Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG VẬT TƯ LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.22 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIỐNG VẬT TƯ LAI CHÂU

GIẢNG VIÊN HD: TH.S. LÊ ĐỨC LÂM
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ HẠNH
MSSV: 11026173
LỚP: ĐHQT7TH
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Giống vật tư Lai Châu được sự
giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của Công ty đã giúp em hiểu được hoạt động quản
trị kinh doanh, đồng thời giúp em có cơ hội áp dụng những kiến thức mình đã
được học, được lĩnh hội từ các thầy, cô giáo trong nhà trường vào quá trình thực
tế tại Công ty. Từ đó, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu bộ máy quản trị kinh
doanh tại doanh nghiệp để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty trong quá trình thực tập,
giúp em có những kinh nghiệm thực tế trước khi ra trường cũng như hoàn thành
quá trình thực tập tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn ths.
Lê Đức Lâm đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Mặc dù có cố gắng trong tìm tòi học hỏi, vận dụng giữa thực tế và lý
thuyết, sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Công ty, song với thời gian
và kiến thức còn hạn chế nên các vấn đề nêu trong chuyên đề này không tránh
khỏi thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy cô để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN















Thanh Hoá, ngày tháng năm 2015
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM 1
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC BẢNG 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp 2
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp 2
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh 3
1.2.1. Các nhân tố bên trong 3
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý 3
1.2.1.2. Trình độ tổ chức sản xuất 3
1.2.1.3. Nguồn tài chính 3
1.2.1.4. Chính sách tiêu thụ 4
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 4
1.2.2.1. Các yếu tố khách quan 4
1.2.2.2. Các yếu tố chủ quan 6
1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả SXKD của doanh nghiệp 6
1.2.3.1. Phương pháp so sánh 6
1.2.3.2. Phương pháp loại trừ 8
1.2.3.3. Phương pháp số chênh lệch 9
1.2.3.4. Phương pháp phân tích định lượng (phương pháp phân tích chi tiết) 10
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp 11
1.3.1. Tài liệu phân tích 11
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
11
1.3.2.1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt 12
1.3.2.2. Phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp 16
CHƯƠNG 2: 20
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIỐNG VẬT TƯ LAI CHÂU 20

2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần giống vật tư Lai Châu 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP giống vật tư tỉnh Lai Châu 20
2.1.1.1. Tên, địa chỉ của Công ty 20
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.1.3. Kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của Công ty 21
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 22
2.1.2.1. Chức năng 22
2.1.2.2. Nhiệm vụ 23
2.2.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 23
2.2.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý tại công ty 24
2.2.4.1. Các nhân tố rủi ro 24
2.2.4.2. Trình độ công nghệ 25
2.2.5. Đặc điểm tổ chức quản lý 26
2.2.5.1. Bộ máy quản lý 27
2.2.5.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 27
2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty giống vật tư Lai Châu 31
2.2.1. Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CP giống vật tư Lai
Châu 31
2.2.1.1. Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng cân
đối kế toán 31
2.2.1.2. Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 32
2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt của công ty 36
2.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp tại công ty 41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG VẬT TƯ LAI CHÂU 47
3.1. Những nhận xét, đánh giá chung về hiệu quả HĐKD tại Công ty 47
3.1.1. Những mặt mạnh mà Công ty đạt được 47

3.1.2. Một số điểm còn hạn chế tại Công ty 47
3.2. Các biện pháp đóng góp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP giống
vật tư Lai Châu 48
3.2.1. Biện pháp 1: Mở rộng quy mô hoạt động sản xuất 48
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý tài sản ngắn hạn 49
3.2.2.1. Quản lý các khoản phải thu 50
3.2.2.2. Quản lý hàng tồn kho 51
3.2.3. Biện pháp 3: Hạ giá thành sản phẩm 52
3.2.4. Biện pháp 4: Nghiên cứu mở rộng thị trường 53
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
DANH MỤC BẢNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM 1
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
MỤC LỤC 4
DANH MỤC BẢNG 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2
CHƯƠNG 2: 20
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIỐNG VẬT TƯ LAI CHÂU 20
Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh và đóng góp vào ngân sách của Công ty 22
Bảng 2.2. Bảng trình độ học vấn nhân sự của công ty ( đơn vị: người) 24
Bảng 2.3 so sánh kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012-2014 33

Bảng 2.4 Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn 37
Bảng 2.5 bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn 40
Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng sinh lời từ doanh thu 42
Bảng 2.7: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng HTK và khoản phải thu 44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG VẬT TƯ LAI CHÂU 47
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM 1
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
MỤC LỤC 4
DANH MỤC BẢNG 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2
CHƯƠNG 2: 20
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN GIỐNG VẬT TƯ LAI CHÂU 20
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý 27
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG VẬT TƯ LAI CHÂU 47
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trên đường hội
nhập với nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh với sự cạnh tranh ngày
càng gay go, phức tạp, đầy những thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Do
vậy, muốn tồn tại phát triển và giữ vị trí của mình trên thị trường thì đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không những cho biết
doanh nghiệp đó có vị trí như thế nào trên thị trường, mà còn có tác động trực
tiếp đến lợi ích của những người góp phần vào quá trình kinh doanh đó. Để
doanh nghiệp có thể nhìn nhận đúng về khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế
trong doanh nghiệp mình thì cần thông qua việc phân tích đánh giá tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở số liệu phân tích
chúng ta có thể đưa ra các hoạch định, chiến lược thích hợp nhằm khắc phục
những hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình
thực tế tại Công ty CP giống vật tư Lai Châu cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình
của thầy Lê Đức Lâm và các anh chị trong Công ty nên em chọn đề tài:
“Một số giải pháp nâng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
giống vật tư Lai Châu” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP giống
vật tư Lai Châu
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty CP giống vật tư Lai Châu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình nghiên cứu,
đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai
thác, trên cở sở đó đề ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ phát hiện những khả
năng tiềm tàng trong hoạt động của doanh nghiệp và là công cụ để cải tiến cơ
chế quản lý trong kinh doanh
Bất kỳ mọi hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau
như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa phát hiện
được, chỉ thông qua chỉ tiêu phân tích mới phát hiện được và khai thác chúng để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua việc phân tích, doanh nghiệp mới
thấy rõ nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ
thể để cải tiến quản lý.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng cho phép các
nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng về khả năng, sức mạnh cũng như những mặt
hạn chế trong doanh nghiêp mình. Chính trên cơ sở này doanh nhiệp sẽ xác định
đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở đề ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn, đồng thời cũng là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các chức năng quản trị sẽ
mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp nâng cao quá trìng nhận thức kinh doanh, là
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
cơ sở cho việc ra quy định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là khả năng
kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt mục tiêu kinh
doanh.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khi
họ có quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiêp, vì thông qua việc phân tích họ
mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay đối với doanh
nghiệp hay không.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh.
1.2.1. Các nhân tố bên trong.
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
Cơ cấu tổ chức quản lý là hệ thống các mối quan hệ về trách nhiệm và
quyền hạn bao gồm những công việc riêng lẽ cũng như công việc tập thể trong
một tổ chức. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có
hiệu quả do tổ chức đã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, mỗi thành
viên có trách nhiệm và vai trò của mình trong hệ thống phân cấp quyền hạn, các
nhân viên đã rõ những quy tắc, quy trình làm việc thông qua tổ chức nên họ xử
lý thông tin, ra quyết định và giải quyết các vấn đề có hiệu quả.
1.2.1.2. Trình độ tổ chức sản xuất.
Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực như: Máy móc thiết bị,
nguồn vốn, lao động … tại doanh nghiệp là việc rất khó có thể đạt được. Nếu
doanh nghiệp nào khai thác và sử dụng tốt thì sẽ làm gia tăng số lượng sản
phẩm, giảm chi phí, từ đó nâng cao được lợi nhuận góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
1.2.1.3. Nguồn tài chính.
Trong kinh tế thị trường hiện nay, điều kiện tiền để đề các danh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển là phải có một số vốn nhất định. Chẳng hạn, doanh
nghiệp quyết định đưa ra một số giải pháp mới, tiến hành đầu tư mới TSCĐ,
thuê mướn lao động có trình độ cao, thanh toán các khoản chi tiêu khác trong

quá trình hoạt động kinh doanh…Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
tiếp liên quan đến hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh và có ý nghĩa sống
còn đối với sự tồn tại cũng như phát triển của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Chính sách tiêu thụ.
Để ngày càng gia tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường thì mỗi
doanh nghiệp phải quan tâm đến chính sách bán hàng của doanh nghiệp mình
như: Quảng cáo, khuyến mãi, chào hàng, xúc tiến bán hàng…Từ đó tác động
ngược lại đến quá trình sản xuất. Tuy nhiên, các chính sách này đều cần phải có
một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xem xét giữa chi
phí bỏ ra và lợi ích đạt được của chính sách đó, từ đó tìm mọi biện pháp hữu
hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể chấp nhận được và
tăng sản lượng tiêu thụ. Tất cả điều này đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.2.1. Các yếu tố khách quan.
* Môi trường kinh doanh:
Phân tích môi trường kinh doanh nhằm xác định thời cơ và các đe doạ từ
môi trường, các yếu tố môi trường gồm có:
* Môi trường kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ làm phát sinh thêm các nhu cầu mới do nhu
cầu nhập cư tăng. Khả năng thanh toán tăng làm cho sức mua của các hàng hoá
và dịch vụ tăng. Lúc này doanh nghiệp sẽ bán được hàng hoá dẫn đến doanh thu
tăng, nhưng mối đe doạ mới lại xuất hiện thêm đối thủ cạnh tranh, nhiệm vụ của
doanh nghiệp là làm sao tận dụng cơ hội và đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý
sẽ có hiệu quả kinh doanh.
Tỷ lệ lạm pháp nhanh làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, đến hiệu quả
đầu tư…tất cả những điều đó làm ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
Tỷ giá hối đoái và giá trị đồng tiền trong nước có ảnh hưởng lớn đến doanh

nghiệp, nhất là trong điều kiện kinh tế mở, nếu đồng nội tệ tăng giá, các doanh
nghiệp nhất là các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở nước
ngoài vì khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
thủ cạnh tranh, vì vậy khả năng tiêu thụ sẽ thấp, đối với doanh nghiệp xuất khẩu
sẽ gặp nhiều khó khăn. Nhưng mặt khác sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp nhập
khẩu nguyên liệu từ nước ngoài vì khi đó giá hàng nhập khẩu giảm. Như vậy
đồng nội tệ tăng giá sẽ khuyến khích nhập khẩu.
Lãi suất vay cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng cao, chi phí trả lãi vay cao, tích luỹ
vốn của doanh nghiệp chậm. Ngược lại lãi suất của ngân hàng thấp thì chi phí lãi
vay cũng thấp.
* Môi trường chính trị - luật pháp:
Môi trường chính trị - luật pháp bao gồm các đường lối chính trị, chính
sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính, các bộ luật,
các quy định có thể cản trở hay tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua các chính sách, pháp luật và biện pháp kinh tế.
Nhà nước tạo hành lang và môi trường cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động kinh tế theo quỹ đạo của kế hoạch
vĩ mô, với một thể chế rõ ràng rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo vững
chắc cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh tránh được rủi ro thua
lỗ.
* Môi trường kỹ thuật và công nghệ:
Ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, mức độ
phát triển công nghệ thường dẫn tới chi phí thay đổi công nghệ cao vì vậy đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đón đầu công nghệ để không bị lạc hậu, trình độ khoa
học và công nghệ quy định phần lớn chất lượng và giá cả của sản phẩm, quyết
định đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
* Môi trường văn hoá – xã hội:

Môi trường văn hoá theo nghĩa rộng là phần môi trường do con người
sáng tạo ra, bao gồm các tố nhân khẩu điều khiển kinh tế, thể chế, các tập tính
thói quen, kiến thức, tín ngưỡng tôn giáo…Các doanh nghiệp phải tìm hiểu nền
văn hoá ở mỗi nơi để đáp ứng sản phẩm cho phù hợp, nếu không thì sẽ không
đem lại hiệu quả như mong muốn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
* Môi trường tự nhiên:
Môi trường này bao gồm các tài nguyên khoáng sản, khí hậu, con người
và các khía cạnh tự nhiên khác. Việc nghiên cứu môi trường tự nhiên giúp cho
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đầu vào, chi phí vận chuyển và mở rộng
quy mô tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.2. Các yếu tố chủ quan
* Cơ sở vật chất và tài chính:
Nói đến cơ sở vật chất là nói đến máy móc thiết bị và công nghệ. Nó ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến
chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, có thể cạnh tranh với các đối thủ trên
thị trường. Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp cho phép nhận định một cách
tổng quát tình hình phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế tài chính cũng
như khả năng thanh toán, khả năng vay tín dụng… giúp những người ra quyết
định chọn lựa những phương án kinh doanh tốt và đánh giá chính xác thực trạng,
tiềm năng của doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh
thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh dẫn đến nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nguồn nhân lực:
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và đóng vai
trò quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Về số lượng, đòi hỏi phải có
số lượng công nhân viên thích đáng với cơ cấu hợp lý. Để bộ máy nhân lực hoạt
động có hiệu quả cần phải có một cơ cấu sắp xếp lao động hợp lý. Đào tạo lao
động để cho lao động không bị lạc hậu, tuyển dụng lao động theo đúng trình độ

phù hợp với ngành nghề của mỗi cá nhân thì mới đem lại hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao.
1.2.3. Các phương pháp phân tích hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh người ta thường
sử dụng một số phương pháp sau
1.2.3.1. Phương pháp so sánh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh để xác định kết quả, vị trí và xu hướng biến động của các
chi tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh cần giải quyết các vấn đề sau:
* Xác định tiêu chuẩn so sánh (gốc so sánh).
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Mỗi loại
chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích. Có các loại gốc so sánh như sau:
Gốc so sánh là số kế hoạch thì tiêu chuẩn so sánh đánh giá mức độ hoàn
thành của đối tượng phân tích.
Gốc so sánh là số kỳ trước thì tiêu chuẩn so sánh được sử dụng để đánh
giá mức độ tăng trưởng.
Gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành thì tiêu chuẩn so sánh góp phần
xác định vị trí của DN trong tổng thể cơ cấu nền kinh tế Quốc dân.
* Điều kiện so sánh: Các chi tiêu kinh tế khi so sánh phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
Các chỉ tiêu phản ánh phải có cùng nội dung kinh tế.
Phải được xem xét trong cùng một khoảng thời gian và không gian,
phương pháp tính và đơn vị đo lường…
* Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong
phân tích người ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về
khối lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích, cho biết chỉ tiêu kinh tế cần phân tích
tăng giảm bao nhiêu đơn vị so với kỳ gốc.

So sánh bằng số tương đối là tỷ số giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc
của chỉ tiêu phân tích. Có các số tương đối sau:
Số thực tế kỳ này
Số kế hoạch kỳ này
Số kế hoạch kỳ này
Số thực tế kỳ trước
Số thực tế kỳ phân tích
Số thực tế kỳ gốc
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 7
Số tương đối hoàn thành kế hoạch =
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch =
Số tương đối động thái =
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
Phương pháp bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh về mặt lượng điển hình
của cùng một tiêu thức nào đó trong tổng thể, nó bao gồn nhiêu đơn vị cùng loại.
1.2.3.2. Phương pháp loại trừ.
Đây là phương pháp phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố, bằng cách giả
định loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Nghĩa là, khi đánh giá ảnh hưởng
của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu cần phân tích thì ta phải cố định trị số của
các nhân tố còn lại. Có hai phương pháp loại trừ:
* Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp này dùng để đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu cần phân tích, bằng cách thay thế trị số của từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ
phân tích. Khi thay thế nhân tố nào thì các nhân tố còn lại phải cố định.
Trình tự thay thế giữa các nhân tố cũng được thực hiện theo nguyên tắt
lượng trước - chất sau, tổng thể trước - chi tiết sau.
Gọi Q

1
, Q

0
lần lượt là đối tượng phân tích ở kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch
a
1
, b
1
,c
1
lần lượt là các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích kỳ TH
a
0
, b
0
, c
0
lần lượt là các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích kỳ KH
Trường hợp 1: Khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số đến đối
tượng phân tích.
- Xác định đối tượng phân tích: Q
- Xây dựng phương trình kinh tế : Q = a × b × c
Kỳ TH : Q
1
= a
1
× b
1
× c
1

Kỳ KH : Q

0
= a
0
× b
0
× c
0
- Xác định mức độ biến đổi của đối tượng phân tích:
Q
1
– Q
0
= ± ΔQ
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng
của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q như sau:
+ Nhân tố a: a
1
b
0
c
0
– a
0
b
0
c
0
= ± x
1
+ Nhân tố b: a

1
b
1
c
0
– a
1
b
0
c
0
= ± x
2
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
+ Nhân tố c: a
1
b
1
c
1
– a
1
b
1
c
0
= ± x
3
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:

(± x
1
) + (± x
2
) + (± x
0
) = ± ΔQ.
Trường hợp 2: Khi các nhân tố có quan hệ thương số đến đối tượng phân
tích.
- Xác định đối tượng phân tích: Q
- Xây dựng phương trình kinh tế: Q = × c

+ Kỳ TH: Q = × c
1

+ Kỳ KH: Q = × c
0

- Xác định mức độ biến đổi của đối tượng phân tích : Q
1
- Q
0
= ± ΔQ
- Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng
của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:
+ Nhân tố a: × c
0
- × c
0
= ± x

1
+ Nhân tố b : × c
0
- × c
0
= ± x
2


+ Nhân tố c : ×c
1
- × c
0
= ± x
3

- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:
(± x
1
) + (± x
2
) + (± x
3
) = ± ΔQ
1.2.3.3. Phương pháp số chênh lệch
Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, khi các
nhân tố có quan hệ tích số với nhau. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng
của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu cần phân tích bằng số chênh lệch của nhân
tố đó nhân với các nhân tố khác đã định.
- Xác định đối tượng phân tích: Q

- Xây dựng phương trình KT: Q = a × b × c
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 9
a
b
a
1
b
1
a
1
b
1
a
0
b
0
a
1
b
0
a
0
b
0
a
1
b
0
a
1

b
1
a
1
b
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
+ Kỳ TH : Q
1
= a
1
× b
1
× c
1
+ Kỳ KH : Q
0
= a
0
× b
0
× c
0
- Xác định mức độ biến đôi của đối tượng phân tích: Q
1
– Q
0
= ± ΔQ
- Sử dụng phương pháp số chênh lệch để xác định mức đọ ảnh hưởng của
3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích Q:

+ Nhân tố a: (a
1
– a
0
) × b
0
× c
0
= ± x
1

+ Nhân tố b: a
1
× (b
1
-b
0
) × c
0
= ± x
2

+ Nhân tố c: a
1
× b
1
× (c
1
- c
0

) = ± x
3
- Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của 3 nhân tố a, b, c đến đối tượng phân tích
Q:
(± x
1
) + (± x
2
) + (± x
3
) = ± ΔQ
1.2.3.4. Phương pháp phân tích định lượng (phương pháp phân tích chi tiết)
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không chỉ dựa
vào các chỉ tiêu tổng hợp mà còn phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành nên
chỉ tiêu tổng hợp, tức là chi tiết hoá các chỉ tiêu phân tích được tiến hành các
hướng sau:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành nên chỉ tiêu: Các chỉ tiêu biểu hiện
kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Việc chi tiết
nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cấu thành đến sự biến động
của chỉ tiêu, từ đó phát hiện ra trọng điểm của công tác quản lý. Tuỳ theo yêu
cầu và mục đích trong công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mà tiến hành chi tiết thao các yếu tố cấu thành ở mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến kết quả, hiệu quả đạt được.
Chi tiết theo thời gian: Là chi tiết đến những chỉ tiêu phân tích theo
những khoảng thời gian khác nhau như: Ngày, tháng, quý, năm nhằm đánh giá
sự biến động của các chi tiêu giữa các kỳ khác nhau. Chi tiết theo thời gian sẽ
giúp cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh được chính xác, tìm ra
các giải pháp có hiệu quả cho công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi tiết theo địa điểm: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thường
được đóng góp của nhiều bộ phận hoạt động trên nhiều địa điểm khác nhau. Chi

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
tiết theo từng địa điểm sẽ làm rõ hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả
chung của cả doanh nghiệp. Việc chi tiết này có tác dụng rất lớn trong hạch toán
kinh doanh nhằm đánh giá thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp.
1.3.1. Tài liệu phân tích.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường được
phân tích thông qua việc phân tích báo cáo kế toán tài chính, qua đó người sử
dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, cùng như những rủi ro trong tương lai
của danh nghiệp.
Báo cáo kế toán tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình
hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và
tình hình sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định. Hệ thống báo cáo tài chính
kế toán quy định trong chế độ bao gồm 4 biểu mẫu sau:
Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính
của Công ty tại những thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng được chia thành
hai phần: Tài sản và nguồn vốn.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tổng hợp cho
biết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả hoạt
động theo từng lĩnh vực (Sản xuất, thương mai và dịch vụ, đầu tư tài chính) tại
những thời điểm nhất định. Ngoài ra báo cáo hoạt động kinh doanh còn cho biết
tình hình nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong kỳ kinh doanh đó.
Ngoài ra còn có báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung là một phạm trù kinh tế
tổng hợp, được tạo thành bởi tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Do vậy hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp không chỉ được xem xét một

cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó,
đó là hiệu quả cá biệt.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
1.3.2.1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt.
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá
biệt, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng loại nguồn lực
với kết quả đạt được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại
phương tiện khác nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: Hiệu suất,
năng suất, tỷ suất …
 Hiệu suất sử dụng tài sải của doanh nghiệp. (H
TS
)
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt
được trên tài sản của doanh nghiệp. Ta có chỉ tiêu sau:
Doanh thu (Vòng/kỳ)
Tổng TS bình quân
Doanh thu thuần bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu từ hoạt động tài chính, thu nhập khác …
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo
ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất (Doanh thu thuần). Giá trị chỉ tiêu này
càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tăng.
Nếu xem xét hiệu quả sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần tuý
thì nên sử dụng chỉ tiêu sau:
DTT hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc GVHB
Tổng TS bình quân dùng vào hoạt động SXKD
Tổng TS đầu kỳ + Tổng TS cuối kỳ
2
 Phân tích hiệu suất sử dụng TSDH.

Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất được hình thành chủ yếu
từ năng lực TSDH nên để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp,
người ta sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSDH.
DTT (Vòng /kỳ)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 12
H
TS
=
H
TS
=
Tổng TS b/q =
H
TSDH
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
Tổng nguyên giá TSDH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng TSDH bình quân khi đầu tư vào sản
xuất thì có thể tạo ra được bao nhiêu đồng DTT. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện
hiệu suất đầu tư càng lớn, điều này phản ánh chất lượng quản lý và sử dụng
TSDH tại doanh nghiệp càng tiến bộ. Tiêu biểu của chỉ tiêu này là hiệu suất sử
dụng TSCĐ (H
TSCĐ
).
DTT (Vòng/kỳ)
Giá trị còn lại của TSCĐ
 Phân tích hiệu suất sử dụng TSNH
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, TSNH
không ngừng vận động. Nó là một bộ phận vốn có tốc độ lưu chuyển nhanh so
với TSCĐ. TSNH sẽ lần lược mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự

trữ, sản xuất, lưu thông phân phối.
Việc quay nhanh TSNH có ý nghĩa không chỉ tiết kiệm vốn mà còn nâng
cao khả năng sinh ra tiền, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu suất sử
dụng TSNH được xem xét qua nhiều chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của TSNH, số
ngày bình quân của một vòng quay TSNH (N
TSNH
)
- Số vòng quay TSNH (H
TSNH
)
DTT (Vòng/kỳ)
TSNH bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy vòng quay của TSNH trong kỳ phân tích hay một
đồng TSNH bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng DTT. Chỉ tiêu này càng lớn thì
tộc độ luân chuyển TSNH càng nhanh góp phần tiết kiệm tương đối được vốn
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, hạn chế được sự ứ đọng hoặc chiếm dụng vốn
và ngược lại. đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ,
tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính được lành mạnh. Số
ngày bình quân cho một vòng quay TSNH (N
TSNH
)
360 (Ngày/vòng)
H
TSNH
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 13
H
TSCĐ
=
H
TSNH

=
N
TSNH
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để TSNH quay được một vòng. Hệ
số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của TSNH càng lớn, chứng tỏ hiệu suất
sử dụng TSNH càng cao. Thông qua hai chỉ tiêu ta có thể xác định số vốn tiết
kiệm được hoặc lãng phí do thay đổi tốc độ luân chuyển của TSNH bằng chỉ
tiêu.
TSNH tiết kiệm DTT thực tế x (N thực tế - N kỳ trước)
hoặc lãng phí (ΔV) 360
a. Phân tích hiệu suất sử dụng HTK. ( Tốc độ luân chuyển HTK )
Trong tất cả các loại hình doanh nghiệp, HTK là một trong những tài sản
rất quan trọng, giá trị của nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị TSNH. Mặt
khác, HTK có mặt hầu hết trong các công đoạn mua, dự trữ và bán, đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Tốc độ quay vòng
của HTK có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ quay vòng của TSNH nói chung. Vì
thế, để thấy rõ hơn hiệu suất sử dụng TSNH phải phân tích số vòng quay của
HTK thông qua các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay HTK (H
TK
)
DTT hoặc GVHB (Vòng/kỳ)
Giá trị HTK bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển HTK của doanh nghiệp. Trị
giá của chỉ tiêu này cao thì công việc kinh doanh được đánh giá tốt, khả năng
hoán chuyển HTK thành tiền cao, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được
cải thiện. Khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến đặc điểm mặt hàng kinh
doanh và ngành nghề kinh doanh. Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng

khác nhau và ngành nghề khác biệt thì cần phải tính toán số vòng quay cho từng
nhóm hàng.
Số ngày bình quân cho một vòng quay HTK (N
TK
)
360 (Ngày/vòng)
H
TK
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 14
=
H
TK
=
N
TK
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
Chỉ tiêu này phản ánh số bình quân hàng hoá được dự trữ trong kho. Giá
trị của chỉ tiêu trên càng nhỏ thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt. Dự trữ
ngoài việc duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các
hoạt động phân phối khác của doanh nghiệp thì bên cạnh đó, hoạt động dự trữ
này còn gắn liền với các chi phí như chi phí tồn trữ, chi phí hoạt động, chi phí
đặt hàng, chi phí cơ hội…Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSNH cần hạn chế
tối đa các chi phí đầu tư cho HTK.
b. Phân tích số vòng quay nợ phải thu (H
PT
).
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp trong luân chuyển, là
phần vốn của doanh nghiệp tất yếu tồn tại trong HĐKD. Quy mô nợ phải thu của
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp,

chính sách bán hàng và thu nợ, chu kỳ thu nợ và tình hình tài chính của các con
nợ. Tốc độ luân chuyển nợ phải thu vừa thể hiện khả năng luân chuyển vốn _
khả năng thu hồi nợ và dòng tiền dùng thanh toán.
Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng các khoản nợ phải thu người ta
sử dụng các chỉ tiêu phân tích sau:
Số vòng quay của các khoản phải thu ( H
PT
).
(DTT bán chịu + thuế GTGT đầu ra) hoặc DTT (Vòng/ kỳ)
Giá trị bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu nay phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.
Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
càng nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì khả năng hoán chuyển thành tiền
nhanh, do vậy đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ. Hệ số nợ này nếu quá cao sẽ
không tốt, ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp do có thể doanh
nghiệp thắt chặt tín dụng bán hàng. Vì vậy, khi đánh giá khả năng chuyển đổi
các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tín dụng bán hàng của
doanh nghiệp.
- Số ngày bình quân một chu kỳ nợ (N
PT
).
360 (Ngày/vòng)
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 15
H
PT
=
N
PT
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm

H
PT
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân của một chu kỳ nợ từ khi bán
hàng đến khi thu tiền. Chỉ số này càng nhỏ thì càng tốt vì doanh nghiệp có thể
đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm được chi phí và có thể đảm
bảo được những khoản nợ đến hạn.
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong
khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu chỉ
tiêu càng cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách tín dụng của
doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Chính sách tín dụng của
doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến các khoản phải thu. Với chính sách tín dụng
của doanh nghiệp thông thoáng thì doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh được doanh số,
đồng thời các khoản thu phải tăng lên, còn nếu doanh nghiệp thắt chặt chính
sách tín dụng thương mại thì lúc này các khoản phải thu giảm xuống. Tuy nhiên
doanh nghiệp sẽ bị giảm doanh thu và có khả năng doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp
thị phần.
1.3.2.2. Phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Ngoài ra việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần
phân tích hiệu quả tổng hợp của các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh. Để nhận định tổng quát và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà
phân tích dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng sinh lời từ doanh thu.
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (T
L/D
).
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng DTT thì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của
doanh nghiệp càng lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng có tỷ suất lợi nhuận
cao. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

LNTT
DTT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 16
T
L/D
=
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận tổng hợp của tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
và lợi nhuận từ thu nhập khác. Doanh thu chỉ tiêu trên bao gồm: DTT từ sản
xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ thu nhập
khác.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh được sản xuất
trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong lĩnh vực kinh
doanh thuần.
Chỉ tiêu phân tích:
Tỷ suất lợi nhuận thuần Tỷ suất Tỷ suất chi phí
từ HĐSXKD lãi gộp hoạt động trên doanh thu
Lợi nhuận thuần từ HĐKD Lãi gộp CP bán hàng + CP QLDN
DT DT DT
DTT trong công thức là doanh thu của một hoạt động chủ yếu. Tỷ suất
này phản ánh mức sinh lời của một đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm.
+ Phân tích tỷ lệ lãi gộp.
Khi đi sâu phân tích tỷ lệ lãi gộp ta cần xem xét đến việc tạo ra 1 đồng
doanh thu thì có bao nhiêu đồng lãi gộp.
Chỉ tiêu phân tích:
Lãi gộp
Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100đ doanh thu thu được trong kỳ thì có bao nhiêu
đồng lãi gộp.
Tỷ suất lãi gộp càng tăng thì càng tốt, thể hiện hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
+ Phân tích tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó đánh giá chi phí cần thiết bỏ ra để đem lại
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 17
=
_
=
_
Tỷ lệ lãi gộp =
X 100%
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Lê Đức Lâm
lợi nhuận cần đạt được.
Chỉ tiêu phân tích:
Tỷ lệ chi phí CP bán hàng + CPQLDN
hoạt động trên doanh thu Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu tạo ra trong kỳ thì có bao
nhiêu đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu trên càng nhỏ phản ánh việc sử dụng chi phí
hợp lý vào hoạt động SXKD.
Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản.
Khi phân tích khả năng sinh lời từ tài sản các chỉ tiêu nghiên cứu có thể
riêng lẻ cho từng hoạt động và cũng có thể tính chung cho tất cả các hoạt động
của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời từ TS ( ROA)
Tỷ suất nay biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với TS
Lợi nhuận trước thuế
Tổng TS bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng TS đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng
sinh lời tài sản càng lớn.
Để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ
tiêu ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont:
LNTT DTT
DTT TS b/q
Để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROA, ta áp dụng phương
pháp số chênh lệch để phân tích. Cách phân tích này còn chỉ ra phương hướng
nâng cao sức sinh lời tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể chênh lệch về hiệu quả
kinh doanh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, là kết quả tổng hợp tất cả ảnh hưởng tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản, được thể hiện qua
công thức:
ROA = Δ T
L/D
+ Δ H
TS
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh – MSSV: 11026173 Trang 18
=
X 100%
ROA =
X 100%
ROA = X
= H
TS
X T
L/D

×