Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TIẾN THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.65 KB, 71 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN
PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG TIẾN THỊNH
Giảng viên hướng dẫn: TH.S. LÊ THỊ HỒNG HÀ
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Yến
MSSV: 11010393
Lớp: DHKT7ATH
THANH HÓA, THÁNG 05 - 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên khoa kinh tế - Trường Đại Học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
Sau khi học gần xong lý thuyết ở trường, em được nhà trường tổ chức, hướng dẫn đi
thực tập tại các doanh nghiệp. Và sau một thời gian thực tập ở Công ty TNHH xây
dựng Tiến Thịnh em đã học được rất nhiều điều bổ ích, tích lũy thêm được một ít kinh
nghiệm nhỏ trong công tác kế toán góp phần phục vụ cho công việc sau này của bản
thân. Quá trình thực tập đã giúp chúng em làm quen dần với công việc kế toán, nắm
vững hơn quy trình, nguyên tắc hạch toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế
trong Doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Doanh Nghiệp, nhóm chúng em đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị tại phòng kế toán đặc biệt là chị Trịnh Thị Nhung -
kế toán của công ty, chú Lê Văn Cường - Giám đốc công ty đã giúp đỡ chúng em
trong quá trình thực tập tìm hiểu, thu thập thông tin về Doanh Nghiệp, các nghiệp vụ,
chế độ và chuẩn mực mà kế toán áp dụng.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể cán bộ công nhân viên của
Doanh Nghiệp, các Thầy Cô trong bộ môn kế toán trường Đại Học Công Nghiệp


TP.HCM, đặc biệt là Th.s Lê Thị Hồng Hà đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này.
Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên chúng em được tiếp xúc với công việc thực tế,
thời gian thực tập có hạn và còn hạn chế về vốn kiến thức nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dạy, đóng góp của các Thầy Cô giáo trong
trường.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
BTC : Bộ tài chính
XĐKQKD : Xác định kết qủa kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VNĐ : Việt Nam đồng
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,
các doanh nghiệp đều phải đứng trước những thách thức to lớn, đòi hỏi phải luôn tự
đổi mới và hoàn thiện để phát huy những ưu điểm và ngành nghề kinh doanh của
mình.Trong điều kiện đó muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần xác định
mục tiêu hoạt động phù hợp với năng lực của mình, có phương án sản xuất và sử dụng
nguồn vốn sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Muốn làm được điều đó thì trước hết
các doanh nghiệp phải nắm vững được tình hình tài chính của mình.

Để biết được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay
không thì chúng ta xem xét tổng thể khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tình hình
thanh toán các khoản phải thu là một trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất
lượng hoạt động tài chính của DN. Nếu hoạt động tài chính tốt DN sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán dồi dào và đảm bảo doanh nghiệp sẽ ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại
nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các
khoản nợ phải thu sẽ kéo dài. Điều này sẽ không tốt cho DN chủ động về vốn để đảm
bảo quá trình SXKD và mang lại hiệu quả cao.
Xuất phát từ yêu cầu mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về công tác kế toán
các khoản phải thu gắn liền với một đơn vị cụ thể. Trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH xây dựng Tiến Thịnh, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán các khoản
phải thu tZi công ty TNHH xây dựng Tiến Thịnh” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp các kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế, củng cố thêm kiến
thức, nâng cao kỹ năng thực hành.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán các khoản phải thu tại các công ty
xây lắp.
- Tổng hợp cơ sở lý luận, phân tích kế toán các nghiệp vụ thanh toán.
- Thu thập, đánh giá tình hình tổ chức công tác kế toán các khoản phải thu tại
Công ty TNHH xây dựng Tiến Thịnh.
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các
khoản phải thu tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Các khoản phải thu tại công ty TNHH xây dựng Tiến Thịnh.
4. PhZm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu cụ thể kế toán toán các khoản phải thu tại công ty TNHH xây dựng
Tiến Thịnh

4.2. Phạm vi về thời gian
Các nghiệp vụ liên quan kế toán các khoản phải thu từ ngày 01 tháng 01 năm
2014 đến 31 tháng 12, năm 2014
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu bài chuyên đề này em sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp kế toán dồn tích
Phương pháp kế toán dồn tích dựa trên cơ sở Dự thu – Dự chi.
Theo định nghĩa của Chuẩn mực kế toán chung ” mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền”.
Ví dụ điển hình của phương pháp kế toán dồn tích là phương pháp bán chịu.
Doanh thu được ghi nhận vào sổ kế toán khi phát hành hóa đơn, giao hàng thay vì vào
thời điểm thu được tiền. Tương tự, một khoản chi phí phát sinh và được ghi nhận khi
hàng đã được đặt mua hoặc đã chấm công cho công nhân thay vì thời điểm thanh toán
tiền. Do đó, điểm yếu chính của phương pháp kế toán dồn tích đó là công ty phải trả
thu nhập trước khi thực nhận được tiền từ doanh thu bán hàng và dịch vụ
- Phương pháp chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành các nghiệp
vụ kinh tế
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Để phản ánh và có thể kiểm chứng được các nghiệp vụ kinh tế, kế toán có một
phương pháp là: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập các chứng từ là giấy tờ
hoặc vật chứa đựng thông tin, làm bằng chứng xác nhận sự phát sinh và hoàn thành
của các nghiệp vụ kinh tế.
Phương pháp này nhằm sao chụp nguyên tình trạng và sự vận động của các đối
tượng kế toán, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và
thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh vào các bản chứng từ kế toán
Đây là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp trong việc

giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối tượng hạch toán kế toán, kiểm tra
hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phương pháp đối ứng tài khoản
Đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận động của
mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo mối quan hệ biện chứng được
phản ánh vào trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Đây là phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định bằng cách lập các
báo cáo có tính tổng hợp và cân đối như: bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
Muốn có những thông tin tổng hợp về tình trạng tài chính của đơn vị thì phải lập
bảng cân đối tài sản tức là sử dụng phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán. Nhưng
chỉ có thể tổng hợp và cân đối các loại tài sản của doanh nghiệp trên cơ sở theo dõi
chặt chẽ sự hình thành và vận động biến đổi của các loại tài sản qua các giai đoạn sản
xuất kinh doanh.
Muốn tính giá và ghi chép vào các tài khoản có liên quan một cách chính xác thì
phải có những thông tin chính xác về từng hoạt động kinh tế cụ thể của đơn vị tức là
phải có những chứng từ hợp lệ phản ánh nguyên vẹn nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
đầy đủ cơ sở pháp lý để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Nhưng nếu chỉ dựa vào chứng từ
thì không thể phản ánh hết sự biến đổi của tài sản. Trong thực tế có những hiện tượng
không thống nhất giữa hiện vật với chứng từ, sổ sách do điều kiện khách quan gây ra
như: đường dôi thừa do ẩm ướt, xăng dầu bị hao hụt do bốc hơi… Để khắc phục tình
trạng trên kế toán phải tiến hành kiểm kê để kiểm tra số lượng và tình hình cụ thể của
hiện vật, đối chiếu giữa sổ sách với thực tế trong từng thời điểm có khớp đúng với
nhau hay không. Nếu không khớp đúng thì lập biên bản và căn cứ vào biên bản (cũng
là chứng từ) mà điều chỉnh lại sổ sách kế toán cho khớp với thực tế. Bảo đảm cho các
số liệu của kế toán phản ánh chính xác và trung thực về các loại tài sản của doanh

nghiệp.
- Phương pháp kế toán dựa trên dòng tiền
Theo phương pháp này thu nhập và chi phí được ghi nhận khi thực nhận tiền và thực
chi tiền.
- Điều tra thống kê: Giúp em nắm được hình thức ghi chép, hiểu được phương
pháp hạch toán tiêu thụ trong doanh nghiệp.
6. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận bố cục chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng tổ chức kế toán các khoản phải thu tại công ty TNHH
xây dựng Tiến Thịnh
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản phải thu tại công ty
TNHH xây dựng Tiến Thịnh
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1. Một số vấn đề chung về kế toán các khoản phải thu
2.1.1. Khái niệm chung về các khoản phải thu trong doanh nghiệp
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các
giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ
hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Phải thu được kế toán của công
ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ
công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
Các khoản phải thu trên báo cáo tài chính là một phần tài sản của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp sẽ thu được trong tương lai, do đó việc hiểu và hạch toán đúng đắn
bản chất của các khoản phải thu là vô cùng quan trọng.
Theo thông tư số 23/2005/TT – BTC ngày 30 tháng 03 năm 2005, các khoản
phải thu được phân loại thành các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản phải thu dài

hạn. Tuy nhiên, về bản chất các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn chỉ khác nhau về
thời gian thu hồi các khoản nợ phải thu. Dưới đây là định nghĩa về các khoản phải thu
nói chung.
- Các khoản phải thu khách hàng: Các khoản phải thu khách hàng là các
khoản phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khi thời điểm bán
hàng và thời điểm thu tiền không cùng một thời điểm. Các khoản phải thu khách hàng
là một loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng mà đơn vị có trách
nhiệm phải thu hồi
1
.
- Các khoản ứng trước cho người bán: Là một khoản phải thu của khách hàng,
do đơn vị ứng trước cho người bán để mua hàng hoá, dịch vụ. Các khoản ứng trước
cho người bán có thể được xem như một khoản đặt cọc của đơn vị để có được một sự
đảm bảo của người bán đối với việc cung cấp hàng hoá, dịch cụ cho đơn vị.
2
 Các khoản phải thu khác: Các khoản phải thu khác bao gồm các khoản phải
thu có tính chất phi hàng hoá và vãng lai như thu tiền phạt, tiền bồi thường của người
phạm lỗi, khoản chi hộ tiền nhà, điện, nước cho công nhân viên, thu nhập từ hoạt động
tài chính chưa nhận được, các khoản thu do đơn vị cho vay, mượn vật tư hay tiền vốn
tạm thời, các khoản đã ghi vào chi phí nhưng chưa được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt phải thu hồi chờ xử lý, các khoản phải thu khác thường là các khoản mang tính
1 Gi¸o tr×nh kÕ to¸n tµi chÝnh (2005) – Häc viÖn tµi chÝnh
2 Gi¸o tr×nh kÕ to¸n tµi chÝnh (2005) – Häc viÖn tµi chÝnh
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
thu hộ và chi hộ của đơn vị. Các khoản phải thu khác ngoài số dư nợ của tài khoản
1388 còn có số dư nợ của tài khoản 3388 – là các khoản phải thu của đơn vị do trả
thừa trong các nghiệp vụ được hạch toán trên tài khoản 3388

.

- Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng: Là số tiền phải thu theo
doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác nhận của
hợp đồng xây dựng dở dang. Là số tiền mà đơn vị phải thu của khách hàng theo tiến
độ kế hoạch, điều này đuợc quy định rõ trong hợp đồng. Khoản phải thu này chỉ có đối
với các đơn vị có hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản

.
- Các khoản thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ: Thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ mua vào
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuế GTGT được khấu trừ là số
tiền mà doanh nghiệp đã nộp cho nhà nước thông qua người bán khi mua vật tư hàng
hoá, dịch vụ, tài sản cố định
3
.
- Các khoản dự phòng phải thu khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi thực chất
là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh
của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy
ra trong niên độ liền sau. Dự phòng phải thu khó đòi là việc dự phòng đối với phần giá
trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán hay các khoản phải thu
chưa quá hạn nhưng có thể không thu hồi được
Theo thông tư số 23/2005/ TT – BTC, các khoản phải thu ngắn hạn là một chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của của các khoản phải thu khách hàng, khoản
trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng, các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thanh toán dưới một
năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi khoản dự phòng phải thu khó
đòi).
2.1.2. Phân loại
Theo thời hạn thu hồi nợ
Phân nợ theo thời hạn thu hồi gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn:
3

SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
+ Nợ ngắn hạn là khoản nợ có thời hạn thu hồi không quá một năm hoặc trong
một chu kỳ kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng.
+ Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn thu hồi hơn một năm hoặc quá một chu kỳ
kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng.
Theo tính chất
Phân nợ phải thu theo tính chất như phải thu thương mại và phải thu phi
thương mại.
+ Phải thu thương mại xuất phát từ việc cung cấp hàng hoá-dịch vụ của
công ty cho khách hàng trong kỳ kinh doanh bình thường. Phải thu
thương mại có thể là tài khoản phải thu (accounts receivables) hoặc
phải thu tiền mặt (notes receivables).
+ Phải thu phi thương mại xuất phát từ các loại giao dịch khác các loại kể
trên và cũng có thể là phiếu nhận nợ của bên mua. Ví dụ như các
khoản tạm ứng cho nhân viên; các khoản hoàn lại như hoàn thuế, tiền
bồi thường bảo hiểm, tiền đặt cọc; và các khoản phải thu tài chính như
tiền lãi, cổ tức, v.v.
2.1.3. Chứng từ:
Các khoản phải thu liên quan đến nhiều loại chứng từ: hóa đơn bán hàng,
biên bản giao nhận hàng, phiếu xuất, phiếu chi, thu, giấy báo Có của ngân hàng, biên
bản xác nhận tài sản thiếu
2.1.4. Tài khoản sử dụng
TK 131 “ Phải thu của khách hàng”
TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”
TK 138 “ Phải thu khác”
2.1.5. Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu
- Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh
doanh chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian thanh toán được.
- Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần hành

các khoản phải thu
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
- Thực hiện giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp
hành các kỷ luật thanh toán tài chính, tín dụng.
- Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn, quá
hạn và công nợ có khả năng, khó thu, để quản lý tốt công nợ, góp phần cải thiện tốt
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.2. Kế toán các khoản phải thu
2.2.1. Kế toán các khoản phải thu khách hàng
2.2.1.1. Phải thu khách hàng
Quan hệ phải thu KH nảy sinh khi DN bán vật tư, hàng hóa, tài sản thanh lý,
dịch vụ theo phương thức bán chịu hoặc theo phương thức trả trước. Để tránh mất
mát, rủi ro do KH mất hoặc giảm khả năng thanh toán nợ DN cần tổ chức tốt công tác
kế toán thanh toán với từng đối tượng KH, đặc biệt với những KH có số tiền phải thu
lớn.
2.2.1.2Chứng từ và tài khoản sử dụng:
 Tài khoản sử dụng:
Số hiệu Tên tài khoản
131 Phải thu của khách hàng
 Kết cấu tài khoản 131:
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 11
Bên CóBên Nợ
SD đầu kỳ: số tiền còn phải thu khách hàng vào đầu kỳ.
SPS trong kỳ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp và xác định là đã tiêu thụ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
SD đầu kỳ: Số tiền khách hàng ứng trước còn ở đầu kỳ.
SPS trong kỳ:
- Số tiền khách hàng trả nợ.

- Số tiền nhận trước, trả trước của khách.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng bán bị người mua trả lại.
- Số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua.
SD cuối kỳ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.SD cuối kỳ:- Số tiền nhận trước của khách hàng.
- Số tiền đã thu nhiều hơn số tiền phải thu của khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
TK 131 có thể có dư Có, vì vậy khi tổng hợp nợ với khách hàng cần phản
ánh riêng các khách hàng có số dư Nợ để ghi vào chỉ tiêu bên “ Tài sản” và phản ánh
riêng các khách hàng có số dư Có để ghi vào chỉ tiêu bên “ Nguồn vốn” của Bảng cân
đối kế toán.
 Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
+ Phiếu thu
+ Giấy báo có
+ Biên bản bù trừ công nợ
+ Biên bản xoá nợ…
2.2.1.3 Trình tự luân chuyển chứng từ

SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Lưu đồ 2.1: Kế toán phải thu
Khi khách hàng chấp nhận thanh toán theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng thì kế
toán công nợ sẽ lập hóa đơn thành 2 liên, sau đó chuyển cho giám đốc ký duyệt, rồi
chuyển liên 2 cho khách hàng, liên 1 lưu tại phòng kế toán, định khoản, lên bảng kê và
ghi vào sổ cái TK 131 để theo dõi công nợ. Khi khách hàng đến trả tiền hoặc ngân
hàng chuyển giấy báo có về, kế toán công nợ sẽ lập bảng đối chiếu công nợ, kiểm tra

xem khách hàng đã trả đủ chưa. Trong trường hợp khách hàng đến thời hạn thanh toán
mà chưa thanh toán thì kế toán công nợ sẽ lập giấy đòi nợ và gửi sang cho khách hàng
2.2.1.4 Phương pháp hạch toán
- Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu khách hàng
4
.
Khi theo dõi và hạch toán các khoản phải thu phải chi tiết khoản phải thu theo
từng đối tượng cụ thể, không được phép bù trừ các khoản công nợ phải thu phải trả
giữa các đối tượng khác nhau (trừ khi có sự thoả thuận giữa các đối tượng với doanh
nghiệp).
Phải tổng hợp tình hình thanh toán với người mua theo tính chất nợ phải thu
hay nợ phải trả trước khi lập báo cáo kế toán.
Đối với khoản công nợ phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ thì phải vừa
theo dõi được bằng nguyên tệ, vừa phải quy đổi thành VNĐ theo tỷ giá thích hợp và
thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán năm.
Để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua, kế toán sử dụng tài
khoản 131 “phải thu khách hàng”. Kết cấu của tài khoản này như sau:
 Bên nợ phản ánh số tiền phải thu của khách hàng mua chịu vật tư, hàng hoá,
dịch vụ của doanh nghiệp, số tiền doanh nghiệp trả lại cho khách hàng, số tiền chêch
lệch do điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ và số tiền do xoá sổ khoản phải thu của khách hàng
mà không thu hồi được.
 Bên có phản ánh số tiền phải thu của khách hàng đã thu hồi được, số tiền
khách hàng ứng trước để mua hàng, số nợ phải thu giảm bớt do doanh nghiệp chấp
thuận giảm giá, chiết khấu hoặc do khách hàng trả lại hàng bán và số tiền chêch lệch
do điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ.
 Số dư bên nợ thể hiện số tiền doanh nghiệp còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên có, phản ánh số tiền doanh nghiệp nợ khách hàng.
4 Gi¸o tr×nh kÕ to¸n tµi chÝnh (2004) - §¹i häc kinh tÕ quèc d©n
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà

Về mặt nguyên tắc, tài khoản 131 chỉ được sử dụng khi phát sinh nợ phải thu,
phải trả trong khâu bán hàng. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch
toán thuế giá trị gia tăng ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương mại cho khách hàng, các doanh nghiệp có thể sử
dụng linh hoạt tài khoản này trong các trường hợp bán hàng thu tiền ngay (ghi đồng thời
2 định khoản vào bên Nợ và bên Có tài khoản 131).
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hZch toán TK 131
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 15
Thu nợ bằng vật tư , hàng hóa
,công cụ dụng cụ
TK711,515
TK3331
TK133
TK331,311,315
TK642
TK152,153,156
TK111,112
TK3331
TK531,532 TK131TK511
DT bán chịu sản
phẩm ,hàng hóa,dịch
vụ
Giảm nợ phải thu do
giảm giá hàng bán , hàng bán
bị trả lại
thuế GTGTđàu ra
Thuế GTGT đầu ra
Số dư nợ đã thu hoặc khách
hàng ứng tiền trước
DTHĐTC,HĐ khác

Thuế GTGT đầu vào
Thu nợ khách hàng trả cho
người bán hoặc trả nợ vay
Xóa nợ cho khách hàng không có
khả năng trả nợ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
2.2.2. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
2.2.2.1 Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế giá trị gia tăng là khoản thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là loại thuế
gián thu do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính
gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán (Điều 1, nghị định số 28/
1998,NĐ-CP ngày11/5/1998 của Chính Phủ)
Để hạch toán thuế GTGT đầu vào, kế toán sử dụng tài khoản 133: Thuế GTGT
được khấu trừ, tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
đã khấu trừ và còn được khấu trừ. Tài khoản này chỉ sử dụng đối những cơ sơ kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (không áp dụng đối
cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối tượng không chịu
thuế GTGT).
2.2.2.2Chứng từ và tài khoản sử dụng:
 Tài khoản sử dụng: TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ” tài khoản này theo dõi
các khoản thuế GTGT đầu vào khi DN mua hàng hóa dịch vụ, TK này chỉ sử
dụng cho những doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế .
 Kết cấu tài
khoản:

TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”
SDĐK: Khoản thuế GTGT được khấu trừ đầu kỳ
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh - Khấu trừ thuế
- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu - Số thuế không được khấu trừ

- Hoàn thuế GTGT đầu vào
SDCK: Khoản thuế GTGT được khấu trừ cuối kỳ
 Chứng từ sử dụng :hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT…
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 16
Số hiệu Tài khoản sử dụng
133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ
1332 Thuế GTGT của TSCĐ
Hóa đơn chứng từ GTGT
Bảng kê hóa đơn, chứng từ mua vào
Chứng từ ghi sổ ghi TK 133
Sổ kế toán chi tiết TK 133 Số Cái TK 133
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
2.2.2.3 Trình tự luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.3. Trình tự luân chuyển chứng từ TK 133
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 17
133
33312
3331
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được
152,156,211,
627,641,642,
112,331,
Mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Phải nộp được khấu trừ
112,331,
627,632,641,642
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
mua trả lại người bán, được giảm giá

Thuế GTGT đầu vào được NSNN hoàn lại
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
142,242,
Thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
(giá trị lớn)
Phân bổ thuế GTGT
đầu vào không được
khấu trừ vào chi phí
khấu trừ với thuế GTGT đầu ra
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
2.2.2.4 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 2.4. Thuế GTGT được khấu trừ
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
2.2.3 Kế toán các khoản phải thu khác
2.2.3.1Các khoản phải thu khác
Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản không phải là mua bán như : cho vay,
cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời hay thu về bồi thường vật chất, mất
mát hư hỏng về tài sản hoặc có lãi về cho thuê TSCĐ, lãi về đầu tư đến hạn nhưng
chưa thu hoặc giá trị TS chưa rõ nguyên nhân.
2.2.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Tài khoản sử dụng:
Số hiệu Tài khoản sử dụng
138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1388 Phải thu khác
TK 1381: “ Tài sản thiếu chờ xử lý”: phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên
nhân còn chờ xử lý.
TK 1388: “ Phải thu khác”: phản ánh các khoản thu như thu về bồi thường, các

khoản tiền phải thu do cho mượn, các khoản thu về ủy thác xuất nhập khẩu, phải thu
về khoản nhận cổ tức, tiền lãi đầu tư, các khoản thu khác.
TK 138 “ Phải thu khác”
SDĐK: các khoản phải thu khác đầu kỳ
- Các khoản phải thu khác phát sinh - Khoản phải thu khác đã thu
trong kỳ
SDCK: các khoản phải thu khác cuối kỳ
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu, Phiếu chi
- GBN ,GBC
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa
- Biên bản kiểm kê quỹ
- Biên bản xử lý tài sản thiếu
2.2.3.3 Trình tự luân chuyển chứng từ
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 19
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chứng từ
Sổ cái TK 138Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
c
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ phải thu khác
2.2.3.4 Phương Pháp hạch toán
Sơ đồ 2.6. Tài sản thiếu chờ xử lý
331,111 1381 1388,334,111
Trị giá thiếu khi nhập kho Tài sản thiếu bắt bồi thường
Giá trị thực nhập 152,153,156
632
152,153,156 Tính vào giá vốn hàng bán
Thiếu trong kiểm kê
415,411,441

211 Ghi giảm nguồn vốn
NG Giá trị còn lại của
TSCĐ thiếu mất 627,641,642
214 Tính vào chi phí SXKD
Hao mòn
Sơ đồ 2.7: Phải thu khác
111,112,152 1388 334
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 20
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chứng từ
Sổ cái TK 1592Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
Cho mượn tiền, vật liệu Khấu trừ vào tiền lương
Khoản mất,thiếu bắt 111,112,152
bồi thường Thu hồi các khoản đã cho mượn
1381 bắt bồi thường, khoản nợ khác
Tài sản thiếu bắt bồi thường 642, 811
Khoản không thu được tính vào
711 chi phí quản lý hoặc
Khoản thu từ hoạt động
khác mang lại
2.2.4 Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
2.2.4.1. Dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập
khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào
cuối niên độ kế toán. Dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá
hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ
không có khả năng thanh toán.
2.2.4.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Tài khoản sử dụng:

Số hiệu Tài khoản sử dụng
1592 Dự phòng phải thu khó đòi
 Chứng từ sử dụng: phiếu thu, chi, biên bản xác nhận tài sản thiếu, giấy báo Nợ
2.2.4.3 Trình tự luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2.8: Quy trình ghi sổ dự phòng phải thu khó đòi
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
2.2.4.4 Phương pháp hạch toán
- Nguyên tắc hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
5
:
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được lập đối với các khoản phải thu của
các khách hàng mà doanh nghiệp nghi ngờ về khả năng có thể trả nợ của các khách
hàng đó.
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi chỉ được lập khi doanh nghiệp có các
bằng chứng chắc chắn về khoản nợ phải thu có thể thất thu phù hợp với quy định trong
chế độ tài chính hiện hành. Dự phòng và hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi
được ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đơn vị có thể lập dự phòng theo các cách khác nhau. Tuy nhiên, tổng mức dự
phòng các khoản nợ phải thu khó đòi được lập không được vượt quá 20% tổng số dư
nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
 Cách 1: Doanh nghiệp có thể ước tính một tỷ lệ nhất (theo kinh nghiệm) trên
tổng doanh số thực hiện bán chịu.
Số dự phòng phải lập = Doanh số phải thu x Tỷ lệ ước tính
 Cách 2: Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu của từng
khách hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khách hàng quá hạn được xếp loại
khách hàng khó đòi, nghi ngờ. Doanh nghiệp cần thông báo cho khách hàng và trên cơ
sở thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phương pháp xác minh, để xác định số dự
phòng cần lập theo số % có khả năng mất (thất thu):
Dự phòng phải thu

khó đòi cần lập
=
Nợ phải thu
khó đòi
x
Số % có khả
năng mất
Các quy định để nhận biết một khách hàng là khó đòi:
5 Th«ng t sè 107/2001/TT - BTC
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 22
Trích lập dự phòng
TK159 (1592)
Xóa nợ khoản phải thu
không thu hồi được
TK 131
TK 642
Hoàn nhập dự phòng
TK 642
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
 Nợ phải thu của khách hàng đó đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ
ngày khách hàng ký nhận nợ trên chứng từ vay nợ (hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ
hoặc các cam kết nợ ).
 Trong trường hợp đặc biệt, tuy nợ chưa quá hạn trong thời gian quy định là
2 năm, nhưng người nhận nợ đã trong tình trạng chờ giải thể, phá sản hoặc đang bị cơ
quan pháp luật giam giữ, xét xử, trốn nợ
Để hạch toán khoản dự phòng phải thu khó đòi kế toán phải sử dụng tài khoản 1592
“Dự phòng phải thu khó đòi”. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 131 nên có cách
ghi ngược lại, có số dư bên có.
 Bên nợ: Bên nợ của tài khoản 1592 phản ánh việc hoàn nhập dự phòng phải
thu khó đòi và xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi. Việc hoàn nhập dự phòng phải thu

khó đòi được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Bên có: Bên có của tài khoản 1592 để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ghi
vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Số dư bên có: Số dư bên có của tài khoản 1592 thể hiện khoản dự phòng
phải thu khó đòi đã lập hiện có.
Sơ đồ 2.9 : Sơ đồ hZch toán dự phòng phải thu khó đòi
CHƯƠNG 3:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG TIẾN THỊNH
3.1. Tổng quan về Công ty TNHH xây dựng Tiến Thinh.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên tiếng việt: Công ty TNHH xây dựng Tiến Thịnh
- Mã số thuế: 2800670568
- Trụ sở chính : 107 Phố Tây Ga – Phường Phú Sơn - TP.Thanh Hóa
- Điện thoại : 0373.952.871
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
- Fax :
- Web site :
- Email:
- Số tài khoản : 2638494900 tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Thanh Hóa
Công ty TNHH xây dựng Tiến Thịnh hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 2800670568 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày
20/12/2001
- Vốn điều lệ : 10.000.000.000 đồng
3.1.2. Tình hình tài chính của công ty TNHH xây dựng Tiến Thịnh
Bảng 3.1: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH xây dựng Tiến Thịnh
TT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
1 Tổng Tài Sản 30.941.289.45
3

35.948.473.134
2 Tài Sản Ngắn Hạn 25.992.543.82
5
28.646.293.839
3 Tài Sản Dài Hạn 4.948.745.628 7.302.179.295
4 Nợ Ngắn Hạn 13.593.540.81
0
12.661.724.029
5 Nợ Dài Hạn 3.239.000.000 1.270.000.000
6 Tổng Nợ Phải Trả 16.832.540.81
0
13.931.724.029
7 Chi phí bán hàng 0 0
8 Chi phí quản lý doanh nghiệp 489.859.950 1.000.954.300
9
Tổng doanh thu Bán hàng và CC
dịch vụ
20.578.277.87
9
35.095.667.545
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
2.533.632.643 3.874.252.547
11 Tổng lợi nhuận trước thuế 2.563.632.643 3.874.252.547
12 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 640.908.160 968.563.137
13 Lợi nhuận sau thuế 1.922.724.483 2.905.689.410
Qua bảng trên ta nhận thấy:
- Tài sản năm 2014 tăng 5.007.183.680đ so với năm 2013, tương ứng tăng
13,929% .

SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 24
Giám đốc
P. Tổ chức
Hành chính
P.Tài chính
Kế hoạch
P.Tài chính Kế toán
P.Quản lý
Vật tư
Giám đốc
P. Tổ chức
hành chính
P.Tài chính
Kế hoạch
P.Tài chính
Kế toán
P.Quản lý
Kỹ thuật
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Hà
- Nợ ngắn hạn năm 2014 giảm 931.816.790đ so với năm 2013, tương ứng giảm
6,855%.
- Nợ dài hạn năm 2014 giảm1.969.000.000đ so với năm 2013, tương ứng giảm
60,790%.
- Doanh thu năm 2014 tăng 14.517.389.666đ so với năm 2014, tương ứng tăng
41,365%.so với năm 2013
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2014 tăng 1.340.619.904,
tương ứng tăng 34,603% so với năm 2013
- Lợi nhuận trước thuế năm 2014 tăng 1.310.619.904 so với năm 2013, tương
ứng tăng 33,829%.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2014 tăng 982.964.927đ so với năm 2013, tương ứng

tăng 33,829%
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
3.1.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
Để tạo điều kiện cho sản xuất và quản lý, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý
theo mô hình trực tuyến tham mưu. Với mô hình này các đơn vị chức năng có nhiệm
vụ tham mưu cho các quyết định của giám đốc và ở mỗi cấp bậc có một người quyết
định cao nhất để giải quyết công việc phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và các
lĩnh vực chính trị-xă hội.
Cơ cấu bộ máy quản lý được khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH xây dựng Tiến
Thịnh
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: DHKT7ATH Trang 25

×