Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XD GTTL ANH TUẤN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.9 KB, 118 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH XD GTTL ANH TUẤN
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu
MSSV 11015423
Lớp DHKT7BTH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này em xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trường ĐH Công nghiệp TP.HCM, Quý thầy cô
khoa kinh tế đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm học tập và
rèn luyện tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô: Th.Sĩ Đỗ Thị Hạnh - giáo viên hướng
dẫn đã tận tình hướng dẫn em thực hiện tốt chuyên đề này
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty TNHH XD
GTTL Anh Tuấn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại nhà máy, được tiếp
xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về công việc kế toán trong suốt
quá trình thực tập.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế bài báo
cáo chuyên đề không tránh khỏi những sai sót khiếm khuyết nhất định. Vì vậy em rất
mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các anh chị Phòng Tài chính – kế
toán của Công ty để những kiến nghị trên có ý nghĩa thiết thực hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















Ngày … tháng …năm ………
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

















Ngày … tháng …năm ………
Giáo viên phản biện
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
DANH MỤC VIẾT TẮT
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CC,DC : Công cụ dụng cụ
CPSXKDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
BTC : Bộ tài chính
QĐ : Quyết định
ĐVT : Đơn vị tính
GTGT : Giá trị gia tăng
NCTT : Nhân công trực tiếp
TK : Tài khoản
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
SXC : Sản xuất chung
NXB : Nhà xuất bản

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh luôn là vấn đề hàng đầu trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý và
điều tiết của nhà nước. Nước ta trong thời gian qua đã có những biến động về giá cả thị
trường như giá vật tư, công cụ dụng cụ, đồ dùng…liên tục tăng, đã ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp. Trước tình hình giá cả biến động như hiện nay, sự cạnh tranh
càng mạnh mẽ hơn, giá giữ vai trò quan trọng hơn trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Cạnh tranh về giá chính là một trong những công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Do đó, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. Thông qua tiết
kiệm chi phí sẽ tạo nên một nền tảng vững chắc cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu
quả kinh doanh nhờ cắt giảm chi phí nhưng vẫn không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý tài chính tại doanh nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một nội dung phức tạp trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp bởi tất cả các nội dung và phương pháp hạch toán về nguyên liệu, công cụ dụng
cụ, tiền lương, khấu hao TSCĐ, đều tác động đến giá thành. Tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp khai thác nguồn lực tiềm tàng, nâng cao năng lực cạnh tranh về giá, đặc biệt là
những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản . Do đó, người làm kế

toán là người am hiểu sâu rộng và nắm vững về nghiệp vụ chuyên môn, phải nhận diện
chi phí để giá thành phản ánh đúng bản chất của nó. Vì thế công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm càng giữ vai trò quan trọng hơn. Đối với người quản lý thì chi phí
là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp
của những chi phí đã bỏ ra, Do đó, quản lý chi phí, đánh giá công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
là công việc cần thiết để đảm bảo lợi nhuận và không ngừng nâng cao chất lượng sản
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
phẩm. Chính vấn đề này mà tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH XD GTTL Anh
Tuấn”
1.2.Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại công ty TNHH
XH GTTL Anh Tuấn nhằm mục tiêu:
- Tổng hợp các kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế, củng cố thêm kiến
thức, nâng cao kỹ năng thực hành.
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các
công ty xây lắp.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH XD GTTL Anh Tuấn. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp
nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện kế
toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3.Đối tượng nghiên cứu
Do đặc điểm của các công trình thường kéo dài qua nhiều năm nhưng trong thời gian thực
tập ngắn em lựa chọn công trình trong 1 năm để thuận tiện cho việc theo dõi và nghiên
cứu. Đó là công trình Dự án kênh tưới thủy lợi huyện Đông Sơn.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
1.4.1.Phạm vi về không gian
Nghiên cứu cụ thể kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH

XD CTTL Anh Tuấn.
1.4.2.Phạm vi về thời gian
Công trình Dự án kênh tưới thủy lợi huyện Đông Sơn được khởi công từ ngày 19 tháng
01 năm 2014 đến 31 tháng 12 năm 2014. Em nghiên cứu chi phí cụ thể trong quý 4 và
tính giá thành cho toàn bộ công trình.
1.4.Phương pháp nghiên cứu
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Để nghiên cứu bài chuyên đề này em sử dụng các phương pháp sau:
-Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp hạch toán kế toán
+ Phương pháp chứng từ kế toán
+ Phương pháp tính giá
+ Phương pháp tài khoản
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối
+ Phương pháp đối chiếu trực tiếp
1.5.Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản xuất tai công ty TNHH XD GTTL Anh Tuấn.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH XD GTTL Anh Tuấn.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

2.1.1. Chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một
thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:
* Chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất xây lắp như:
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình
- Chi phí nhân công tại công trình gồn cả thiết bị công trình
- Khấu hao máy móc thiết bị tại công trình và các tài sản cố định khác sử dụng để
thực hiện sản xuất xây lắp.
- Chi phí vận chuyển, lắp đặp, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu đến và đi
khỏi công trình.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để sản xuất xây lắp.
- Chi phí dự tính để sũa chữa và bảo hành công trình.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác.
* Chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất xây lắp và có thể phân bổ cho từng công trình
như: chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý chung.
* Chi phí khác có thể thu hồi lại từ khách hàng theo các điều khoản quy định trong hợp
đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
2.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
Sản phẩm làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất. Định lượng
hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan
trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xây lắp là một ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đây chính là
quá trình xây mới, xây dựng, cải tạo nhà cửa, cầu đường, nhà máy, Sản phẩm xây lắp
chính là những công trình, hạng mục công trình được kết cấu bởi những vật tư, thiết bị
xây lắp và gắn liền với những địa điểm nhất định như mặt đất, mặt nước không gian. Xây
lắp là một ngành sản xuất vật chất đặc thù nên sản phẩm xây lắp cũng là những sản phẩm

đặc thù.
Giá thành sản xuất xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra đề hoàn thành khối lượng xây lắp công
trình, hạng mục công trình.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản ma doanh nghiệp đã sử dụng
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ sử dụng
trong quá trình xây lắp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng vào hoạt động
xây lắp doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các dịch vụ
mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình sản
xuất xây lắp được thanh toán bằng tiền.
2.2.1.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu: Là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu,
vật liệu luân chuyển ( ván khuôn, giàn giáo) cần thiết để tạo nên sản xuất xây lắp, không
bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung và máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp có
tính chất lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình. Chi phí nhân công
trực tiếp không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất và chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội, công nhân

điều khiển máy thi công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt đông sản xuất xây lắp công trình, bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công,
chi phí sủa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí tiền lương của công
nhân điều khiển thi công, chi phí nhiên liệu dùng cho máy thi công và các khoản chi phí
khác liên quan trực tiếp đến sử dụng máy thi công như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi
công. Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên tiềm lương của công nhân điều khiển máy.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân
điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động ở tổ,
đội và các chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
2.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu
chi phí
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí,
những chi phí này kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp chi phí cho từng đối
tượng chịu chi phí.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến đối tượng chịu chi phí, đối với chi phí này
kế toán không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí mà
tập hợp riêng sau đó phân bổ cho các đối tượng.
2.2.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất
- Chi phí bất biến ( định phí ) : Là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi về khối lượng.
- Chi phí khả biến ( biến phí ): là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi
của khôi lượng.
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố định phí và yếu tố biến phí.
Tóm lại, các cách phân loại chi phí được thể hiện qua sơ đồ sau
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân loại chi phí
Chi phí sản xuất
Tính chất, nội dung của CP
Chức năng hoạt động
Mối quan hệ với khối lượng sản xuất sản phẩm
Mối quan hệ với đối tượng chịu CP
………………
CP DV mua ngoài
CP KHTSCĐ
CP NC
CP NVL
CP bằng tiền
CP NVLTT
CP NCTT
CP SD MTC
CP SXC
CP bất biến
CP khả biến
CP trực tiếp
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
CP gián tiếp
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
- Giá thành dự toán ( giá thành định mức )
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình.
Giá thành dự toán được xác định trren cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá do
nhà nước ban hành để xây dựng công trình XDCB.
Giá thành dự toán = giá trị dự toán – lãi định mức – thuế GTGT
Với:

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 16
CP hỗn hợp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Giá trị dự toán là giá trị xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định
mức kinh tế kỹ thuật do nhà nước qui định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng đơn vị thi
công, lãi định mức và phần thuế GTGT.
Lãi định mức và thuế GTGT trong XDCB được nhà nước xác định trong từng thời
kỳ.
-Giá thành kế hoạch:
Là giá thành được xác định dựa trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về
các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Được xác định trước khi bước vào hoạt đọng
xây dựng.
Giá thành kế hoạch
của công trình
= Giá thành dự toán của
công trình
- Mức hạ giá thành kế
hoạch
-Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được tính dựa trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí
sản xuất xây lắp có khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế được xác
định sau khi khối lượng hoàn thành và nghiệm thu.
Ta có: Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thàh thực tế
-Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình, hạng mục đã
hoàn thành đảm bảo chất lượng, kỹ thuật thiết kế được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác, toàn diện hiệu quả sản xuất thi
công công trình và hạng mục công trình nhưng không đáp ứng kịp thời thông tin cần thiế
cho quản lý chi phí sản xuất thi công.
2.3. Vai trò và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.1.Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cung cấp, các doanh

nghiệp có thể biết phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, vốn để từ đó có biện pháp hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng của công
trình. Bên cạch đó những số liệu cồn căn cứ giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các
quyết định phù hợp với thực tế lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Để phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá
thành sản phẩm chính xác. Do đố việc tổ chức tốt kế toán chi phí và tính giá thành dản
phẩm luôn là yêu cầu cần thiết đối với các doanh nghiệp.
2.3.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
+ Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
+ Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp cho các sản phẩm hoàn thành và được
nghiệm thu.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí
sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác. Phát hiện kịp thời các chênh lệch có
ảnh hưởng tới chi phí để đưa ra các biện pháp xử lý.
+ Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã
hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dan theo nguyên tác quy
định.
+ Đánh giá chính xác kết quả hoạt đọng kinh doanh từng hạng mục công trình, công
trình trong từng thời kỳ nhất định. Cung cấp kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí
sản xuất, giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của công ty.
2.4. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp.
2.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình.
*Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
-Tập hợp chi phí sản xuất theo từng tổ, đội thi công xây lắp.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình.
Thông thường kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp theo hai phương

pháp chủ yếu sau:
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
-Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đảm
bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu
chính xác cho công việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và tác
dụng tăng cường giám sát chi phí sản xuất cho từng đối tượng.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp ( Phương pháp phân bổ ): Các chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên không thể hạch toán
riêng cho từng đối tượng mà phải lựa chon phương pháp phân bổ chi phí cho từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Tiến hành theo các bước sau:
 Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
 Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân
bổ
= Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức của các đối tượng
- Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
CPSX gián tiếp
phân bổ cho từng
đối tượng
= Tổng tiêu thức phân
bổ của đối tượng
tập hợp chi phí
x Hệ số phân bổ

2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng
cho quá trình xây lắp như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, thiết bị cho các công trình,
hạng mục công trình bao gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo chi phí nguyên vật liệu trực
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
tiếp không bao gồm giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và những nguyên vật liệu
dùng cho công tác quản lý đội.
Đối với nguyên vật trực tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trinh
như cốp pha, đà giáp thì phải phân bổ cho từng đối tượng.
- Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn mua hàng
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ cốp pha, đà giáo
- Phiếu đề nghi xuất vật tư
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ chi tiết TK 154
- Tài khoản sử dụng
TK 1541: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Phương pháp hạch toán chi phí NVLTT
Sơ đồ 2.1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111,112,331
TK 632
TK 152,141
TK 1541
Trị giá NVL mua ngoài dùng trực tiếp cho thi công
Trị giá NVL dùng trực tiếp từ kho hoặc quyết toán tiền tam ứng
Giá thành thực tế khối lượng công việc hoàn thành

Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 20

DDĐK
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế khi xuất dùng trong kỳ được xác định như sau:
Chi phí
NVLTT
trong kỳ
= Trị giá
NVL đầu
kỳ
+ Trị giá
NVL dùng
trong kỳ
- Trị giá
NVLTT
cuối kỳ
- Giá trị
phế liệu
thu hồi
Thông qua kết quả hạch toán chi phí nguyên vật liệu hao hụt thực tế theo từng nơi
phát sinh, cho từng đối tượng chịu chi phí. Kế toán thường xuyên kiểm tra đối tượng với
định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết
kiệm của vật liệu.
2.4.2.2. Kế toán nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương của công nhân trực tiếp thực hiện
thi công (công nhân trong và ngoài định biên lao động của doanh nghiệp, nhưng không
bao gồm các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và cả trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân thi công xây lắp, tiền lương của
công nhân khuân vác, vận chuyển,…vật tư ngoài phạm vi quy định.
Chi phí nhân công trục tiếp được tập hợp trực tiếp trực tiếp vào các đối tượng tập
hợp chi phí có liên quan, trường hợp không tập hợp được trực tiếp thì phải tập hợp chung

sau đó phân bổ cho từng đối tượng.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
- Chứng từ sử dụng
- Các bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương chính, lương ngoài giờ
- Sổ quỹ tiền mặt
- Phiếu chi…
- Tài khoản sử dụng
- TK 1542: chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 1542 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
- Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 1542
TK 632
TK 335
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
Giá thành thực tế khối lượng công việc hoàn thành
DDĐK
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
2.4.2.3. Kế toán sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chí phí khấu hao
máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, sủa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí tiền
lương của công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu và động
lực dùng cho máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng
máy thi công như chi phí di chuyển, tháo lắp máy thi công . Khoản mục chi phí sử dụng

máy thi công không bao gồm khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính trên tiền lương
công nhân diều khiển máy.
Việc sử dụng máy thi công được tiến hành theo các hình thức:
+ Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy. Trường hợp
này máy móc thi công là tài sản của doanh nghiệp có thể tổ chức riêng thành tổ, đội máy
thi công hoặc không tổ chức thành tổ, đội thi công mà giao cho các tổ đội xây lắp thi công
và quản lý sử dụng.
+ Doanh nghiệp đi thuê máy thi công. Việc thuê máy có thể kèm nhân viên diều
khiển máy hoặc không kèm nhân viên điều khiển máy.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, một máy thi công có thể sử dụng cho nhiều công
trình trong chu kỳ hạch toán. Nên cần phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình.
Theo chế độ quy định có 3 tiêu thức phân bổ là: theo khối lượng công việc hoàn thành của
ca máy, theo ca máy làm việc, theo dự toán chi phí sử dụng máy thi công. Công thức phân
bổ:
Chi phí MTC
phân bổ cho
từng đối
tượng
=
Tổng chi phí máy thi
công cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức
phân bổ cho từng
đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
cho tất cả đối tượng
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
• Chứng từ sử dụng

- Bảng chấm công
- Giấy đề nghị cấp vật tư
- Hóa đơn mua hàng
- Phiếu chi
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết nhân công và máy thi công
• Tài khoản sử dụng
TK 1543: chi phí sản xuất dở dang
• Phương pháp hạch toán
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Đỗ Thị Hạnh
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 334
TK 152, 153
TK 214
TK 331, 111
TK 632
TK 1543
DDĐK
Tiền lương công nhân vận hành máy
Trị giá NVL, công cụ dùng cho xe máy thi công
Chi phí khấu hao xe máy thi công
Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho xe máy thi công
Giá thành thực tế khối lượng công việc hoàn thành
2.4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản
chi phí phát sinh ở tổ đội, công trường xây lắp bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội,
các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Hậu – MSSV: 11015423 25

×