việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ
khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định, áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất như: sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị
để đưa vào sản xuất…
Hình thức này bao gồm:
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo
sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành
đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan
tâm đến chất lượng sản phẩm.
- Trả lương khoán quỹ lương: Đây là dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản
phẩm được sử dụng trả lương cho những người làm việc tại các phòng, ban của doanh
nghiệp. Theo hình thức này căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng, ban
doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ
hoàn thành công việc được giao cho từng phòng, ban. Tiền lương thực tế của từng

nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của phòng, ban mình còn phụ
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 17
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
thuộc vào số lượng nhân viên của phòng, ban đó.
- Trả lương khoán thu nhập: Tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động thì phải trả lương cho cả
một tập thể lao động đó. Sau đó mới chia cho từng người, tiền công có thể được chia
dựa vào các yếu tố sau:
% Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc
% Dựa vào cấp bậc kỹ thuật, cấp bậc công việc kết hợp với bình cộng điểm.
% Dựa trên cơ sở số điểm để tính mức tương ứng từng điểm (áp dụng khi
không thể thực hiện việc trả lương theo sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn
thành thường không phụ thuộc vào sức khoẻ và thái độ lao động của từng người).
Khi áp dụng hình thức này tiền lương thực tế của người lao động chỉ xác định
được chính xác khi kết thúc kỳ hạch toán. Vì vậy, việc trả lương cho người lao động
thực chất là phân phối thu nhập.
Ưu điểm: Người lao động biết trước khối lượng tiền lương họ sẽ nhận được sau
khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành. Do đó họ chủ động trong việc sắp
xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời giạn hoàn thành công việc được
giao, còn người giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành.
Nhược điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ có hiện tượng làm bừa, làm
ẩu, không đảm bảo chất lượng . Do đó công tác nghiệm thu sản phẩm phải đảm bảo
một cách chặt chẽ.
2.1.4.3. Nguyên tắc tính trả lương
Theo điều 55 Bộ luật lao động: Tiền lương của người lao động do người lao
động và người sử dụng lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo
năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do nhà
nước quy định.
Làm công việc gì, chức vụ gì, hưởng lương theo công việc chức vụ đó thông

qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Đối với công nhân và nhân viên
trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở xếp lương là cấp bậc kỹ thuật. Đối với người phục
vụ quản lý doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ phức tạp
về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất
kinh doanh và doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện theo các quy định của nhà nước
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 18
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
theo pháp luật lao động hiện hành.
2.1.4.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ xung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc
phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động thì tiền lương có
tính ổn định, thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phần thêm và phụ thuộc vào các chỉ
tiêu thưởng, kết quả sản xuất kinh doanh, chế độ tiền thưởng phải được coi là biện
pháp quản lý khuyến khích sản xuất kinh doanh không đơn thuần là sự phân phối lại
lợi nhuận của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính khách quan, tích cực trong việc thực
hiện chế độ tiền thưởng cần có sự tham gia của ban chấp hành công đoàn cơ sở ngay
từ khi xây dựng cơ chế tiền thưởng tại doanh nghiệp.
+ Đối tượng xét thưởng:
- Lao động có thời gian làm việc từ một năm.
- Lao động có đóng góp lớn vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Mức thưởng:
Mức thưởng một năm không lớn hơn một tháng lương theo quy định.
- Căn cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động đối với lao động thể hiện qua
năng suất, chất lượng công việc.
- Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, người có thâm niên công tác
lâu hơn thì được thưởng nhiều hơn.
- Căn cứ vào việc chấp hành nội quy kỷ luật của doanh nghiệp.
Chế độ phụ cấp của doanh nghiệp

+ Phụ cấp làm đêm:
Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài số tiền trả cho những
người làm thêm giờ, người lao động còn được hưởng phụ cấp làm đêm.
Phụ cấp làm đêm =
Tiền lương cấp bậc x 30% (40%) số giờ làm đêm
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
Trong đó:
30% với công việc không thường xuyên làm việc về ban đêm.
40% với những công việc thường xuyên làm việc theo ca.
+ Phụ cấp lưu động:
Phụ cấp lưu động nhằm bù đắp cho những người làm việc một số nghề hoặc
công việc phải thường xuyên thay đổi nơi ở, nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt không
ổn định và khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng với nghề và công việc mà tính chất
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 19
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
lưu động chưa xác định trong mức lương. Nghề hoặc công việc lưu động nhiều, phạm
vi rộng, địa hình phức tạp và khó khăn thì được hưởng phụ cấp hơn. Có 3 mức hệ số
phụ cấp 0,6; 0,4; 0,2 so với mức lương tối thiểu. Đối với doanh nghiệp, phụ cấp lưu
động được tính vào đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành.
+ Phụ cấp trách nhiệm :
Nhằm bù đắp cho những người trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên
môn nghiệp vụ vừa kiêm công tác quản lý, không thuộc chức vụ lãnh đạo được bổ
nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác định
trong mức lương. Có 3 mức phụ cấp 01; 02; 03 so với mức lương tối thiểu tuỳ thuộc
vào công tác quản lý của mỗi doanh nghiệp. Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng
kỳ lương hàng tháng. Đối với doanh nghiệp, khoản phụ cấp này được tính vào đơn giá,
tiền lương và hạch toán giá thành.
2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo Thông tư số
33/2014/TT-BLĐTBXH và Nghị định 191/2014/NĐ-CP
- Thông tư số 33/2014/TT-BLĐTBXH

Thông tư này hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với
người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và viên chức quản lý do các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức
có thuê mướn lao động trả lương, bao gồm:
1.Mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số
182/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là mức
lương tối thiểu vùng) như sau:
a) Mức 2.700.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng I.
b) Mức 2.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng II.
c) Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng III.
d) Mức 1.900.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các
địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 182/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.
Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định là mức lương thấp nhất làm cơ
sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận tiền lương trả cho người lao động,
nhưng phải bảo đảm mức lương tính theo tháng trả cho người lao động chưa qua đào
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 20
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
tạo làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ
thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công
việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy
định.
Mức lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do
doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định.
- Nghị định 191/2014/NĐ-CP

Cụ thể, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Nghị định 191/2014/NĐ-CP của
Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc, đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc thực hiện mức đóng BHXH như sau:
Từ ngày 01/01/2014 mức đóng bảo hiểm xã hội có sự điều chỉnh tăng thêm 2%.
Cụ thể tỷ lệ trích các khoản theo lương như sau:
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 21
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Các khoản trích theo lương
Doanh nghiệp
(%)
Người lao động
(%)
Cộng (%)
1. BHXH 18 8
2. BHYT 3 1,5
3. BHTN 1 1
4. KPCĐ 2
Cộng (%) 24 10,5
Theo BHXH VN, việc tăng tiền đóng bảo hiểm xã hội đã được quy định từ
năm 2006 và theo lộ trình đã được định sẵn. Lộ trình này nhằm tăng tỉ lệ tham gia bảo
hiểm
2.3. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ
kế toán hiện hành. Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng BTC
2.3.1. Chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán thanh toán với người lao động phải căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp
pháp để kiểm tra và ghi chép vào các sổ sách kế toán. Theo chế độ chứng từ kế toán
quy định ban hành kèm theo quyết định của Bộ tài chính thì các chứng từ kế toán cần
thiết trong kế toán tiền lương và các khoản theo lương gồm:
• Bảng chấm công

• Bảng thanh toán lương
• Bảng thanh toán tiền thưởng
• Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành
• Phiếu báo làm đêm thêm giờ
• Hợp đồng giao khoán
• Chứng từ thanh toán gồm: phiếu chi, báo nợ, hóa đơn GTGT…
2.3.2. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh tiền lương và các khoản phải thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 334 và 338 được cụ thể như sau:
- TK 334 – Phải trả người lao động:
TK 334 có 2 TK cấp 2 là :
TK 3341 – Phải trả công nhân viên
TK 3348 – Phải trả người lao động khác
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 22
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
-TK338 :Phải trả phải nộp khác
TK 338 có 9 TK cấp 2 :
+.TK3381 :Tài sản thừa chờ giải quyết
+.TK3382 :Kinh phí công đoàn
+.TK3383 :Bảo hiểm xã hội
+.TK3384 :Bảo hiểm y tế
+.TK3385 : Phải trả về cổ phần hoá
+.TK3386 :Nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn
+,TK3387 :Doanh thu chưa thực hiện
+.TK3388 :Phải trả phải nộp khác
+.TK3389 :Bảo hiểm thất nghiệp

Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 23
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
2.3.3. Phương pháp hạch toán.

Phương pháp kế toán tiền lương được hệ thống hóa qua sơ đồ sau:
TK 111,112 TK 334 TK 622, 627
Xuất quỹ trả lương cho CNV Lương phải trả cho CNTTSX
và CN PX
TK 338(3383,3384,3389) TK 353
Các khoản khấu trừ vào lương Tiền thưởng phải trả CNV
từ quỹ khen thưởng phúc lợi
TK 141 TK 3383
Số tạm ứng chi không hết BHXH phải trả CNV
trừ vào lương
TK 3335 TK 641,642
Thuế TNCN phải nộp Lương phải trả cho CNV
(DN nộp hộ) ở bộ phận BH và QLDN
TK 512
Trả lương cho CNV bằng SP
TK 3331
Thuế gtgt phải nộp
TK 1388
Các khoản bồi thường vật chất

TK 3388
K/c lương CNV đi vắng chưa lĩnh
Sơ đồ 2.1: hạch toán kế toán tiền lương
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 24
Chương 2: Lý luận cơ bản về kế toán tiền lương GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
TK 111 TK 338 TK 622
BHXH phải trả CNV
TK 627
TK 641
TK 642

TK 334
Trả BHXH trực tiếp CNV
Sơ đồ 2.2: hạch toán các khoản trích theo lương
2.4. Sổ sách kế toán.
2.4.1. Hình thức nhật ký chung :
Sổ nhật ký chung là sổ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời
gian.Số liệu trên nhật ký sổ cái được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
*Nhật ký chung gồm các loại sổ
+ Nhật ký chung
+ Sổ cái : TK 334 ( 3441, 3448 )
TK 338 ( 3382, 3383, 3384, 3389 )
+Các sổ ,thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ :
Hằng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Hương – MSSV: 11027993-Lớp: ĐHKT7ATH Trang: 25

ch
lậ
p
tín
h

o
ch
i
ph
í

×