Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH TM QUANG CƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616 KB, 125 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM Quang Cường em đã học
hỏi được nhiều điều mới mẻ, bổ ích và lý thú về công tác kế toán để bổ trợ những
kiến thức đã học tại trường. Em nghĩ rằng thời gian thực tập là không nhiều nhưng
cần thiết vì qua đó chúng em có thêm những kiến thức để khi bước vào làm thực tế
trong tay có những kinh nghiệm nhất định.
Với thời gian và trình độ có hạn, mặt khác Công ty là một công ty sản xuất
đa dạng và phức tạp số liệu thực tế chưa nhiều, song với góc độ là những sinh viên
thực tập, sự hiểu biết và kinh nghiệm trong công tác kế toán còn ít ỏi nên em chỉ
tìm hiểu một số vấn đề đã nêu trong báo cáo thực tập này. Vì vậy báo cáo thực tập
của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Chúng em rất mong sự ưu ái
quan tâm và chỉ bảo của các thầy cô để báo cáo của chúng em được hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng, chúng em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành với ban lãnh đạo
Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Quang Cường đã tạo điều kiện và
giúp đỡ chúng em trong thời gian thực tập tại công ty. Em cũng gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới các anh, các chị trong phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em về mặt
thực tiễn làm cơ sở hoàn thành chuyên đề, giúp chúng em hoàn tất báo cáo này.
Đặc biệt, chúng em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.S. Lê Thị Hồng
Hà cùng toàn thể thầy cô giảng dạy tại khoa kinh tế - trường ĐH Công Nghiệp
TP.HCM đã giúp chúng em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
(kí, ghi rõ họ tên)
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Giáoviên hướng dẫn
(kí,ghirõ họ tên)
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
LI M U
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc kế toán là một công
việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò
tích cực đối với việc quản lý các tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) là một trong những
bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời
là bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất. TSCĐHH là điều kiện cần thiết để
giảm đợc hao phí sức lao động của con ngời , nâng cao năng suất lao động. Trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay thì TSCĐHH là yếu tố quan trọng để tạo nên sức
mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Đối với ngành dịch vụ thì kế toán TSCĐHH là một khâu quan trọng trong bộ
phận kế toán. Bởi vì nó cung cấp toàn bộ các nguồn thông tin, số liệu về tình hình
TSCĐHH của công ty. Chính vì vậy, hạch toán TSCĐHH luôn luôn là sự quan tâm
của các doanh nghiệp cũng nh các nhà quản lý kinh tế của Nhà nớc. Với xu thế
ngày càng phát triển và hoàn thiện của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta thì các quan
niệm về TSCĐHH và cách hạch toán trớc đây không còn phù hợp nữa cần phải bổ
sung, sửa đổi, cải tiến kịp thời để phục vụ yêu cầu hạch toán TSCĐHH trong doanh
nghiệp hiện nay.
Qua quá trình học tập và thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TM
Quang Cng, em thấy việc hạch toán TSCĐHH còn có những vấn đề cha hợp lý
cần phải hoàn thiện bộ máy kế toán của Công ty. Cùng với sự hớng dẫn của cụ

giáo và các cán bộ nhân viên phòng kế toán em đã chọn đề tài: " Hạch toán
TSCĐHH tại công ty TNHH TM Quang cng".
CHNG 1
Sinh viờn thc hin: Lờ Trng c Trang 5
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
TNG QUAN V TI NGIấN CU
1.1. S cn thit ca ti
Chúng ta đang sống trong thời kỳ sôi động của nền kinh tế thị trờng. Mt xã
hội đều lấy sản xuất của cải vật chất làm cơ sở tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là hoạt
động để đạt tới lợi nhuận tối đa. Ta cũng biết: Lợi nhuận= Doanh thu chi phí. Để
tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, giảm chi phí, trong
đó tăng doanh thu là biện pháp rất quan trọng để làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Để tăng đợc doanh thu và quản lý một cách chặt chẽ, các doanh nghiệp
phải biết sử dụng kế toán nh là một công cụ quản lý quan trọng nhất và không thể
thiếu đợc. Thông qua chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thông tin về các quá
trình kinh tế - tài chính của doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ trên thị trờng đồng
thời đánh giá cắt lớp thị trờng từ đó kế toán giúp cho các nhà quản lý đề ra các
quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ và đầu t . Cụng tỏc tin
ti sn c nh luụn l mt phn sng cũn ca doanh nghip.
Để kế toán, đặc biệt là kế toỏn TSC phát huy hết vai trò và chức năng của nó,
cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý, khoa học và thờng xuyên đợc
hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện của từng doanh nghiệp.
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hoá
và toàn cầu hoá, vừa hợp tác vừa cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt nam thuộc các
thành phần kinh tế cần trang bị cho mình lợi thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển đó
là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở trong nớc với nhau và sự canh tranh giữa
các doanh nghiệp trong nớc với các doanh nghiệp ngoài nớc. Nơi cạnh tranh xảy ra
trên thị trờng trong nc và cả trên thị trờng ngoài nc
Do đó sự cần thiết phải tổ chức khoa hc k thut,nõng cao cht lng v trang

thit b. Vì nếu nh doanh nghiệp không nõng cao thit b,u t c s vt cht ,cụng
Sinh viờn thc hin: Lờ Trng c Trang 6
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
ngh thỡ có tốt thế nào đi chăng nữa, doanh nghiệp có quy mô sản xuất hiện đại và
lớn thế nào đi chăng nữa thì rồi cũng bị xoá sổ trên thị trờng .
Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn nh vậy, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: " Kế toán TSC tại Công ty TNHH TM Quang cng nhằm góp phần
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
1.2. i tng v phm vi nghiờn cu .
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chc TSC trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh và các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm ở tại Công ty TNHH TM Quang cng chuyên sản xuất v tiờu
th sn phm,mua bỏn hng húa, thit b xõy dng từ đó xác lập mô hình tổ chức
công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở Công ty đang áp dụng hệ thống hạch
toán kế toán NKCT, đồng thời cải tiến thêm để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế
toán cho doanh nghiệp.
1.3. Mc tiờu nghiờn cu .
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận về tổ
chức công tác kế toán TSC trong điều kiện nền kinh tế thị trng và các biện
pháp tài chính nhằm hon thin cụng tỏc TSC để giải quyết một số vớng mắc
trong thực tiễn hạch toán kế toán hiện tại .
1.4. Phng phỏp nghiờn cu :
Đề tài sử dụng các phơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
- Phơng pháp biện chứng : Xét các mối liên hệ biện chúng của các đối
tợng kế toán TSC trong thời gian, không gian cụ thể .
- Phơng pháp phân tích để đa ra mô hình kế toán TSC trong điều kiện cụ
thể .
1.5. B cc ca chuyờn .
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề còn đợc chia thành bn
chơng :

Chng 1: Tng quan v ti nghiờn cu
- Chơng 2 : Lý luận chung về k toán TSC trong doanh nghiệp.
Sinh viờn thc hin: Lờ Trng c Trang 7
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
- Chơng 3: Thực trạng kế toán TSC tại công ty TNHH TM Quang
cng
- Chơng 4: Các giải pháp để hoàn thiện kế toánTSC tại công ty TNHH
TM Quang cng
Trong điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế về sự hiểu biết xong với
sự quyết tâm của bản thân em đã hoàn thiện đề tài này nhng không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận đợc ý kiến và đợc sự quan tâm chỉ bảo giúp
đỡ tận tình của các Thầy cô giáo trong Nhà trờng thực hiện đề tài thành công.
Sinh viờn thc hin: Lờ Trng c Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1. Những vấn đề chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm, tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định (TSCĐ)
2.1.1.1 Khái niệm TSCĐ
TSCĐ là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thểvà cũng có thể chỉ tồn tại dưới
hình thái giá trị được sủ dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có giá trị lớn sử dụng trong thời gian dài.
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đó được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng;

chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả
3. Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công
ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đó thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải
tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản
cố định thuê hoạt động.
2.1.1.2. Tiêu chuẩn ghi nhận
• Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ hữu hình. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn
đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
+ Có giá trị từ 30.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
• Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình.
Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng
thời: Định nghĩa về TSCĐ vô hình và thoả mãn cả bốn điều kiện trên mà không
hình thành TSCĐ hữu hình.
Như vậy qua những phân tích trên có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ trong
doanh nghiệp: “Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian

sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất – kinh doanh, tài sản cốịnh bị hao
mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.
Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng”.
2.1.1.3. Đặc điểm, vai trò TSCĐ
• . Đặc điểm của Tài sản cố định
TSCĐ có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư và
mục đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều có những đặc điểm sau:
- TSCĐ là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một quốc gia
nói chung và trong hoạt động sản xuất của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
- Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất thông qua việc doanh
nghiệp trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tích lũy phần
vốn này để này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn TSCĐ
vô hình tham gia vào quá trình sản xuất thì cũng bị hao mòn do tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, giá trị của TSCĐ vô hình cũng dịch chuyển dần dần, từng phần
vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
• Ý nghĩa, vai trò TSCĐ
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới hoạt
động sản xuất, quyết định hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm,
từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, xu hướng cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì?,
sản xuất cho ai?, sản xuất như thế nào?” là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các
chủ DN phải tìm cho được lời giải thỏa đáng nhất. Muốn vậy DN phải điều tra nắm
bắt nhu cầu thị trường, từ đó lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết
bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới TSCĐ trong DN để kịp sự phát triển của
xã hội là một vấn đề đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiết bị, cải
tiến quy trình công nghệ DN mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp co uy thế
cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Như vậy TSCĐ là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp xây lắp, có vai
trò quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. TSCĐ thể hiện một cách chính xác
nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp và sự
phát triển của nên kinh tế quốc dân.
2.1.2. Phân loại TSCĐ
Tài sản cố định có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định, cần
thiết phải phân loại tài sản cố định.
2.1.2.1. Theo hình thái biểu hiện
TSCĐ được phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể. Thuộc về loại này gồm có:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình XDCB như: nhà cửa, vật kiến
trúc, hàng rào, bể tháp nước, các công trình cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu
cống.
+ Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại thiết bị dùng trong SX – KD như máy
móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc
đơn lẻ
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
+ Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện vận tải truyền
dẫn như các loại đầu máy, đường ống và các phương tiện khác (ôtô, máy kéo,
xe goòng, xe tải).
+ Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: Bao gồm dụng cụ đo lường, máy vi tính,
máy điều hoà.

+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây lâu
năm (cà phê, chè, cao su), súc vật làm việc, nuôi lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật
sinh sản).
+ Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những tài sản cố định chưa đựoc
quy đinh phản ánh vào các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ
thuật).
- TSCĐ vô hình: Là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng
có giá trị kinh tế lớn. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có:
+ Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh ngiệp bỏ ra liên
quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời
gian nhất định.
+ Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí như chi cho công
tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu
+ Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, công trình nghiên cứu
+ Chí phí nghiên cứu, phát triển: Là các chi phí cho việc nghiên cứu phát triển
do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài.
+ Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh
nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận
lợi củavị trí thương mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của
doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình khác: Bao gồm quyền đặc nhượng, bản quyền tác giả, quyền
sử dụng hợp đồng.
2.1.2.2. Theo quyền sở hữu
TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và thuê ngoài.
TSCĐ tự có: Là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của Ngân hàng,
bằng nguồn vốn tự bổ xung.
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà

TSCĐ đi thuê: Lại được phân thành:
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đơn vị đi thuê của đơn vị khác để
sử dụng trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà
doanh nghiệp có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh
nghiệp nếu đã trả hết nợ. Theo thông lệ Quốc tế, các TSCĐ được gọi là
thuê tài chính nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Quyền sở hữu của tài sản cố định thuê được chuyển cho bên đi thuê khi
hết hạn hợp đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá
thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng ¾ (75%) thời gian hữu
dụng của TSCĐ thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo hoạt động ít nhất phải bằng 90% giá trị
của TSCĐ thuê. TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh
nghiệp, được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách
nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tư có của doanh
nghiệp.
2.1.2.3. Theo nguồn hình thành, TSCĐ được phân thành:
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp trên).
TSCĐ mua sắm, xây dựn bằng nguồn vốn bổ sung của đơn vị (quỹ phát triẻn sản
xuất, quỹ phúc lợi).
TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
2.1.2.4. Theo công cụ và tình hình sử dụng, TSCĐ được phân thành các loại sau:
TSCĐ dùng trong SX KD: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các
hoạt động SX- KD của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao và
tình vào chi phí SX – KD.
TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự
nghiệp (đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá thể thao).
TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi

công cộng (nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát).
TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình
công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý.
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
2.1.3. Đánh giá TSCĐ
2.1.3.1. Khái niệm
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất
định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và
phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong công ty. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu
quản lý TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng trong mọi trường hợp TSCĐ phải
được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Vì vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của
TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
2.1.3.2. Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ
- Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành,
nguyên giá tài sản cố ịnh sẽ được xác định khác nhau. Cụ thể:
Tài sản cố định mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá tài sản
cố định mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả (đã trừ (-) các khoản triết khấu
thượng mại hoặc giảm giá được hưởng) và cộng (+) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại) cùng với các khoản phí tổn mới chi ra liên
quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (phí vận chuyển, bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thử, thuế trước bạ, chi sửa chữa, tân trang).
Trường hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá tài sản cố
định mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản
thuế(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại ), các chi phi liên quan trực tiếp
phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử;lệ phí

trước bạ Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được
hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được
tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi
vay.
- Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:Nguyên giá tài
sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản
cố định hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi
công thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về ) cộng (+)
các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại ), các chi phí liên
quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp ; chi phí lắp đặt,
chạy thử
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một
tài sản cố định hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy
quyền sở hữu một tài sản cố định hữu hình tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố
định hữu hình đem trao đổi.
-Tài sản cố định do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên giá
là giá thành thực tế của công trình xây dựng cùng với chi phí lắp đặt chạy thử, các
khoản chi phí khác có liên quan phải tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng và thuế trước bạ (nếu có). Khi tính nguyên giá, cần
loại trừ các khoản lãi nội bộ, các khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vượt qua
mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế.
-Tài sản cố định do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá trị
phải trả cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế
trước bạ,…) trừ đi các khoản giảm giá (nếu có).
-Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn
vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn

mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy
thử).
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá,
giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn
mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính
vào nguyên giá TSCĐ.
-Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ,
nhận lại góp vốn liên doanh Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận cùng với các phí tổn mới trưóc khi dùng (nếu có).
- Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn
tài sản cố định, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê
chuyển đến để xác định nguyên giá tài sản cố định đi cho thuê. Nói cách khác,
nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên
thuê chuyển giao.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra
để có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính. Cụ thể, theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04
năm 2013 việc xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình trong các trường
hợp sau:
-Tài sản cố định vô hình loại mua sắm: Nguyên giá đã bao gồm giá mua (đã
trừ (-) chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua được hưởng), cộng (+)
các khoản thuế (không gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả
góp, nguyên giá tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm
mua.Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được

tính vào nguyên giá của tài sản cố định vô hình theo quy định vốn hoá chi phi
lãi vay.
-Tài sản cố định vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng: Nguyên
giá được xác định là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng
(+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định vào sử dụng
theo dự tính.
-Tài sản cố định được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá là toàn bộ
các chi phí phát sinh trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất
quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản
đó vào sử dụng theo dự tính.
-Tài sản cố định vô hình mua dươi hình thức trao đổi:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài
sản cố đinh vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản
cố định vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng
thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về ) cộng (+) các
khoản thuế ( không bao gồm các khoản thúê được hoàn lại ), các chi phí liên quan
phải trả chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một tài
sản cố định vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đối lấy quyền
sở hữu một tài sản cố định vô hình tương tự là giá trị còn lại của tài sản cố định vô
hình đem trao đổi.
Quyền sử dụng đất:
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Nguyên giá là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn
và quyền sử dụng lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp
cộng(+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, lệ phí trước bạ…(không bao gồm
các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); Hoặc là giá trị quyền sự
dụng đất nhận góp vốn
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào

chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
- Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên gía của tài sản cố
định vô hình là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế _là toàn bộ các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.
- Nhẵn hiệu hàng hoá: nguyên giá là các chi phí thực tế có liên quan trực
tiếp tới việc mua nhẵn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính: nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh
nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Thay đổi nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại tài sản cố
định theo quy định của pháp luật, sửa chữa nâng cấp tài sản cố định, tháo gỡ hoặc
bổ sung một số bộ phận của tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá, doanh
nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên
giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp
hời vào sổ sách.
2.1.2.3. Giá trị hao mòn và khấu hao của TSCĐ
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều
kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này thể
hiện dưới 2 dạng:
+ Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát,
ăn mòn, hư hỏng
+ Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã
sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít
hơn.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng
cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Như
vậy, hao mòn la một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá

trị đã hao mòn của TSCĐ.
Về phương diện kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đựoc giá trị
thực của TSCĐ, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Về phương diện tài chính: Khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh
nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
Về phương diện thuế khoá: Khấu hao là một khoản chi phí trừ vào lợi tức chịu
thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Về phương diện kế toán: Khấu hao là sự ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
2.1.2.4. Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán
- Là phần giá trị đã đầu tư vào TSCĐ mà doanh nghiệp chưa thu hồi được.
- Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại được tính theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Trong trường hợp có quyết định đánh giá TSCĐ thì giá trị còn lại TSCĐ phải được
điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại
của TSCĐ sau
khi đánh giá lại
=
Giá trị của TSCĐ
được đánh giá lại
x
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá ghi sổ của TSCĐ
Đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định hiện có của đơn vị và
hiện trạng TSCĐ cũ hay mới để có phương hướng đầu tư, có kế hoạch sử chữa, bổ
sung và hiện đại hóa.
Việc đánh giá đúng giá trị của TSCĐ (trên cả 3 chỉ tiêu) là rất quan trọng vì nếu đánh
giá TSCĐ một cách đúng dắn sẽ phản ánh đúng được giá trị TSCĐ hiện có của công
ty trên các báo cáo tài chính và chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Từ đó tạo điều

kiện cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn (trong đó có hiệu quả sử dụng vốn cố
định) của công ty và giúp cho nhà quản lý có căn cứ thực tế để ra các quyết định liên
quan đến TSCĐ (nhà đầu tư, đổi mới TSCĐ) một cách kịp thời, chính xác. Và đây
cũng là một trong những nội dung của công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty.
2.2.Kế toán Tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp
2.2.1.Vai trò và nhiệm vụ của việc hạch toán TSCĐ
2.2.1.1. Vai trò của việc hạch toán TSCĐ
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình xây dựng của
một công ty xây lắp. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hổi yêu cầu và
nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức tốt
việc hạch toán tài sản cố định nhằm mục đích theo dõi một cách thường xuyên tình hình
tăng giảm TSCĐ về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc
hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng đầy đủ,
hợp lý công suất tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất,thu hồi vốn nhanh để tái đầu
tư, đổi mới tài sản cố định.
2.2.1.2. Nhiệm vụ của việc hạch toán TSCĐ
Trình độ trang bị tài sản cố định là một trong những biểu hiện về quy mô sản xuất
của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế đều có
quyền tự chủ trong việc mua sắm và đổi mới tài sản cố định, có thể thanh lý tài sản cố
định khi đến hạn, nhượng bán tài sản cố định không cần dùng theo giá thỏa thuận. Thực
tế đó dẫn đến cơ cấu và quy mô trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp sau một thời kỳ
thường có biến động, để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán tài sản cố định phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
(1) – Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,
chính xác kịp thời về số lượng, hiện trạng, và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình
tăng giảm và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ
việc, mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
(2) – Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong qua trình sử dụng,

tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
(3) – Tham gia lập kế hoạch sử chữa và dự toán chi phí sử chữa tài sản cố định,
phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa tài sản cố định, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch và chi phí sửa chữa tài sản cố định.
(4) – Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường tài sản cố định, tham
gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử
dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp
2.2.1.3. Một số quy định về hạch toán kế toán TSCĐ
Việc hạch toán TSCĐ hữu hình phải tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán chung đã quy
định như: nguyên tắc giá gốc, nhất quán, khách quan ban hành và công bố theo quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán số 03, 04 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình – Hệ thống
chuẩn mực kế toán ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư
89/2002/TT-BTC ngày 09 tháng 10 năm 2002 về nội dung tài khoản phản ánh và phương
pháp hạch toán
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Tuân thủ theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 thông tư hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
2.3. Nội dung kế toán tài sản cố định theo chế độ kế toán hiện hành.
2.3.1. Kế toán chi tiết biến động tăng, giảm TSCĐ
2.3.1.1. Kế toán chi tiết tăng TSCĐ
Khi có TSCĐ tăng do bất kỳ nguyên nhân nào, công ty phải lập “Biên bản giao nhận
TSCĐ” cho từng đối tượng TSCĐ. Đối với những TSCĐ cùng loại, giao nhận cùng một
lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế
toán phải làm sao cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng cho từng
TSCĐ. Mỗi bộ hồ sơ TSCĐ bao gồm “Biên bản giao nhận TSCĐ”, hợp đồng, hóa đơn
mua TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các chứng từ khác có liên quan.

Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công
ty. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Thẻ này được lưu ở
phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
Khi lập xong, thẻ TSCĐ được đăng ký vào “Sổ tài sản cố định”, sổ này được lập chung
cho toàn công ty một quyển và từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một quyển.
Ngoài ra kế toán còn mở sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng để theo dõi quản
lý chi tiết tình hình TSCĐ từ lúc mua về đưa vào sử dụng tới khi hư hỏng tại từng bộ
phận sử dụng, làm căn cứ đối chiếu khi tiến hành kiểm kê định kỳ.
2.3.1.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ
TSCĐ của công ty có thể giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như điều chuyển cho
đơn vị khác, đem đi góp vốn liên doanh, nhượng bán, thanh lý tùy theo từng trường hợp
giảm TSCĐ mà công ty phải lập chứng từ như “Biên bản giao nhận TSCĐ”, “Biên bản
thanh lý TSCĐ”, tiến hành hủy thẻ TSCĐ. Trên cơ sở các chứng từ này kế toán ghi
giảm TSCĐ trên các “sổ tài sản cố định”.
Trường hợp di chuyển TSCĐ giữa các bộ phận trong công ty thì kế toán ghi giảm TSCĐ
trên “Sổ tài sản cố định” của bộ phận giao và ghi tăng trên “Sổ tài sản cố định” của bộ
phận nhận.
2.3.2.3. Chứng từ sử dụng
- Chứng từ ghi tăng TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sủa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
- Chứng từ giảm TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Chứng từ tăng giảm khác
Ngoài các chứng từ trên công ty còn sử dụng các chứng từ khác như: hóa đơn mua
hàng, hóa đơn cước phí vận chuyển, lệ phí trước bạ, tờ khai thuế nhập khẩu,các

chứng từ thanh toán để minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng
thời dựa trên các hồ sơ khác bao gồm:
+ hồ sơ kỹ thuật
+ hồ sơ kinh tế
2.3.2.4. Sổ kế toán áp dụng hạch toán tăng giảm TSCĐ
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ, được ghi chép phản ánh vào các sổ kế toán
sau:
- Thẻ TSCĐ
- Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng
- Sổ TSCĐ
- Sổ cái tài khoản TSCĐ
2.3.3. Kế toán tổng hợp biến động tăng, giảm TSCĐ
2.3.3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 – Tài sản cố định
Tài khoản 211 – Tài sản cố định gồm có 3 tài khoản cấp 2:
• Tài khoản 2111 – Tài sản cố đinh hữu hình:
Tài khoản 2111 – Tài sản cố định hữu hình : dùng để phản ánh giá trị có và biến động
tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của công ty theo nguyên giá.
Bên Nợ:
- Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, do hoàn thành XDCB
bàn giap đưa vào sử dụng, do mua sắm, dó các đơn vị tham gia liên doanh góp
vốn, do được tặng biếu, viện trợ
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng
cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có:
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
- Nguyên giá TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý
hoặc đem đi góp vốn liên doanh,

- Nguyên giá TSCĐ giảm do tháp bớt một số bộ phận.
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở đơn vị.
• Tài khoản 21113 – Tài sản cố định vô hình
Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình: để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Bên nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng thêm.
Bên có: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ.
Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hiện có.
• Tài khoản 2112: TSCĐ thuê tài chính
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng do thuê tài chính tăng.
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài sản giảm do thuê tài chính giảm do chuyển
trả lại cho bên thuê khi hết hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan như tài khoản 2142: theo dõi khấu hao của tài sản cố định thuê tài chính.
Tài khoản 635: Chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
2.3.3.2. Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định
• Kế toán biến động tăng TSCĐ hữu hình
*Trường hợp mua sắm:
+ Ghi tăng TSCĐ:
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
TK 111, 112, 331, 341 TK 2111
TK 133
*Trường hợp TSCĐ mua theo phương thức trả góp
*Trường hợp TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi.
+ Trao đổi tương tự

Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 23
Nguyên giá
Tổng ền thanh toán
VAT
Định kỳ phân bổ
Lãi trả góp
VAT
Giá mua trả
ền ngay
Tổng ền
thanh toán
Thanh toán giá gốc
và lãi trả góp định kỳ
331
635
142, 242
133
2111
111, 112
2111 TSCĐ đem trao đổi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
+ Trao đổi không tương tự
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 24
GTCL của TSCĐ
nhận về
Giá trị đã khấu
hao TSCĐ TĐ
Nguyên giá
TSCĐ trao đổi
211 TSCĐ nhận về

214
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Lê Trọng Đức Trang 25
GTCL của TSCĐ

Giá trị đã khấu hao
TSCĐ TĐ
Nguyên giá
TSCĐ trao đổi
2111 TSCĐ đem trao đổi
811
214
2111
131
711
Giá thanh
toán
VAT
Giá trị hợp lý
TSCĐ đem TĐ
133
3331
Giá thanh
toán
Giá trị hợp lý
TSCĐ nhận về
VAT

×